Nhà nước là một bộ máy rất quan trọng của một quốc gia. Bản chất nhà nước chính là bản chất của giai cấp thống trị trong nhà nước đó. Bản chất nhà nước sẽ quyết định tính chất về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội của một nước. Nhà nước CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM cũng là một kiểu nhà nước được hình thành và phát triển theo quy luật của sự vận động trong đời sống xã hội. Nhân dân ta đã nhiều lần giành độc lập và tên nước ta cũng thay đổi theo lịch sử như: VĂN LANG, ÂU LẠC, ĐẠI VIỆT, VẠN XUÂN Đây là một nhà nước kiểu mới và tiến bộ mang tính quy luật của sự phát triển . Mục tiêu phục vụ lợi ích của nhân dân, của dân, do dân và vì dân. Xây dựng cho nhân dân một cuộc sống bình đẳng, ấm no, tự do và hạnh phúc.
Vì vậy, tất cả mọi hoạt động của nhà nước đều vì một mục đích duy nhất l phục vụ cho lợi ích của nhn dn. Thế nhưng đa phần những người dn lại chưa hiểu hết được hình thức tổ chức cũng như những hoạt động của bộ máy nhà nước x hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính vì thế đôi khi gây ra những hiểu lầm đáng tiếc cũng như không phát huy được tối đa quyền lm chủ của nhn dn. Bộ máy nhà nước x hội chủ nghĩa Việt Nam l một tổ chức chính trị hoạt động theo một quy tắc nhất định. Tìm hiểu về tổ chức v hoạt động của nhà nước x hội chủ nghĩa Việt Nam l một trong những nhu cầu chính đáng của tất cả cơng dn Việt Nam v cũng l việc làm đáng được khuyến khích để quần chng hiểu hơn về nhà nước của mình. Đây cũng chính là lý do m nhĩm chng tơi chọn đề ti “một số vấn đề cơ bản về tổ chức v hoạt động của nhà nước x hội chủ nghĩa Việt Nam” để tìm hiểu, nghin cứu.
20 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1609 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Một số vấn đề cơ bản về tổ chức và hoạt động của nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Mở đầu
Nhà nước là một bộ máy rất quan trọng của một quốc gia. Bản chất nhà nước chính là bản chất của giai cấp thống trị trong nhà nước đó. Bản chất nhà nước sẽ quyết định tính chất về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội của một nước. Nhà nước CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM cũng là một kiểu nhà nước được hình thành và phát triển theo quy luật của sự vận động trong đời sống xã hội. Nhân dân ta đã nhiều lần giành độc lập và tên nước ta cũng thay đổi theo lịch sử như: VĂN LANG, ÂU LẠC, ĐẠI VIỆT, VẠN XUÂN… Đây là một nhà nước kiểu mới và tiến bộ mang tính quy luật của sự phát triển . Mục tiêu phục vụ lợi ích của nhân dân, của dân, do dân và vì dân. Xây dựng cho nhân dân một cuộc sống bình đẳng, ấm no, tự do và hạnh phúc.
Vì vậy, tất cả mọi hoạt động của nhà nước đều vì một mục đích duy nhất là phục vụ cho lợi ích của nhân dân. Thế nhưng đa phần những người dân lại chưa hiểu hết được hình thức tổ chức cũng như những hoạt động của bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính vì thế đơi khi gây ra những hiểu lầm đáng tiếc cũng như khơng phát huy được tối đa quyền làm chủ của nhân dân. Bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một tổ chức chính trị hoạt động theo một quy tắc nhất định. Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một trong những nhu cầu chính đáng của tất cả cơng dân Việt Nam và cũng là việc làm đáng được khuyến khích để quần chúng hiểu hơn về nhà nước của mình. Đây cũng chính là lý do mà nhĩm chúng tơi chọn đề tài “một số vấn đề cơ bản về tổ chức và hoạt động của nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam” để tìm hiểu, nghiên cứu.
