Nước ta có hệ thống sông ngòi dày đặc và nhiều lưu vực sông rộng lớn. Những năm gần đây, sự phát triển kinh tế xã hội đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến môi trường các lưu vực sông. Nhìn chung, chất lượng nước các sông đã bị ô nhiễm, có nơi, có đoạn sông bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nằm gọn trong lưu vực sông Đồng Nai, là vùng có tốc độ phát triển kinh tế cao, đóng vai trò rất quan trọng cho sự phát triển chung của cả nước. Hiện nay, đạt được sự cân bằng giữa những vấn đề môi trường và phát triển kinh tế, đồng thời tiến tới sự tăng trưởng bền vững đang là vấn đề nóng đối với lưu vực sông này.
Đề tài “Hiện trạng môi trường nước lưu vực hệ thống sông Đồng Nai” giúp người viết quan tâm sâu sắc hơn đến bảo vệ môi trường cho phát triển bền vững.
27 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 8360 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hiện trạng môi trường nước lưu vực hệ thống sông Đồng Nai, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU DUNG
1/ Đặt vấn đề :
Nước ta có hệ thống sông ngòi dày đặc và nhiều lưu vực sông rộng lớn. Những năm gần đây, sự phát triển kinh tế xã hội đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến môi trường các lưu vực sông. Nhìn chung, chất lượng nước các sông đã bị ô nhiễm, có nơi, có đoạn sông bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nằm gọn trong lưu vực sông Đồng Nai, là vùng có tốc độ phát triển kinh tế cao, đóng vai trò rất quan trọng cho sự phát triển chung của cả nước. Hiện nay, đạt được sự cân bằng giữa những vấn đề môi trường và phát triển kinh tế, đồng thời tiến tới sự tăng trưởng bền vững đang là vấn đề nóng đối với lưu vực sông này.
Đề tài “Hiện trạng môi trường nước lưu vực hệ thống sông Đồng Nai” giúp người viết quan tâm sâu sắc hơn đến bảo vệ môi trường cho phát triển bền vững.
2/ Ñoái töôïng vaø phaïm vi nghieân cöùu :
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tài nguyên nước.
Phạm vi nghiên cứu: Chỉ đề cập đến hiện trạng môi trường nước mặt, các nguồn gây ô nhiễm chính, đánh giá công tác bảo vệ môi trường nước, đề xuất các giải pháp ưu tiên bảo vệ môi trường nước lưu vực hệ thống sông Đồng Nai.
3/ Phöông phaùp nghieân cöùu:
Phöông phaùp nghieân cöùu ñeà taøi laø phöông phaùp toång hôïp caùc taøi lieäu ñöôïc laáy töø caùc nguoàn thoâng tin nhö thö vieän, baùo ñaøi, internet. Döïa vaøo söï phaân tích, toång hôïp, so saùnh, ñoái chieáu caùc taøi lieäu ñeå thöïc hieän ñeà taøi.
Maëc duø ñeà taøi ñöôïc chuaån bò khaù coâng phu, nhöng chaéc chaén vaãn coøn sô suaát, raát mong ñöôïc söï goùp yù cuûa thaày höôùng daãn vaø caùc baïn ñoàng nghieäp. Taùc giaû chaân thaønh bieát ôn.
4/ Caáu truùc tieåu luaän:
PHẦN MỞ ĐẦU.
PHẦN NỘI DUNG
- Đặc điểm lưu vực hệ thống sông Đồng Nai.
- Báo động ô nhiễm nước lưu vực hệ thống sông Đồng Nai.
- Các thiệt hại do ô nhiễm nước.
- Tình hình quản lý chất luợng nước.
- Các biện pháp cụ thể bảo vệ môi trường nước.
