Tiểu học là bậc học quan trọng không thể xem nhẹ. Bậc tiểu học là bậc học đặt nền móng cho các cấp học sau này, bậc học in dấu ấn đậm nét nhất những kiến thức cơ bản, sơ giản và đầy đủ, nhằm phát triển trí tuệ và nhân cách con ngời ở lứa tuổi niên thiếu. Trên cơ sở cung cấp những tri thức ban đầu về tự nhiên và xã hội, phát triển các năng lực nhận thức, trang bị các phơng pháp và kĩ năng ban đầu về hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, bồi dỡng tình cảm.
Mục tiêu nói trên đợc thực hiện thông qua việc dạy học các môn học và thực hiện các hoạt động có định hớng theo yêu cầu giáo dục.
16 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1409 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lợng dạy học phân số lớp 4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I : mở đầu
lí do chọn đề tài:
Tiểu học là bậc học quan trọng không thể xem nhẹ. Bậc tiểu học là bậc học đặt nền móng cho các cấp học sau này, bậc học in dấu ấn đậm nét nhất những kiến thức cơ bản, sơ giản và đầy đủ, nhằm phát triển trí tuệ và nhân cách con ngời ở lứa tuổi niên thiếu. Trên cơ sở cung cấp những tri thức ban đầu về tự nhiên và xã hội, phát triển các năng lực nhận thức, trang bị các phơng pháp và kĩ năng ban đầu về hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, bồi dỡng tình cảm.
Mục tiêu nói trên đợc thực hiện thông qua việc dạy học các môn học và thực hiện các hoạt động có định hớng theo yêu cầu giáo dục.
Để góp phần đào tạo học sinh thành những ngời có nhân cách phát triển toàn diện và góp phần làm cho dân cờng, nớc thịnh, xã hội công bằng, văn minh, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, đồng thời đáp ứng yêu cầu đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông và nâng cao chất lợng dạy học trong các trờng tiểu học Vụ Giáo dục Tiểu học - Bộ GD & ĐT đã triển khai thực hiện thay sách theo Chơng trình Tiểu học mới cho tất cả cấc môn học từ năm học 2002 - 2003.
Trong các môn học ở Tiểu học, cùng với môn Tiếng việt, môn Toán có vị trí rất quan trọng. Toán học có một hệ thống kiến thức rất cơ bản và phơng pháp nhận thức rất cần thiết cho đời sống sinh hoạt và lao động. Đó là những công cụ rất cần thiết để học các môn học khác và tiếp tục nhận thức thế giới xung quanh và để hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn.
Môn toán có khả năng giáo dục rất lớn, nó có nhiều khả năng để phát triển t duy lôgic, bồi dỡng và phát triển những thao tác trí tuệ cần thiết để nhận thức thế giới hiện thực. Nó có vai trò to lớn trong việc rèn luyện phơng pháp suy nghĩ, phơng pháp suy luận, phơng pháp giải quyết vấn đề có căn cứ khoa học toàn diện, chính xác ....
Trong chơng trình môn toán ở tiểu học, khái niệm phân số là khái niệm quan trọng thờng đợc sử dụng trong thực tế. Từ năm học 2000 - 2001 Ban chỉ đạo thử nghiệm chơng trình tiểu học năm 2000 của Bộ Giáo dục - Đào tạo đã đa bốn phép toán trên phân số vào chơng trình toán lớp 4. Đến năm học 2005 - 2006 Ban chỉ đạo thay sách của Bộ Giáo dục - Đào tạo đã triển khai đại trà bốn phép toán trên phân số vào chơng trình toán lớp 4. Vì lẽ đó nó chiếm một vị trí rất quan trọng trong nội dung môn toán ở lớp 4.