Nội dung
1. Lý luận chung về nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1.1. Sự ra đời của nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tháng 8/1945 sau khi thực hiện thành cơng cuộc tổng khởi nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đã lập ra Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hịa. Sau đĩ lại tiếp tục cơng cuộc kháng chiến cho đến mùa xuân năm 1975 với chiến dịch Hồ Chí Minh tồn thắng, thống nhất đất nước và tiến hành xây dựng đất nước theo định hướng XHCN như hiện nay.
1.2 Bản chất của nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Bản chất của nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện bản chất của Nhà nước XHCN. Theo hiến pháp năm 1992 qui định: “ Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”.
Nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp cơng nhân, đồng thời cĩ tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân, là thành quả của cuộc đấu tranh cách mạng của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, do vậy nĩ mang bản chất giai cấp cơng nhân. Và bản chất được biểu hiện tập trung ở sự lãnh đạo của ĐCS Việt Nam đối với Nhà nước; tồn bộ hoạt động của Nhà nước từ pháp luật, cơ chế, chính sách đến những nguyên tắc tổ chức - hoạt động của Nhà nước đều thể hiện quan điểm của giai cấp cơng nhân nhằm từng bước thực hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân, phục vụ lợi ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc.
Tính nhân dân của Nhà nước được thể hiện: nhà nước ta là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân lập nên và nhân dân tham gia quản lí Nhà nước; là tổ chức thể hiện và thực hiện ý chí và quyền lực của nhân dân; là cơng cụ chủ yếu để nhân dân thực hiện quyền làm chủ xã hội.
Tính dân tộc của Nhà nước ta được thể hiện ở chỗ: trong tổ chức và hoạt động, Nhà nước ta kế thừa và phát huy những giá trị truyền thống, bản sắc tốt đẹp của dân tộc và con người Việt Nam. Nhà nước cĩ chính sách dân tộc đúng đắn, chăm lo lợi ích mọi mặt cho các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam và thực hiện đại đồn kết dân tộc, coi “ Đồn kết dân tộc, đồn kết tồn dân” là đường lối chiến lược và động lực to lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Ngồi ra bản chất Nhà nước của Nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân cịn được thể hiện như sau:
- Quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân thể hiện qua việc thiết lập nên Nhà nước bằng quyền bầu cử các cơ quan quyền lực Nhà nước của nhân dân; thể hiện quyền lực Nhà nước bằng các hình thức giám sát, kiểm tra, khiếu kiện các quyết định của cơ quan Nhà nước làm thiệt hại quyền lợi của nhân dân.
- Nhà nước thể hiện bản chất dân chủ trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hĩa, tư tưởng và ý thức xã hội.
- Bản chất Nhà nước thể hiện trong chính sách đối ngoại là phương châm: Việt Nam làm bạn với tất cả các nước trên cơ sở hồ bình, hữu nghị, cùng cĩ lợi và tơn trọng chủ quyền của nhau.
1.3. Chức năng của nhà nước
Chức năng cơ bản của nhà nước Việt Nam bao gồm chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
* Chức năng đối nội:
- Chức năng tổ chức và quản lí kinh tế, tạo lập và bảo đảm mơi trường chính trị, luật pháp tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế hoạt động cĩ hiệu quả.
- Chức năng tổ chức và quản lí về văn hĩa xã hội, nâng cao đời sống văn hĩa tinh thần của nhân dân, giáo dục và đào tạo nâng cao dân trí giúp phát triển đất nước
- Chức năng đảm bảo ổn định chính trị, an ninh trật tự, an tồn xã hội và quyền lợi chính đáng của cơng dân.
* Chức năng đối ngoại:
- Chức năng bảo vệ tổ quốc, bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia và ổn định hịa bình cho đất nước.