PHẦN KẾT LUẬN.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT
BOD5
COD
ĐTM
DO
GDP
KCN
KCX
LVS
LVHTS
NN & PTNT
SS
TCVN
TN & MT
TP
UBND
Bảo vệ môi trường
Nhu cầu ôxy sinh học
Nhu cầu ôxy hóa học
Đánh giá tác động môi trường
Ôxy hòa tan
Tổng sản phẩm trong nước
Khu công nghiệp
Khu chế xuất
Lưu vực sông
Lưu vưc hệ thống sông
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chất rắn lơ lửng
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tài nguyên và Môi trường
Thành Phố
Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
Trang
I. ĐẶC ĐIỂM LƯU VỰC HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI....................................4
1. Đặc điểm tự nhiên......................................................................................... ...4
2. Tài nguyên thiên nhiên và đặc điểm môi trường..............................................5
3. Đặc điểm kinh tế - xã hội..................................................................................5
II. BÁO ĐỘNG Ô NHIỄM NƯỚC LVHTS ĐỒNG NAI........................................ 7
1. Hiện trạng ô nhiễm................................................. .........................................7
2. Nguyên nhân gây ô nhiễm..............................................................................13
- Nước thải công nghiệp...................................................................................13
- Hoạt động của các KCN và KCX..................................................................13
- Hoạt động khai thác khoáng sản....................................................................14
- Nước thải làng nghề.......................................................................................14
- Nước thải sinh hoạt........................................................................................15
- Nước thải y tế.................................................................................................16
- Hoạt động nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.............................................17
- Hoạt động giao thông vận tải thuỷ.................................................................17
- Chất thải rắn...................................................................................................18
- Suy giảm diện tích rừng đầu nguồn...............................................................20
- Những tác động có liên quan.........................................................................20
III. CÁC THIỆT HẠI DO Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC..........................................21
1. Ảnh hưởng tới con người................................................................................21
2. Ảnh hưởng đến nguồn nước cấp.....................................................................22
3. Ảnh hưởng tới môi trường..............................................................................22
4. Ảnh hưởng tới phát triển kinh tế.....................................................................23
IV. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC TẠI LVHTS ĐỒNG NAI..24
V. CÁC BIỆN PHÁP CỤ THỂ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC ........................25
KẾT LUẬN …………………………………………………………………26
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………...27
PHẦN NỘI DUNG
I. ĐẶC ĐIỂM LƯU VỰC HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI.
1. Đặc điểm tự nhiên.
Lưu vực hệ thống sông Đồng Nai có diện tích phần lưu vực thuộc lãnh thổ Việt Nam khoảng 37.400 km2 ( chiếm 84,8% tổng diện tích lưu vực). Lưu vực bao gồm gần như toàn bộ các tỉnh Lâm Đồng, Bình phước, Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh và một phần các tỉnh Đắk Nông, Long An, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Thuận, Ninh Thuận (tổng cộng 11 tỉnh, thành phố có liên quan).
LVHTS Đồng Nai có hình thái cấu trúc theo dạng nhánh cây, bao gồm dòng chính là sông Đồng Nai phân bố theo trục Đông Bắc – Tây Nam và các nhánh sông lớn quan trọng cùng đổ nước vào dòng sông chính là sông La ngà (nằm bên trái dòng chính theo hướng từ thượng nguồn ra cửa sông), sông Bé, sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ (nằm bên phải).
H. 1
Bản đồ các tỉnh có liên quan LVHTS Đồng Nai
(Nguồn: Cục Bảo vệ môi trường)
Sông Đồng Nai có dòng chính dài 470 km và có diện tích lưu vực tính đến thác Trị An là 14.800 km2. Sông Sài Gòn có dòng chính dài 256 km, diện tích lưu vực 4.710 km2. Sông Bé có dòng chính dài 344 km, diện tích lưu vực 7.170 km2. Sông La Ngà có độ dài 290 km, diện tích lưu vực 4.100 km2. Toàn bộ lưu vực có 266 sông suối với chiều dài từ 10 km trở lên.
Lưu vực đổ nước ra biển tại 2 cửa chính là vịnh Gàng Rái và cửa Soài Rạp. Vùng hạ lưu và thủy triều có thể ảnh hưởng sâu vào trong lục địa gây nhiễm mặn nước. Ảnh hưởng của thủy triều tại sông Sài Gòn đã được ghi nhận tại đập Dầu Tiếng cách cửa sông tới 148 km và tại chân đập Trị An.
Tổng lượng dòng chảy hàng năm LVHTS Đồng Nai khoảng 36,3 tỷ m3 trong đó có khoảng 32 tỷ m3 phát sinh trong lãnh thổ (chiếm 89% tổng luợng nước trong lưu vực); lượng dòng chảy năm của sông Bé khoảng 8 tỷ m3, sông Sài Gòn khoảng 3 tỷ m3, sông Vàm Cỏ và sông La Ngà, mỗi sông khoảng 5 tỷ m3.