Nội dung và phơng pháp dạy học phân số là mới với giáo viên lớp 4 vì đây là chơng trình thay sách nên trong thực tế giáo viên đã gặp khó khăn trong giảng dạy. Một số giáo viên cha hiểu bản chất về phân số, quan hệ thứ tự và các tính chất của các phép toán trên phân số, cha hiểu rằng thực tế họ đang dạy số hữu tỉ không âm - Phân số là hình thức biểu diễn của số hữu tỉ không âm mà thông qua số tự nhiên. Chính vì vậy khi dạy phần này giáo viên hầu nh chỉ dập khuôn vào sách giáo khoa và tài liệu hớng dẫn từ đó học sinh tiếp nhận kiến thức về phân số một cách máy móc, dập khuôn, khi học về nhân, chia phân số lại lẫn với cộng, trừ phân số hoặc ngợc lại. Do đó mà hiệu quả lĩnh hội tiếp thu kiến thức về phân số của học sinh cha cao. Khi ngời giáo viên quan tâm đến nội dung thay sách và nắm vững đợc yêu cầu cần đạt của từng lớp thì từ đó có thể đề ra phơng pháp dạy học phù hợp cho từng bài cho nên việc dạy nội dung phân số sẽ có hiệu quả hơn.
Xuất phát từ tình hình thực tế xảy ra ở đơn vị trờng học và những yêu cầu cần đạt về kiến thức kĩ năng chơng phân số, bản thân tôi là giáo viên tiểu học có nhiều năm dạy lớp 4 và năm qua tôi dạy chơng trình thay sách để dạy tốt các phép tính về phân số tôi chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao chất lợng dạy học phân số lớp 4”, chơng trình sách giáo khoa mới.
mục đích nghiên cứu: - tìm hiểu dạy học 4 phép tính phân số.
Tìm hiểu các tính chất của phép toán trên phân số.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 4 trường tiểu học.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu lí thuyết số để nắm cơ sở toán học.
Tìm hiểu dạy học 4 phép tính về phân số.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp so sánh đối chiếu.
Phương pháp dạy học nêu vấn đề.
Phương pháp dạy học thực nghiệm.
Phương pháp dạy học trong nghiên cứu khoa học.
phần 2: nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận
I. Cơ sở toán học: Phân số được đưa vào chương trình toán phổ thông như một công cụ biểu diễn số đo đại lượng. Về phép toán phân số xuất hiện nhằm giải quyết tính đóng kín đối với phép chia; phân số là phép chia hai số tự nhiên. Trong tập hợp số tự nhiên phép nhân luôn thực hiện được còn phép chia không phải lúc nào cũng thực hịên được. Để phép chia luôn thưc jhiện được cần phải mở rông jtập hợp số tự nhiên bằng cách thu nhận thêm những số có dạng a : b = trong đó a : là s tự nhiên, với b .
II. Cơ sở tâm lí học:
Cuối bậc tiểu học, tư duy của các em đã phát triển, hình thành và phát triển hình thành tư duy trừu tượng khái quát. Học sinh đã biết khái quát, phán đoán, suy luận từ giả ịnh để rút ra kết luận
Dạy toán là một quá trình quan trọng góp phần làm thay đổi nhân cách của học sinh, cung cấp cho học sinh những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và dạy cho học sinh cách học. Từ đó các em có ý thức vươn lên trong học tập, đáp ứng với yêu cầu của xã hội, đáp ứng với chương trình thay sách toàn quốc năm học 2005 – 2006.
Chương II: Thực trạng
Trong dạy học toán giáo viên cần phải biết vận dụng các nguyên tắc cơ bản của lí luận dạy học để xác định mục tiêu và lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với trình đọ nhận thức của học sinh. |Khi lựa chọn phương pháp giáo viên không nên coi phương pháp nào là tối ưu mà cần phải biết lựa chọn phương pháp vào bài học sao cho phù hợp với nội dung bài học.
- Việc dạy nội dung phân số cha thực sự đợc chú trọng bởi mỗi đồng chí giáo viên cha thấy hết tầm quan trọng của nội dung chơng phân số. Phần lớn giáo viên còn cha hiểu đợc: dạy nội dung phân số cho học sinh chính là dạy nội dung số hữu tỉ không âm. Do vậy giáo viên phụ thuộc hoàn toàn vào định hớng của tài liệu hớng dẫn giảng dạy. Vẫn còn tình trạng giáo viên còn đề cao vai trò trung tâm của ngời thầy mà cha thực sự chú trọng tới vai trò trọng tâm của học sinh trong việc lĩnh hội tri thức. Từ lí do đó học sinh tiếp thu và lĩnh hội tri thức một cách máy móc, bên cạnh đó hình thức tổ chức dạy học còn quá đơn điệu, học sinh khá giỏi cha bộc lộ hết khả năng, năng lực của mình trong học toán; học sinh yếu càng bị trống rỗng kiến thức, không chủ động học tập còn ỷ lại vào sự hớng dẫn của thầy cô. Cụ thể:
- Khi gặp bài tập hơi khó giáo viên không hớng dẫn học sinh làm mà chữa luôn cho đỡ tốn thời gian.