- Chức năng củng cố, mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước theo nguyên tắc bình đẳng cùng cĩ lợi, khơng can thiệp vào nội bộ của nhau.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước XHCN Việt Nam
2.1. Quốc hội:
Trong bộ máy nhà nước ta, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội là cơ quan duy nhất cĩ quyền lập hiến và lập pháp; quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước như những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước...
Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Điều đĩ cĩ nghĩa nhân dân là người chủ của quyền lực nhà nước. Quốc hội là cơ quan nhà nước cao nhất thực hiện quyền lực của nhân dân. Chỉ cĩ Quốc hội mới cĩ quyền biến ý chí, nguyện vọng của nhân dân thành luật, thành các quy định chung mang tính chất bắt buộc, tính cưỡng chế nhà nước đối với mọi tầng lớp dân cư trong xã hội.
Cơ cấu tổ chức của Quốc hội bao gồm:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội: là cơ quan thường trực của Quốc hội, gồm cĩ Chủ tịch, các Phĩ Chủ tịch và các Ủy viên.
+ Chủ tịch Quốc hội Việt Nam: là người đứng đầu Ủy ban Thường vụ Quốc hội - cơ quan thường trực của Quốc hội Việt Nam. Quốc hội bầu ra Chủ tịch Quốc hội trong số các đại biểu Quốc hội và cĩ cùng nhiệm kỳ với Quốc hội cùng khĩa. Chủ tịch Quốc hội khơng thể đồng thời là thành viên Chính phủ, làm việc theo chế độ chuyên trách. Chủ tịch Quốc hội mỗi khĩa thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho đến khi Quốc hội khĩa mới bầu ra Ủy ban Thường vụ Quốc hội mới. Chủ tịch Quốc hội Việt Nam hiện nay là: Nguyễn Sinh Hùng.
+ Phĩ chủ tịch Quốc hội: Tịng Thị Phĩng, Uơng Chu Lưu, Nguyễn Thị Kim Ngân, Huỳnh Ngọc Sơn.
+ Các Ủy viên: số thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viên của Uỷ ban thường vụ Quốc hội làm việc theo chế độ chuyên trách và khơng thể đồng thời là thành viên của Chính phủ.
- Hội đồng dân tộc và 9 Uỷ ban, gồm Uỷ ban pháp luật; Uỷ ban tư pháp; Uỷ ban kinh tế; Uỷ ban tài chính, ngân sách; Uỷ ban quốc phịng và an ninh; Uỷ ban văn hố, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; Uỷ ban về các vấn đề xã hội; Uỷ ban khoa học, cơng nghệ và mơi trường; Uỷ ban đối ngoại.
- Các cơ quan của Uỷ ban thường vụ Quốc hội:
+ Viện Nghiên cứu lập pháp: là cơ quan thuộc Uỷ ban thường vụ Quốc hội, cĩ chức năng nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về tổ chức và hoạt động của Quốchội; tổ chức thơng tin khoa học để hỗ trợ việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và đại biểu Quốc hội.
+ Ban Cơng tác Đại biểu: là cơ quan chuyên mơn trực thuộc Uỷ ban thường vụ Quốc hội; cĩ trách nhiệm giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội về cơng tác đại biểu, tổ chức bộ máy và nhân sự thuộc thẩm quyền của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
+ Ban Dân nguyện: là cơ quan chuyên mơn trực thuộc Uỷ ban thường vụ Quốc hội, cĩ trách nhiệm giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội về cơng tác dân nguyện.
- Văn phịng Quốc hội là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Ban của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Đại biểu Quốc hội và đồn đại biểu Quốc hội:
+ Đại biểu Quốc hội: Quốc hội cĩ khơng quá 500 đại biểu đại diện cho ý chí, nguyện vọng của cử tri cả nước, trong đĩ cĩ những đại biểu hoạt động chuyên trách và những đại biểu hoạt động khơng chuyên trách. Số lượng đại biểu chuyên trách chiếm ít nhất 25% tổng số đại biểu Quốc hội.