LVHTS Đồng Nai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, phân hóa theo hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đáên tháng 10 chiếm khoảng 85% tổng lượng mưa cả năm.
Lưu vực có rất nhiều đập và công trình điều tiết với hai hồ chứa lớn là hồ Trị An (phát điện); hồ Dầu Tiếng (hồ thủy lợi). Các công trình thủy điện khác là Đơn Dương, Đại Ninh trên sông Đồng Nai; Thác Mơ, Srok Fuming, Cần Đơn trên sông Bé; Hàm Thuận và Đa Mi trên sông La Ngà.
Sau khi có công trình Trị An, Dầu Tiếng, lưu luợng trung bình tháng trong mùa kiệt (các tháng 2, 3, 4) tăng lên 4 tới 5 lần so với trước, lưu lượng mùa lũ ( các tháng 8, 9, 10) giảm chỉ còn khoảng 50% so với trước khi có công trình.
2. Tài nguyên thiên nhiên và đặc điểm môi trường.
LVHTS Đồng Nai được biết là khu vực có tài nguyên khoáng sản phong phú bao gồm vàng, sắt, thiết, kẽm... bắt đầu được quan tâm và khai thác trong thời gian gần đây.
Hệ thống rừng đầu nguồn đóng vai trò rất quan trọng đối với nguồn nước ở LVHTS Đồng Nai. Tổng diện tích rừng đầu nguồn ở LVHTS Đồng Nai hiện còn khoảng 950.000 ha, chiếm 18,66% tổng diện tích đất tự nhiên của 9 tỉnh miền Đông Nam Bộ; trong đó, khoảng 280.000 ha là rừng đặc dụng. Rừng đầu nguồn có ý nghĩa lớn trong việc duy trì nguồn nước LVHTS Đồng Nai vào mùa khô và chống lũ quét vào mùa mưa, đồng thời có ý nghĩa lớn trong việc bảo vệ nguồn gen quý và nơi bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái nhiệt đới. Tuy nhiên, hiện nay rừng càng ngày càng bị tàn phá nặng nề, không bảo đảm chức năng phòng hộ của rừng đầu nguồn. Về số lượng, 89% các loại thực vật che phủ rừng phòng hộ là các loại kém tác dụng về mặt giữ nước, dưới tán rừng thảm mục ít, làm giảm khả năng điều hòa nguồn nước trong mùa khô cho sông Đồng Nai.
Trong lưu vực hiện có nhiều khu bảo tồn thiên nhiên có giá trị sinh thái và kinh tế cao, lớn nhất là khu bảo tồn sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, diện tích 73.360 ha (đây là khu bảo tồn sinh quyển thế giới đầu tiên của Việt Nam được UNESCO công nhận), khu bảo tồn sinh quyển - Vườn Quốc gia Cát Tiên diện tích 73.878 ha. Ngoài ra còn rất nhiều khu rừng đầu nguồn không có những giá trị về mặt cảnh quan, sinh thái mà còn có vai trò rất quan trọng trong việc điều tiết, bảo vệ nguồn nước ở lưu vực.
Vùng châu thổ của hệ thống sông Đồng Nai được biết đến là nơi sinh sản của các loài thủy sản, trong đó sản phẩm từ thủy sản đóng góp một phần đáng kể vào kinh tế địa phương. Ô nhiễm nước vùng cửa sông sẽ đe dọa nghiêm trọng tới cuộc sống ngư dân vùng biển.
3. Đặc điểm kinh tế, xã hội.
Tổng dân số của 11 tỉnh thuộc lưu vực năm 2005 khoảng 16,4 triệu người; dân số thành thị khoảng 7,8 triệu người. Phân bố dân cư trên toàn lưu vực không đồng đều, có sự khác biệt, mất cân bằng giữa các địa phương, giữa khu vực thành thị và nông thôn.
Mật độ dân số trung bình lưu vực là 296 người/km2, riêng TP. Hồ Chí Minh có mật độ dân số là 2.811 người/km2.