- Khi gặp bài cần lí luận giải thích giáo viên cha vận dụng lí luận của dấu hiệu chia hết để dạy học sinh rút gọn phân số.
- Khi trình bày giáo viên cha thực sự quan tâm rèn luyện dẫn đến các em trình bày không có khoa học( cách đặt gạch phân số và dấu bằng).
- Giáo viên cha quan tâm đến đối tợng học sinh nhất là học sinh yếu.
- Việc sử dụng đồ dùng trực quan còn máy móc giống với sách giáo khoa ( không dám thay những vật khó tìm kiếm bằng những vật có trong cuộc sống đời thờng).
Từ những thực tế đó dẫn đến học sinh làm bài cha độc lập sáng tạo, lệ thuộc hoàn toàn vào bài mẫu của thầy cô. Khi học bài cộng hai phân số khác mẫu số học sinh còn làm bằng cách lấy mẫu số cộng với mẫu số, tử số cộng với tử số.
Gặp bài tập có thể rút gọn đợc phân số học sinh thờng làm mò chứ không dựa vào cơ sở của dấu hiệu chia hết dẫn đến các em thờng để cả kết quả quá cồng kềnh mà đáng lí có thể rút gọn đợc.
Cách trình bày của các em cũng rất tuỳ tiện, ví dụ:
13 + 13 = 23
Qua kiểm tra, kháo sát tôi thấy rằng lớp 4C và 4D có sai lầm nh nhau. Các em đã gặp khó khăn và sai sót nh ở phần trên. Tôi đã lấy lớp 4C là lớp đối chứng và lớp 4D là lớp dạy thực nghiệm bằng phơng pháp nêu vấn đề với những giải pháp nh sau.
Chương III : Giải pháp :
Phương phỏp dạy học bài mới :
GV là người tổ chức, hướng dẫn HS hoạt động học tập để giỳp HS:
Khắc phục sự kộmn khỏi quỏt, sự cứng nhắc của tư duy. Dựa vào tớnh trực quan cụ thể trong tư duy của HS, GV cần khai triển cỏc hoạt động mang tớnh chất thực tiễn, HS phải được thao tỏc trờn đồ dựng trực quan. Từ đú, cỏc em sẽ tự phỏt hiện và giải quyết nhiệm vụ học bài.
VD: Khi dạy bài “So sỏnh 2 phõn số cựng mẫu số”
Nhiệm vụ của bài là HS phải xem xột 2 phõn số đú cú bằng nhau hay khụng và nếu khụng bằng nhau thỡ phõn số nào bộ hơn, phõn số nào lớn hơn.
Khi dạy bài này, tụi cho HS cắt 2 hỡnh trũn bằng nhau. Mỗi hỡnh trũn lại chia làm 8 phần bằng nhau bằng cỏch gấp hỡnh trũn đú thành 4 phần khớt nhau. Ơ hỡnh trũn một, lấy hỡnh trũn, ở hỡnh trũn hai lấy hỡnh trũn. HS sẽ gạch: Ở hỡnh trũn một là 2 phần; ở hỡnh trũn hai là 3 phần. Sau đú tụi cho cỏc em so sỏnh cỏc phần gạch chộo của 2 hỡnh trũn. Qua phần so sỏnh, cỏc em sẽ thấy: . Từ đú nờu được cỏch so sỏnh cơ bản ( như quy tắc SGK).
Tự phỏt hiện kiến thức mới:
VD: Trong bài “Phộp nhõn phõn số” (tiết 122)
Trước tiờn tụi cho HS tỡm hiểu ý nghĩa của phộp nhõn phõn số thụng
qua cỏch tớnh diện tớch hỡnh chữ nhật.