+ Đồn đại biểu Quốc hội gồm các đại biểu Quốc hội được bầu trong một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương hợp thành.
2.2. Chủ tịch nước: Chủ tịch nước Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người đứng đầu Nhà nước Việt Nam, thay mặt nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
- Từ 4 tháng 7 năm 1981 đến 22 tháng 9 năm 1992 chức danh này gọi là Chủ tịch Hội đồng Nhà nước, Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu quốc hội, Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo cơng tác trước Quốc hội.
- Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khố mới bầu Chủ tịch nước mới.
- Chủ tịch nước hiện nay là Trương Tấn Sang
Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa được thơng qua ngày 9 tháng 11 năm 1946 cĩ quy định về chức vụ Chủ tịch nước:
- Chủ tịch nước chọn Thủ tướng trong quốc hội và đưa ra cho các đại biểu quốc hội biểu quyết (điều 47)
- Chủ tịch nước cĩ các quyền hạn chính như: thay mặt cho cả nước; giữ quyền Tổng chỉ huy quân đội tồn quốc, chỉ định hoặc cách chức các tướng sối; ký sắc lệnh bổ nhiệm Thủ tướng, nhân viên Nội các; chủ tọa Hội đồng chính phủ... (điều 49)
* Phĩ Chủ tịch nước: là chức vụ phĩ nguyên thủ tại Việt Nam. Theo Hiến pháp năm 1992, chức vụ này do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội, cĩ nhiệm vụ giúp đỡ Chủ tịch nước trong một số cơng việc. Từ năm 1992 đến nay, vị trí này đều do phụ nữ đảm nhiệm. Phĩ chủ tịch nước ta hiện nay là Nguyễn Thị Doan.
2.3. Chính phủ
Cơ cấu, tổ chức
Thủ tướng Chính phủ hiện nay ở nước ta: Nguyễn Tấn Dũng
Phĩ thủ tướng chính phủ: Hồng Trung Hải, Nguyễn Thiện Nhân, Nguyễn Xuân Phúc, Vũ Văn Ninh
Lãnh đạo các bộ:
Bộ trưởng Bộ Quốc phịng: Phùng Quang Thanh
Bộ trưởng Bộ Cơng an: Trần Đại Quang
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao: Phạm Bình Minh
Bộ trưởng Bộ Nội vụ: Nguyễn Thái Bình
Bộ trưởng Bộ Tư pháp: Hà Hùng Cường
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Bùi Quang Vinh
Bộ trưởng Bộ Tài chính: Vương Đình Huệ
Bộ trưởng Bộ Cơng thương: Vũ Huy Hồng
Bộ trưởng Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn: Cao Đức Phát
Bộ trưởng Bộ Giao thơng - Vận tải: Đinh La Thăng
Bộ trưởng Bộ Xây dựng: Trịnh Đình Dũng
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Mơi trường: Nguyễn Minh Quang
Bộ trưởng Bộ Thơng tin và Truyền thơng: Nguyễn Bắc Son
Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội: Phạm Thị Hải Chuyền
Bộ trưởng Bộ Văn hĩa, Thể thao và Du lịch: Hồng Tuấn Anh
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Cơng nghệ: Nguyễn Quân
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo: Phạm Vũ Luận
Bộ trưởng Bộ Y tế: Nguyễn Thị Kim Tiến
Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ:
Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc: Giàng Seo Phử
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Nguyễn Văn Bình
Tổng Thanh tra Chính phủ: Huỳnh Phong Tranh
Chủ nhiệm Văn phịng Chính phủ: Vũ Đức Đam
Chức năng và nhiệm vụ
Theo Điều 112 Hiến pháp 1992, Chính phủ nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cĩ những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
Lãnh đạo cơng tác của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, xây dựng và kiện tồn hệ thống thống nhất bộ máy hành chính Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra.
Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân; thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quản lý và bảo đảm sử dụng cĩ hiệu quả tài sản thuộc sở hữu tồn dân; phát triển văn hố, giáo dục, y tế, khoa học và cơng nghệ, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước.