H. 2
Dân số các tỉnh thuộc LVHTS Đồng Nai
(Nguồn: Niên giám thống kê, 2005)
Trên lưu vực sông đang diễn ra quá trình đô thị hóa với tốc độ cao. Tốc độ gia tăng dân số đô thị trung bình trên toàn lưu vực là 5,5%, trong đó, tốc độ tăng dân số đô thị cao nhất là tại tỉnh Bình Dương lên tới 15,6%. TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu là những tỉnh có tốc độ đô thị hóa cao.
Mặc dù tốc độ đô thị hóa cao nhưng cơ sở hạ tầng như đường giao thông, bệnh viện, cấp nước... phát triển không tương xứng với quá trình này.
LVHTS Đồng Nai là khu vực năng động nhất trong phát triển kinh tế của cả nước với nhiều ngành nghề đa dạng và phong phú, bao gồm hầu hết các lĩnh vực sản xuất hiện nay. Các tỉnh Tây Ninh, Long An, Bình Dương, Đồng nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh còn nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đóng góp đến 40% mức thu cho ngân sách nhà nước. Đây là một trong những vùng kinh tế phát triển với tốc độ cao và bền vững, là vùng động lực tăng trưởng kinh tế của cả nước.
H. 3
Tăng trưởng sản xuất công nghiệp các tỉnh thuộc LVHTS Đồng Nai
(Nguồn: Niên giám thống kê, 2005)
Hiện nay trong lưu vực có gần 60 khu công nghiệp và khu chế xuất đang hoạt động, tập trung chủ yếu ở 6 tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và nằm ở phía hạ lưu của lưu vực. Các địa phương khác đã hình thành một số khu công nghiệp nhưng tỉ lệ lấp đầy diện tích còn rất thấp. Tỷ trọng ngành công nghiệp trên lưu vực chiếm khoảng 58% GDP ngành công nghiệp của cả nước.
Tổng diện tích đất nông nghiệp sử dụng cho trồng trọt khoảng 1,45 triệu ha (chiếm 24,3% tổng diện tích). Miền Đông Nam Bộ và Nam Tây Nguyên là vùng trọng điểm phát truển các loại cây công nghiệp dài ngày: cao su, cà phê, chè, điều, tiêu, mía... và các loại cây màu: bắp, củ mì, đậu nành, đậu phộng....
Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, hoạt động chăn nuôi trong lưu vực rất phát triển, số lượng gia súc tăng rất nhanh: năm 2001 là 2,7 triệu con, đến năm 2005 số lượng đạt gần 4,4 triệu con.
Lưu vực có tiềm năng lớn về nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản với nhiều loài có giá trị kinh tế cao như tôm càng xanh, bống mú, cá chìa vôi.... Tổng diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản của các địa phương trên lưu vực là khoảng 71.800 ha, sản lượng thủy sản nuôi khoảng 449.000 tấn/năm.
Giao thông vận tải thủy: theo thống kê, đến nay, tập trung tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có 37 cảng lớn nhỏ với khả năng tiếp nhận các tàu từ 1.000 – 30.000 DWT (Nguồn: Báo cáo Quốc gia ô nhiễm biển từ đất liền Việt Nam, 2004).
II. BÁO ĐỘNG Ô NHIỄM NƯỚC LVHTS ĐỒNG NAI.
1. Hiện trạng ô nhiễm.
Trải rộng trên địa bàn nhiều tỉnh, LVHTS Đồng Nai chịu ảnh hưởng mạnh của nhiều nguồn tác động trên toàn lưu vực. Phần hạ lưu của nhiều sông trong lưu vực đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, trong đó, có đoạn đã trở thành sông “chết”.
Sông Đồng Nai có nhiều đoạn đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là vùng hạ lưu.
Nước sông Đồng Nai, đoạn từ nhà Máy nước Thiện Tân đến Long Đại - Đồng Nai đã bắt đầu ô nhiễm chất hữu cơ và chất rắn lơ lửng, đáng chú ý là đã phát hiện hàm lượng chì vượt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 đối với nguồn loại A. Trong đoạn sông này, chất rắn lơ lửng thường vượt tiêu chuẩn từ 3 – 9 lần, giá trị COD vượt từ 1,8 – 2,8 lần, giá trị DO thấp dưới giới hạn cho phép.