_ GV nờu: Tớnh diện tớch hỡnh chữ nhật cú chiều dài 5m, chiều rộng 3m. Và HS nờu được S = 5 3 = 15m2
_ Tiếp theo GV nờu: Tớnh diện tớch hỡnh chữ nhật cú chiều dài m, chiều rộng m. GV gợi ý để HS nờu được S =
_ Muốn thực hiện được phộp nhõn , GV cho HS quan sỏt trờn hỡnh vẽ:
1m
m
Nhỡn hỡnh vẽ, HS phải nờu được:
_ Hỡnh vuụng cú S = 1m2
_ Hỡnh vuụng cú 15 ụ, mỗi ụ cú S = m2
_ Hỡnh chữ nhật (phần tụ màu) chiếm 8 ụ. Do đú diện tớch hỡnh chữ nhật bằng m2 . Từ đú HS nờu được (m2 ).
Từ nhận xột trờn, GV hướng dẫn HS dựa vào VD để rỳt ra quy tắc nhõn 2 phõn số. GV lưu ý với HS: kết quả phộp tớnh giải là phõn số tối giản.
Sau khi HS đó biết cỏch nhõn 2 phõn số thỡ GV khớch lệ HS thi đau học tập bằng cỏch tự cho VD về cỏch nhõn 2 phõn số và tự tỡm lấy kết quả. Ngoài ra GV cho HS vận dụng cỏch tớnh để tỡm chu vi, diện tớch cỏc hỡnh đó học: hỡnh bỡnh hành, hỡnh vuụng, hỡnh chữ nhật.
Quỏ trỡnh dạy học toỏn như đó nờu ở trờn sẽ giỳp HS nắm chắc kiến thức, kỹ năng cơ bản nhất, thụng dụng nhất, hỡnh thành phương phỏp học tập (đặc biệt là phương phỏp tự học), biết cỏch giải quyết vấn đề gần gũi với đời sống.
Thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới với kiến thức đó học:
VD: trong bài “Phộp cộng phõn số” tiết 114.
Ơ bài này, thụng qua VD ở SGK, tụi và HS sẽ cựng thực hành trờn băng giấy.
_ Chia băng giấy bằng 8 phần bằng nhau bằng cỏch gập đụi 3 lần theo chiều ngang.
_ Lần 1: tụ màu vào băng giấy.
_ Lần 2: tụ màu vào băng giấy.
_ Lỳc này, HS dễ dàng thấy phải thực hiện phộp tớnh
_ Nhỡn vào băng giấy của mỡnh, HS sẽ nờu được cả 2 lần đó tụ màu được băng giấy.
_ Từ đú HS sẽ nờu ra được cỏch tớnh:
Qua VD trờn, HS sẽ rỳt ra cỏch cộng 2 phõn số cựng mẫu số bằng cỏch lấy tử số cộng với nhau và giữ nguyờn mẫu số.
Ở bài phộp cộng tiếp theo (tiết 115) là phộp cộng 2 phõn số khỏc
mẫu số.
Lỳc này từ VD ở SGK, HS sẽ dễ dàng nờu được: muốn biết cả 2 bạn đó lấy bao nhiờu phần của băng giấy màu thỡ phải thực hiện phộp tớnh cộng:
Sau đo, tụi sẽ dẫn dắt cỏc em bằng cỏc cõu hỏi gợi ý:
_ Nhận xột mẫu số của 2 phõn số (2 phõn số cú mẫu số khỏc nhau)
_ Muốn thực hiện được phộp cộng 2 phõn số này ta phải làm gỡ? (Quy đồng mẫu số)
Sau đú HS tự quy đồng mẫu số và lại đưa về phộp cộng 2 phõn số cựng mẫu số như tiết trước.
Như vậy với phương phỏp dạy học bài mới như trờn, HS cú điều kiện ụn tập củng cố kiến thức đó học và vận dụng những kiến thức đú để chiếm lĩnh tỡm ra kiến thức mới, tỡm ra mội dung tiềm ẩn trong bài học. Phương phỏp này cũn gúp phần ren luyện tư duy cho HS; tỡm tũi sự liờn quan giữa kiến thức cũ và mới.
Phương phỏp dạy cỏc nội dung thực hành luyện tập :
Nhiệm vụ chủ yếu của cỏc tiết dạy thực hành luyện tập và củng cố
kiến thức cơ bản và rốn luyện cỏc năng lực thực hành, giỳp HS nhận ra rằng học khụng chỉ để biết mà cũn để làm, để vận dụng cỏc kiến thức vào cuộc sống hằng ngày.