Thi hành những biện pháp bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, tạo điều kiện cho cơng dân sử dụng quyền và làm trịn nghĩa vụ của mình, bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước và của xã hội; bảo vệ mơi trường.
Củng cố và tăng cường nền quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an tồn xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước.
Tổ chức và lãnh đạo cơng tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước; cơng tác thanh tra và kiểm tra Nhà nước, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy Nhà nước; cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơng dân.
Thống nhất quản lý cơng tác đối ngoại của Nhà nước; ký kết, tham gia, phê duyệt điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và cơng dân Việt Nam ở nước ngồi.
Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tơn giáo.
Quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đồn thể nhân dân trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tạo điều kiện để các tổ chức đĩ hoạt động cĩ hiệu quả.
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Chính phủ cĩ quyền ban hành các Nghị quyết, Nghị định. Các quyết định của Chính phủ phải được quá nửa tổng số thành viên Chính phủ biểu quyết tán thành, trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía cĩ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.
2.4. Ủy ban nhân dân và hội đồng nhân dân
- Cơ cấu tổ chức:
Đại biểu Hội đồng nhân dân do nhân dân cấp đĩ bầu ra. Người đứng đầu Hội đồng nhân dân là Chủ tịch Hội đồng nhân dân, do Hội đồng nhân dân bầu ra.
Ủy ban nhân dân là một cơ quan hành chính nhà nước của hệ thống hành chính Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây là cơ quan thực thi pháp luật tại các cấp: tỉnh, huyện, xã. Các chức danh của Ủy ban nhân dân được Hội đồng nhân dân cấp tương ứng bầu ra và cĩ nhiệm kỳ trùng với nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thường là phĩ bí thư Đảng ủy Đảng Cộng sản Việt Nam cấp tương ứng. Quyền hạn của Ủy ban nhân dân được quy định tại Hiến pháp nước Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Ủy ban nhân dân các cấp cĩ các cơ quan giúp việc như: Sở (cấp tỉnh), Phịng (cấp huyện), Ban (cấp xã).
Quyền hạn và nghĩa vụ
Theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân cĩ các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Phải gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước; cĩ trách nhiệm tham gia vào việc quản lý nhà nước ở địa phương và tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của Hội đồng nhân dân, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
Liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình và chịu sự giám sát của cử tri; cĩ trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri.
Cĩ trách nhiệm báo cáo với cử tri kết quả của kỳ họp Hội đồng nhân dân, phổ biến và giải thích các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, vận động và cùng nhân dân thực hiện các Nghị quyết đĩ.
Cĩ trách nhiệm trả lời các yêu cầu, kiến nghị của cử tri; nghiên cứu các khiếu nại, tố cáo của cử tri để kịp thời chuyển đến người cĩ thẩm quyền giải quyết, theo dõi, đơn đốc việc giải quyết và thơng báo cho người khiếu nại, tố cáo biết.
Cĩ quyền chất vấn Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Chánh án Tồ án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng cơ quan chuyên mơn thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
Cĩ quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân kịp thời chấm dứt việc làm trái pháp luật, chính sách của Nhà nước trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc của nhân viên cơ quan, tổ chức, đơn vị đĩ.
Cĩ quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước về việc thi hành pháp luật, chính sách chung của Nhà nước và những vấn đề thuộc lợi ích chung.
Cĩ quyền đề nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ.
- Hoạt động:
Hội đồng nhân dân cĩ nhiệm kỳ 5 năm, hoạt động thơng qua kì họp Hội đồng nhân dân, hoạt động của thường trực Hội đồng nhân dân, các ban thuộc Hội đồng nhân dân và thơng qua hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân.