H. 4
Diễn biến Coliform tại Hóa An trên sông Đồng nai
(Nguồn: Sở TN & MT TP. Hồ Chí Minh, 2005)
Trên đoạn sông từ khu vực trạm bơm cấp nước Hóa An đến trạm Cát Lái, qua địa bàn TP. Hồ Chí Minh cho thấy chất luợng nước tương đối ổn định từ năm 2001 đến nay; hàm lượng BOD5 dao động trong khoảng 2 mg/l, đạt tiêu chuẩn chất lượng nước mặt dùng làm nguồn cấp nước sinh hoạt. Hàm lượng dầu dao động từ 0,025 đến 0,029 mg/l, trong khi TCVN qui định không cho phép dầu hiện diện trong nguồn nước dùng làm nguồn cấp nước sinh hoạt. Ô nhiễn vi sinh ở mức cao tại các khu vực Hóa An và Cát Lái, nhưng đã có chiều hướng giảm trong vài năm gần đây.
Chất lượng nước sông của khu vực hạ lưu:
Giá trị DO giảm xuống rất thấp, SS vượt từ 2 – 2,5 lần TCVN 5942-1995 (loại B). Vùng này cũng đã bị nhiễm mặn nghiêm trọng, nước sông ở khu vực này không thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt và tưới tiêu.
Hệ thống sông sài Gòn bị ô nhiễm nghiêm trọng, chủ yếu là ô nhiễm chất hữu cơ, vi sinh và một số nơi đã có dấu hiệu ô nhiễm kim loại nặng.
Chất lượng nước trên các đoạn sông trung lưu bị ô nhiễm cục bộ bởi các chất hữu cơ. Đó là khu vực cầu Bến Súc, cửa sông Thị Tính.... Kết quả quan trắc tại các khu vực cho thấy, giá trị DO đạt thấp, N – NH4+ vượt TCVN 5942-1995 (loại A). Riêng vùng cửa sông Thị Tính hàm lượng N – NH4+ vượt gần 30 lần tiêu chuẩn.
Nước sông bắt đầu bị ô nhiễm từ khu vực cửa sông Thị Tính và tăng dần về phía hạ lưu. Mức độ ô nhiễm ngày càng tăng trong những năm gần đây: kết quả quan trắc cho thấy pH và DO xuống rất thấp, đặc biệt là vùng tiếp giáp với khu vực cầu An Lộc, An Hạ (TP. Hồ Chí Minh) DO không đạt TCVN 5942-1995 (loại B).
Qua kết quả phân tích chất lượng nước từ năm 2000 đến nay, tại các trạm quan trắc Phú Cường, Bình Phước và Phú An, sông Sài Gòn khu vực TP. Hồ Chí Minh cho thấy nước sông tại các khu vực này đã bị ô nhiễm hữu cơ, đặc biệt là ô nhiễm dầu và vi sinh. Giá trị DO dao động từ 0,7 – 2,7 mg/l, không đạt tiêu chuẩn chất lượng nước mặt dùng làm nguồn cấp nước sinh hoạt, theo TCVN 5942-1995 (loại A). Các giá trị BOD5 dao động từ 2 – 6 mg/l, cũng không đạt tiêu chuẩn nước mặt dùng làm nguồn cấp nước sinh hoạt.
H. 5
Diễn biến BOD5 tại các trạm trên sông Sài Gòn – khu vực TP. Hồ Chí Minh
(Nguồn: Sở TN & MT TP. Hồ Chí Minh, 2006)
Hàm lượng dầu đo được dao động khoảng 0,03 mg/l, trong khi tiêu chuẩn qui định không cho phép dầu hiện diện trong nguồn nước dùng làm nguồn cấp nước sinh hoạt.
H. 6
Diễn biến dầu mỡ qua các năm tại một số trạm trên sông Sài Gòn
(Nguồn: Sở TN & MT TP. Hồ Chí Minh, 2006)
Khu vực này cũng bị nhiễm vi sinh (Coliform) ở mức cao, vượt từ 3 – 168 lần tiêu chuẩn cho phép và có xu hướng tăng dần từ thượng nguồn, khu vực Phú Cường, về phía hạ lưu, trạm Bình Phước và Cát Lái.