Khi dạy thực hành luyện tập cần lưu ý người GV cần giỳp mọi HS đều tham gia vào hoạt động thực hành; luyện tập theo khả năng của mỡnh băng cỏch:
_ Tổ chức cho HS làm cỏc bài tập theo thứ tự sắp xếp trong SGK, khụng qua hoặc bỏ qua bài tập nào kể cả cỏc bài tập HS cho là dễ.
_ Trước khi làm bài GV giao bài theo sự phõn hoỏ đối tượng.
_ Khụng nờn bắt HS chờ đợi nhau trong quỏ trỡnh làm bài. Sau mỗi bài, HS nờn tự kiểm tra sau đú nờn chuyển sang làm bài tập tiếp theo.
_ Trong 1 số tiết dạy, cú thể HS này làm nhiều bài tập hơn HS khỏc. GV cần giỳp HS khai thỏc cỏc nội dung tiềm ẩn trong mỗi bài tập.
VD: Bài 4 phần b, tiết 121
Tớnh bằng cỏch thuận tiện
Ở bài này cú thể một số HS vẫn thực hiện theo thứ tự thực hiện cỏc phộp tớnh trong biểu thức mà vẫn chưa ra kết quả như trờn nhưng tớnh như vậy là chưa hợp lý, chưa nhanh. Lỳc này, GV nờn hướng dẫn HS ỏp dụng cỏc tớnh chất đó học của phộp cộng để HS cú thể tự tỡm ra cỏch tớnh và vận dụng kiến thức đú để giải cỏc bài tập khỏc tương tự.
Hay ở tiết 124, bài tập số 4.
Tớnh rồi rỳt gọn:
Ơ bài này, HS thường làm như sau:
lỳc này, GV nờn rỳt gọn trứơc (dựa vào tớnh chất bằng nhau của phõn số) để tỡm kết quả nhanh.
Hoặc trong bài luyện tập của phộp nhõn phõn số (tiết 124) thỡ GV
phải dẫn dắt HS nhớ lại kiến thức cuả HKI đú là:
_ Tớnh chất giao hoỏn của phộp nhõn.
_ Tớnh chất kết hợp của phộp nhõn.
_ Tớnh chất nhõn 1 số với 1 tổng (hoặc 1 tổng với 1 số)
_ Tớnh chất nhõn 1 số với 1 hiệu (hoặc 1 hiệu với 1 số)
Để giỳp HS cú thể làm nhanh chúng bài tập loại này, HS phải vận dụng tớnh chất của phộp nhõn để tỡm nhanh kết quả biểu thức.
VD: (ỏp dụng tớnh chất 1 số nhõn với 1 tổng) =
Nói tóm lại khi dạy chương phân số giáo viên cần phải huy động những hiểu biết của mình, dựa vào phiếu học tập kích thích sự hứng thú học tập của học sinh để học sinh phát huy tính chủ động, độc lập suy nghĩ, phát triển năng lực của từng cá nhân học sinh. Giáo viên luôn là người hướng dẫn tổ chức hoạt động của học sinh để mọi học sinh đều hạot động, từ đó học sinh tự hình thành kĩ năng, kĩ xảo trong việc học toán.
II. Dạy thực nghiệm:
Thông qua dạy thực nghiệm tôi muốn làm rõ những vấn đề sau:
- Giáo viên cần đổi mới phơng pháp dạy học: “ Dạy học nêu vấn đề” giáo viên cần lấy học sinh làm trung tâm, cần biết hớng dẫn tổ chức cho học sinh tự tìm tòi kiến thức mới.
- Mỗi đối tợng học sinh cần biết linh hoạt khi sử dụng phơng pháp và hình thức tổ chức học tập cho học sinh.
+ Nội dung dạy thực nghiệm:
Tôi tiến hành chọn hai lớp 4 có năng lực tơng đơng nhau, chất lợng khảo sát đầu năm là tơng đơng.
Lớp 4C có 25 học sinh.
Lớp 4D có 25 học sinh.
Lớp 4C là lớp đối chứng.
Lớp 4D là lớp thực nghiệm.