Kì họp Hội đồng nhân dân diễn ra 2 kì/năm, được triệu tập bởi thường trực Hội đồng nhân dân. Kì họp là hoạt động quan trọng và thường xuyên nhất của Hội đồng nhân dân, là nơi thể hiện tập trung nhất quyền lực nhân dân và là nơi thảo luận, quyết định những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân. Kì họp làm việc tập thể và quyết định theo đa số (hơn 50%) trừ việc bãi nhiệm, miễn nhiệm đại biể giữ chức trách do Hội đồng bầu ra là cần 2/3 số người tán thành.
Thường trực Hội đồng nhân dân cĩ cả ở 3 cấp là xã, huyện, tỉnh. Thường trực Hội đồng nhân dân cĩ nhiệm vụ triệu tập và chủ tọa các kì họp của Hội đồng nhân dân, giám sát việc thực hiện Hiến pháp và luật tại địa phương, trình Hội đồng nhân dân về việc bỏ phiếu bất tín nhiệm với người giữ trọng trách do Hội đồng nhân dân bầu ra, tổ chức tiếp dân, giữ mối quan hệ với Ban thường vụ Mặt trận tổ quốc Việt Nam, điều hịa hoạt động của các ban thuộc Hội đồng nhân dân và tập hợp các chất vấn của đại biểu trình Hội đồng nhân dân,...
Các ban của Hội đồng nhân dân: được thành lập ở 2 cấp là tỉnh và huyện. Cịn ở cấp xã khơng cĩ ban nào. Các ban bao gồm trưởng ban và các thành viên do Hội đồng nhân dân bầu ra và phải là thành viên của Hội đồng nhân dân. Các ban cĩ nhiệm vụ giúp thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị kì họp, thẩm tra các báo cáo do Hội đồng nhân dân hay thường trực Hội đồng nhân dân giao cho, giúp thường trực Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức chức kinh tế, xã hội và các lực lượng vũ trang Nhân dân thực hiện Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Các đại biểu Hội đồng nhân dân là những người đại diện cho Nhân dân địa phương thực hiện quyền lực nhà nước, thể hiện ý chí nguyện vọng của dân và chịu trách nhiệm trước Nhân dân.
Đại biểu Hội đồng Nhân dân cĩ nhiệm vụ tham gia đầy đủ các kì họp, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân để tập hợp, tiếp thu ý kiến, nguyện vọng của dân đồng thời báo cáo trước dân về vấn đề dân bức xúc, tuyên truyền cho dân về Hiến pháp và pháp luật.
2.5. Tịa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân
2.5.1. Tịa án nhân dân:
Tịa án nhân dân là cơ quan xét xử của nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong bộ máy Nhà nước, tồ án cĩ một vị trí rất quan trọng. Nĩ thực hành quyền tư pháp. Cùng với quân đội, cảnh sát... tồ án hợp thành một thứ vũ khí sắc bén đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật bảo vệ thành quả của cách mạng, chống lại sự phản kháng của các giai cấp đối kháng, gĩp phần xây dựng và phát triển xã hội.
a. Cơ cấu tổ chức: Tịa án nhân dân gồm cĩ 2 cấp:
Tịa án Nhân dân Tối cao, trực thuộc Trung ương, là tịa án nhân dân cấp cao nhất trong hệ thống luật pháp.
Tịa án Nhân dân địa phương, gồm cĩ tịa án cấp tỉnh, cấp huyện, trực thuộc Bộ tư pháp và do Tịa án nhân dân tối cao quản lý, trong các phiên xử thường cĩ Hội thẩm nhân dân tham gia. Hiện nay Bộ Tư pháp khơng cịn quản lý Tịa án nhân dân địa phương về mặt tổ chức vì theo Quyết định số 142/QĐ-QLTA ngày 21/3/1994 ban hành Quy định về việc uỷ quyền cho Chánh án Tồ án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện cơng tác quản lý về mặt tổ chức đối với Tồ án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Nhiệm kỳ của Tịa án Nhân dân Tối cao là 5 năm và cơ cấu tổ chức của Tịa án nhân dân tối cao gồm cĩ :
- Hội đồng Thẩm phán, gồm Chánh án, các Phĩ Chánh án Tịa án nhân dân tối cao và một số Thẩm phán Tịa án nhân dân tối cao do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tịa án nhân dân tối cao. Tổng số khơng được quá 17 người.