Diễn biến Coliform tại một số trạm trên sông Sài Gòn
(Nguồn: Sở TN & MT TP. Hồ Chí Minh, 2006)
Tại khu vực Nhà Bè - Cần Giờ (phía sau hợp lưu sông sài Gòn và sông Đồng Nai), khu vực Nhà Bè và Lý Nhơn (trên sông Nhà Bè), Tam Thôn Hiệp (trên sông Đồng Tranh) và Vàm Cỏ (cửa sông Vàm Cỏ): chất lượng nước sông tại khu vực Nhà Bè - Cần Giờ không có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ. Giá trị DO và BOD5 vẫn đạt tiêu chuẩn chất lượng TCVN 5942-1995 (loại B). Mức độ ô nhiễm dầu có xu hướng giảm trong những năm gần đây. Ô nhiễm vi sinh vẫn ở mức cao và có chiều hướng gia tăng so với cùng kỳ các năm trước.
Chất lượng nước của các sông khác trong lưu vực cũng đang bị suy giảm.
Chất lượng nước của một số sông nhánh khác như sông Bé, Đa Nhim – Đa Dung phần hạ lưu cũng đang diễn biến theo chiều hướng xấu đi. Hàm lượng sắt trên sông Bé rất cao, vượt TCVN 5942-1995 (loại A) từ 10 – 12,5 lần, điều này khiến cho việc sử dụng nước sông để cấp nước sinh hoạt gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra, vào mùa mưa, nước sông thường rất đục.
Sông Vàm Cỏ đã bị ô nhiễm hữu cơ. Giá trị đo được của các thông số đặc trưng cho ô nhiễm hữu cơ đều tương đối cao, vượt TCVN 5942-1995 (loại A). Khu vực cầu Kênh Xáng (Tây Ninh, thượng lưu sông Vàm Cỏ Đông) là khu vực chịu ô nhiễm nặng nhất, trong những tháng cuối năm, giá trị DO thấp hơn TCVN nhiều lần. Trong khi đó, N-NH4+ lại vượt TCVN 5942-1995 (loại A) nhiều lần. Chất luợng nước sông không cò đảm bảo tiêu chuẩn sử dụng cho mục đích cấp nước.
Diễn biến BOD5 tại một số khu vực trên sông Vàm Cỏ Tây
(Nguồn: Sở TN & MT Long An, 2006)
Ô nhiễm nhất trong lưu vực, sông Thị Vải có một đoạn sông “chết” dài trên 10 km. Đó là đoạn sông từ sau khu vực hợp lưu Suối Cả - Sông Thị Vải khoảng 2 km đến khu công nghiệp Mỹ Xuân. Nước bị ô nhiễm hữu cơ nghiêm trọng, có màu nâu đen và bốc mùi hôi thối kể cả thời gian triều lên và triều xuống. Giá trị DO thường xuyên dưới 0,5 mg/l (giá trị thấp nhất tại khu vực cảng Vedan 0,04 mg/l).
H. 9
Diễn biến DO dọc theo sông Thị Vải (đợt đo giữa tháng 5/2006)
(Nguồn: Cục Bảo vệ môi trường, 2006)
Với giá trị DO gần bằng 0 như vậy, các loài sinh vật không còn khả năng sinh sống. Thông số N-NH4+ cũng vượt quá TCVN 5942-1995 (loại B) từ 3 – 15 lần, giá trị Coliform vượt TCVN (loại B) từ vài chục đến vài trăm lần.
H. 10
Diễn biến NH4+ tại sông Thị Vải (sau cống xả nhà máy bột ngọt Vedan)
(Nguồn: Sở TN & MT Bà Rịa – Vũng tàu, 2005)
Hàm lượng thủy ngân tại khu vực cảng Vedan, cảng Mỹ Xuân vượt 1,5 – 4 lần, kẽm vượt 3 – 5 lần TCVN 5942-1995 (loại B).