Tôi tiến hành soạn giáo án dạy thực nghiệm hai tiết ở lớp 4D và tiến hành dạy theo phơng pháp mới; Lớp 4C dạy theo phơng pháp thông thờng do một giáo viên lớp 4 giảng dạ
Kết quả khảo sát đầu năm:
Lớp
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
Lớp 4C
2
8
7
28
8
32
8
32
Lớp 4D
3
12
6
24
8
32
8
32
II – KẾT QUẢ:
Trong quỏ trỡnh giảng dạy, tụi đó ỏp dụng cỏc phương phỏp trờn, tụi nhận thấy HS lớp tụi hứng thỳ học tập. Cỏc em mạnh dạn phỏt biểu ý kiến xõy dựng bài, tớnh toỏn nhanh, chớnh xỏc. HS ham học, tự tin, chất lượng học tập được nõng lờn 1 cỏch rừ rệt. Trong quỏ trỡnh học toỏn, HS dần dần biết cỏch phỏt hiện, chiếm linh kiến thức mới và cỏch giaỉ quyết cỏc vấn đề gần gũi với đời sống. Sự tiến bộ của cỏc em biểu hiện cụ thể qua điểm số như sau:
Sĩ số lớp: 34 HS (1 trẻ khuyết tật)
XẾP LOẠI
ĐẦU NĂM
GHKI
CHKI
GHKII
G
9
15
18
20
K
9
11
6
8
TB
15
7
9
5
Y
1
1
1
1
II – KẾT LUẬN:
Thông qua việc dạy học phân số giáo viên đã:
- Giúp học sinh từng bớc phát triển năng lực t duy, rèn luyện phơng pháp và kĩ năng suy luận lôgic.
- Giúp học sinh luyện tập củng cố, vận dụng các kiến thức và thao tác thực hành đã học, rèn luyện kĩ năng thực hành thực tiễn.
- Rèn luyện cho học sinh những đức tính và phong cách làm việc của ngời lao động nh ý chí khắc phục khó khăn, tính cẩn thận chu đáo cụ thể. Từng bớc hình thành phơng pháp tự học và làm việc có kế hoạch, khoa học chủ động, linh hoạt sáng tạo.
Trờn đõy là suy nghĩ của tụi về cỏch dạy 1 số bài trong chương phõn số của chương trỡnh toỏn 4 múi, tụi đó ỏp dụng những cỏch dạy đú nhằm nõng cao chất lượng học toỏn cho lớp mà tụi chủ nhiệm. Bước đầu cỏc em đó thực sự phấn khởi, tự tin khi học toỏn. Đối với tụi, cỏch dạy trờn đó gúp phần khụng nhỏ vào việc dạy học và giỏo dục cỏc em.
Rất mong BGH và cỏc bạn đồng nghiệp cú sự đúng gúp để tụi thực hiện được tốt hơn.
đề xuất
1. Đối với công tác chỉ đạo chuyên môn của nhà trờng:
Thờng xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt hội thảo về các chơng, bài có nội dung kiến thức khó để tập thể giáo viên đa ra những đóng góp hay, phù hợp với nội dung và phơng pháp dạy học.
2. Đối với giáo viên:
- Không ngừng học hỏi nâng cao trình độ đối với bản thân.
- Nghiên cứu chuẩn bị bài sao cho chu đáo lôgic để dẫn dắt học sinh theo đúng trình tự của bài dạy.
- Chuẩn bị đồ dùng dạy học sáng tạo, linh hoạt, không dập khuôn theo sách giáo khoa.
3. Để đạt đợc những kết quả nêu trên phần lớn là nhờ sự quan tâm sát sao của các cấp thuộc ngành giáo dục đã đề ra chủ trơng đờng lối đúng đắn, sự chỉ đạo thống nhất khoa học. Phần nữa do sự nỗ lực phấn đấu vơn lên học hỏi của bản thân song năng lực có hạn, chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của các Hội đồng khoa học để đề tài tốt hơn nhằm giúp chúng tôi vận dụng giảng dạy trong nhà trờng một cách rộng rãi.
Phần IV : tài liệu, t liệu tham khảo.
Sách giáo khoa, sách giáo viên toán 4chơng trình mới.
Chuyên đề hè.
Chuyên san, tập san tiểu học .
Các tài liệu môn toán có liên quan đến các phép tính về phân số .
Phần V : phụ lục
Nội dung
Trang
File đính kèm:
- SKKN(5).doc