- Ủy ban Thẩm phán.
- Tịa án quân sự trung ương, Tịa hình sự, Tịa dân sự, Tịa kinh tế, Tịa lao động, Tịa hành chính và các Tịa phúc thẩm Tịa án nhân dân tối cao; trong trường hợp cần thiết, ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập các Tịa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tịa án nhân dân tối cao;
- Bộ máy giúp việc gồm: ban thanh tra, ban thư ký, vụ tổ chức...
- Các chức vụ: Chánh án tịa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ của chánh án tịa án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của quốc hội. Phĩ chánh án, thẩm phán do chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức theo đề nghị của Chánh án tịa án nhân dân tối cao. Nhiệm kỳ của Phĩ chánh án, Thẩm phán tịa án nhân dân tối cao là 5 năm.
Tổ chức nhân sự tịa án nhân dân tối cao đương nhiệm:
Chánh án: Trương Hịa Bình.
Các phĩ chánh án:
1. Đặng Quang Phương – phĩ chánh án thường trực.
2. Trần Văn Độ - phĩ chánh án kiêm chánh án tịa án quân sự TW Việt Nam.
3. Trần Văn Tú – Phĩ chánh án.
4. Từ Văn Nhũ – Phĩ Chánh án.
5. Bùi Ngọc Hịa – Phĩ chánh án.
6. Trần Văn Cị – Chánh án tịa phúc thẩm Tịa án nhân dân tối cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
b. Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Nhiệm vụ:
+ Hướng dẫn các tịa án áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm xét xử của các tịa án.
+ Giám đốc việc xét xử của các tịa án các cấp; giám đốc việc xét xử của các tịa án đặc biệt và các tịa án khác trừ trường hợp cĩ quy định đặc biệt khi thành lập các tịa án đĩ.
+ Trình Quốc hội dự án luật và trình ủy ban thường vụ Quốc hội dự án pháp lệnh theo quy định của pháp luật.
- Quyền hạn:
+ Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã cĩ hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
+ Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa cĩ hiệu lực pháp luật của Tịa án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng. Kinh phí hoạt động của Tịa án nhân dân tối cao, của các tịa án nhân dân địa phương do tịa án nhân dân tối cao lập dự tốn và đề ghị chính phủ trình quốc hội quyết định.
2.5.2. Viện kiểm sát nhân dân
Là cơ quan thuộc nhánh Tư pháp trong bộ máy nhà nước cĩ chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp và thực hành quyền cơng tố Nhà nước.
a. Cơ cấu tổ chức: Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam là một hệ thống độc lập và được được tổ chức ở 3 cấp, gồm:
- Cấp trung ương: Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
- Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (hiện cĩ 63 Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh).
- Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (hiện cĩ 691 Viện kiểm sát cấp huyện tại 691 quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
- Cịn cĩ một hệ thống Viện kiểm sát quân sự bao gồm: Viện Kiểm sát quân sự Trung ương, Viện Kiểm sát quân khu và tương đương, Viện Kiểm sát khu vực.
Tồn bộ hệ thống Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp đặt dưới sự quản lý, chỉ đạo và điều hành của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các địa phương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội, cĩ nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ Quốc hội là 5 năm. Một người chỉ được bầu làm Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao khơng quá 2 nhiệm kỳ.
Phĩ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân địa phương chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân cùng cấp; chịu trách nhiệm báo cáo cơng tác trước Hội đồng nhân dân; trả lời chất vấn, kiến nghị, yêu cầu của đại biểu Hội đồng nhân dân.
File đính kèm:
- co che hoat dong va nguyen tac cua nha nuoc VietNam.doc