Hệ thống ao hồ, kênh rạch trong khu vực đô thị trên LVHTS Đồng nai đã bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Ô nhiễm nước mặt tại các kênh rạch nội thành TP. Hồ Chí Minh hiện nay đang trở thành một trong những vấn đề nổi cộm của lưu vực sông. Khu vực nội thành của thành phố hiện có 5 hệ thống kênh rạch tiêu thoát nước chính. Hầu hết các kênh rạch này đã bị ô nhiễm hữu cơ và ô nhiễm vi sinh ở nức cao. Vào mùa khô, ô nhiễm trở nên đặc biệt nghiêm trọng do khả năng tự làm sạch của thủy vực kém hơn mùa mưa. Đặc biệt, giá trị Coliform tại hầu hết các kênh rạch đều ở mức cao, vượt TCVN 5942-1995 (loại B) từ hàng nghìn đến vài chục nghìn lần.
Giá trị Coliform tại các kênh chính của TP. Hồ Chí Minh năm 2005
(Nguồn: Cục BVMT)
Nhiều kênh rạch trong thành phố đã trở thành các kênh nước thải. Tại đây, giá trị BOD5 vượt 5 – 16 lần TCVN 5942-1995 (loại B).
H. 12
Hàm lượng BOD5 tại một số kênh rạch của TP. Hồ Chí Minh năm 2005
(Nguồn: Viện Tài nguyên và Môi trường, 2005)
Theo kết quả quan trắc, hệ thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm bị ô nhiễm nghiêm trọng nhất. Giá trị DO xấp xỉ bằng 0, tình trạng này kéo dài rong suốt gần 10 năm nay cho thấy đây thật sự là hệ thống kênh chết, không còn khả năng tự làm sạch. Trên suốt chiều dài kênh, không khí hai bên bờ bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi mùi hôi thối bốc lên từ lòng kênh, một số đoạn có hiện tượng tắc nghẽn kênh do lượng rác thải ứ đọng quá nhiều.
H. 13
Nhiều nhà máy, khu công nghiệp và cảng được xây dọc sông Thị Vải
(Nguồn: Cục BVMT)
Tình hình ô nhiễm một số suối tại các khu đô thị trên LVHTS Đồng Nai (Nguồn: Báo cáo tổng quan và đánh giá nhận xét về tình hình môi trường và thực trạng quản lý, bảo vệ nguồn nước ở LVHTS Đồng nai, 2004):
Suối Săn máu (Trung tâm TP. Biên Hoà, Đồng Nai) bị ô hiễm do nước thải hỗn hợp của TP. Biên Hòa. Nước suối cũng bị ô nhiễm hữu cơ và ô nhiễm vi sinh nghiêm trọng (giá trị DO chỉ đạt 1,6 mg/l, Coliform vượt 240 lần TCVN 5942-1995 (loại B).
Suối Ba Bò (Thủ Đức, TP. Hồ Chi Minh) bị ô nhiễm hữu cơ do tiếp nhận nước thải từ KCN Đồng Nai, Sóng Thần (Bình Dương) và từ khu dân cư dọc 2 bên suối. Giá trị BOD5 vượt 3,5 lần, DO thấp dưới tiêu chuẩn 5 lần TCVN 5942-1995 (loại B).
2. Nguyên nhân gây ô nhiễm.
Hiện nay, LVHTS Đồng Nai đang chịu áp lực mạnh mẽ của gia tăng dân số, đô thị hóa và phát triển kinh tế, đặc biệt là các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Ngoài ra môi trường nước còn chịu tác động mạnh bởi hoạt động phát triển thủy điện - thủy lợi, việc sử dụng ngày càng nhiều phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp, hoạt động khai thác khoáng sản, phát triển giao thông vận tải thủy….
Trong số các nguồn thải có lưu lượng thải lớn, nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp đóng góp tỉ lệ lớn nhất, với tải lượng các chất ô nhiễm rất cao.
Nước thải công nghiệp.
Theo thống kê đến hết năm 2004 trên LVS có 9.147 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp (trong đó TP. Hồ Chí Minh chiếm hơn 60%). Trong số đó, có rất nhiều cơ sở sản xuất phân tán, nằm xen kẽ trong các khu dân cư, do đó công tác quản lý, kiểm soát nguồn và lượng thải thường rất khó khăn.
Xét về tổng lượng nước thải, bình quân một ngày, lưu vực sông tiếp nhận khoảng 480.000 m3 nước thải từ các khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất công nghiệp phân tán trên lưu vực.
Hoạt động của các KCN và KCX.
Tính đến giữa năm 2006, trên lưu vực có 56 KCN và KCX đang hoạt động (chủ yếy tập trung ở các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam), trong số đó chỉ có 21 khu có hệ thống xử lí nước thải tập trung, còn lại đều xả trực tiếp vào nguồn nước, gây tác động lớn đến chất lượng nước của các nguồn tiếp nhận.
Xử lý nước thải của các KCN và KCX tại TP. Hồ Chí Minh (Nguồn: Sở TN & MT TP. Hồ Chí Minh): Theo thống kê, các KCN, KCX của TP. Hồ Chí Minh có tổng lượng nước thải khoảng 30.000 m3/ngày. Trong đó chỉ khoảng gần 6.000 m3/ngày được xử lý (chiếm gần 20% tổng lượng nước thải). Tuy nhiên, tỉ lệ nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN còn ít hơn nhiều.
H. 14
Tỷ lệ lưu lượng nước thải từ các khu công nghiệp tập trung của một số tỉnh/thành phố trong LVHTS Đồng Nai
(Nguồn: Viện Môi trường và tài nguyên, 2005)
Các KCN và KCX tập trung đóng góp một lượng lớn nước thải (khoảng 120.000 m3/ngày vào LVS. Trong đó, lớn nhất là nước thải từ các KCN và KCX của Đồng Nai (57,2%), tiếp đó là TP. Hồ Chí Minh (23%) và Bình Dương (9%).
Nguồn tiếp nhận nước thải của các KCN này là khu vực trung lưu và hạ lưu sông Đồng Nai (KCN của Đồng Nai, Bình Dương), sông Sài Gòn (KCN của TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương) và sông Thị Vải (KCN, cảng nước sâu của Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu). Cùng với lượng lớn nước thải sinh hoạt, nước thải từ các KCN và các cơ sở công nghiệp phân tán đã gây ô nhiễm nghiêm trọng khu vực hạ lưu sông Đồng Nai, sông Sài Gòn. Đặc biệt sông Thị Vải đã bị ô nhiễm rất nghiêm trọng (vùng trung lưu đã trở thành “đoạn sông chết).
H. 15
Tổng hợp nguồn thải từ các khu công nghiệp tại một số tỉnh/thành phố thuộc LVHTS Đồng Nai
(Nguồn: Viện Môi trường và tài nguyên, 2005; (*) số liệu ước tính)
Hoạt động khai thác khoáng sản.
Hiện nay, hoạt động khai thác khoáng sản phát triển tương đối mạnh trong lưu vực. Nhóm khoáng sản kim loại tập trung chủ yếu ở khu vực thượng lưu (Lâm Đồng, Đồng Nai), nhóm khoáng sản phi kim (cát, đá, đất sét…) tập trung ở vùng hạ lưu (Bình Dương, TP. Hồ Chí Mnnh, Đồng Nai, Long An). Các hoạt động khai thác đang là một nguyên nhân gây ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt (kể cả ô nhiễm kim loại nặng).
Khai thác quặng Bôxit (Lâm Đồng - thượng nguồn sông Đồng Nai) và khai thác vàng (khoảng 50 điểm quặng và mỏ vàng tập trung ở phía Bắc tỉnh Đồng Nai, Lâm Đồng và một phần phía Nam tỉnh Đắk Nông): chủ yếu là hoạt động khai thác lộ thiên, phương tiện khai thác rất thủ công. Hoạt động khai thác sử dụng đến hàng trăm nghìn m3 nước; việc đào bới, rửa xói từ hàng chục đến trăm nghìn tấn đất, thải ra suối đã làm ô nhiễm nguồn nước sông Đồng Nai.
Khai thác cát: cát được khai thác là cát bồi tích trên các sông vùng hạ lưu của lưu vực (chủ yếu là sông Đồng Nai, Sài Gòn, Vàm Cỏ Đông, Nhà Bè và Soài Rạp). Các hoạt động khai thác ở khu vực hạ lưu đã có những ảnh hưởng tới môi trường nước, đặc biệt việc khai thác cát trên sông Đồng
File đính kèm:
- Tieu luan Quan li tai nguyen moi truong.doc