Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Vật lý 10 ứng dụng định luật bảo toàn động lượng

Mỗi môn học trong chương trình Vật lý phổ thông đều có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển tư duy của học sinh.

Trong quá trình giảng dạy, người thầy luôn phải đặt ra cái đích đó là giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản, hình thành phương pháp, kĩ năng, kĩ xảo, tạo thái độ và động cơ học tập đúng đắn để học sinh có khả năng tiếp cận và chiếm lĩnh những nội dung kiến thức mới theo xu thế phát triển của thời đại.

Môn Vật lý là môn khoa học nghiên cứu những sự vật, hiện tượng xảy ra hàng ngày, có tính ứng dụng thực tiễn cao, cần vận dụng những kiến thức toán học. Học sinh phải có một thái độ học tập nghiêm túc, có tư duy sáng tạo về những vấn đề mới nảy sinh để tìm ra hướng giải quyết phù hợp.

Trong phần Cơ học lớp 10, Động lượng là một khái niệm khá trừu tượng đối với học sinh vì nó chỉ là một đại lượng trung gian để xác định vận tốc hoặc khối lượng của vật. Trong các bài toán liên quan đến động lượng học sinh thường gặp khó khăn trong việc biểu diễn các vectơ động lượng và rất hạn chế trong việc sử dụg toán học để tính toán.

 

doc11 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 779 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Vật lý 10 ứng dụng định luật bảo toàn động lượng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬT LÝ 10 ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG A – MỞ ĐẦU Mỗi môn học trong chương trình Vật lý phổ thông đều có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển tư duy của học sinh. Trong quá trình giảng dạy, người thầy luôn phải đặt ra cái đích đó là giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản, hình thành phương pháp, kĩ năng, kĩ xảo, tạo thái độ và động cơ học tập đúng đắn để học sinh có khả năng tiếp cận và chiếm lĩnh những nội dung kiến thức mới theo xu thế phát triển của thời đại. Môn Vật lý là môn khoa học nghiên cứu những sự vật, hiện tượng xảy ra hàng ngày, có tính ứng dụng thực tiễn cao, cần vận dụng những kiến thức toán học. Học sinh phải có một thái độ học tập nghiêm túc, có tư duy sáng tạo về những vấn đề mới nảy sinh để tìm ra hướng giải quyết phù hợp. Trong phần Cơ học lớp 10, Động lượng là một khái niệm khá trừu tượng đối với học sinh vì nó chỉ là một đại lượng trung gian để xác định vận tốc hoặc khối lượng của vật. Trong các bài toán liên quan đến động lượng học sinh thường gặp khó khăn trong việc biểu diễn các vectơ động lượng và rất hạn chế trong việc sử dụg toán học để tính toán. Mặt khác, động lượng cũng là một đại lượng có tính tương đối nên phụ thuộc vào hệ quy chiếu, học sinh thường quên đặc điểm này nên hay nhầm lẫn khi giải bài toán. Để khắc phục được những khó khăn trên, giáo viên cần đưa ra các yêu cầu cơ bản, ngắn gọn để học sinh nắm được phương pháp giải của bài toán động lượng. I/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Động lượng là một khái niệm Vật lý trừu tượng đối với học sinh. Trong các bài toán Vật lý, động lượng chỉ một đại lượng trung gian để xác định vận tốc hoặc khối lượng của vật. Động lượng có ý nghĩa rất quan trọng đối với học sinh khi giải bài tập Vật lý có áp dụng Định luật bảo toàn (ĐLBT) động lượng trong va chạm đàn hồi, va chạm mềm ở lớp 10 và bài toán phản ứng hạt nhân ở lớp 12. Việc kết hợp các ĐLBT để giải một bài toán Vật lý có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển tư duy của học sinh, phát huy được khả năng tư duy sáng tạo của học sinh. II/ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI Giúp học sinh hiểu ý nghĩa của ĐLBT động lượng và biết vận dụng linh hoạt trong các bài toán cơ học ở lớp 10. Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức toán học và sử dụng MTĐT vào việc giải bài toán Vật lý. Giáo dục kỹ thuật tổng hợp: học sinh giải thích được các hiện tượng va chạm thường gặp trong đời sống. III/ THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Thực hiện trong 2 tiết bài tập 61 và 64 (theo phân phối chương trình). IV/ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Hệ thống bài tập có liên quan đến động lượng trong Sách giáo khoa và sách Bài tập vật lý lớp 10 khá đầy đủ, tuy nhiên học sinh thường gặp khó khăn do kiến thức toán học có nhiều hạn chế. Để học sinh nắm được phương pháp giải bài toán động lượng, trước hết giáo viên cần kiểm tra và trang bị lại cho học sinh một số kiến thức toán học cơ bản, đặc biệt là công thức lượng giác. Định lí hàm số cosin, tính chất của tam giác vuông. Giá trị của các hàm số lượng giác với các góc đặc biệt. Kỹ năng sử dụng máy tính điện tử bỏ túi. 1) Thực trạng của học sinh trước khi thực hiện đề tài Phần lớn học sinh không nhớ biểu thức Định lí hàm số cosin, Định lí Pitago, không xác định được giá trị của các hàm số lượng giác ứng với các góc đặc biệt (300, 450, 600, 900, 1200,). Trên 90% học sinh không có và không biết sử dụng máy tính bỏ túi. Trên 50% học sinh chưa có động cơ học tập đúng đắn. 2) Biện pháp thực hiện Trang bị cho học sinh các kiến thức toán học cần thiết: lượng giác, giá trị các hàm số lượng giác, định lí hàm số cosin. Hướng dẫn học sinh sử dụng thành thạo máy tính bỏ túi. Yêu cầu học sinh kẻ sẵn một số bảng giá trị các hàm số lượng giác để tìm được kết quả nhanh chóng. Giáo viên khai thác triệt để các bài toán trong SGK và SBT bằng cách giao bài tập về nhà cho học sinh tự nghiên cứu tìm phương pháp giải. Trong giờ bài tập, giáo viên hướng dẫn học sinh trình bày lời giải và nhiều học sinh có thể cùg tham gia giải một bài. B – KIẾN THỨC CƠ BẢN I/ Kiến thức Toán học Định lý hàm số cosin: a2 = b2 + c2 – 2bccosA Giá trị của các hàm số lượng giác cơ bản ứng với các góc đặc biệt: Hàm\Góc 300 450 600 900 1200 sin 1 cos 0 tan 1 || II/ Kiến thức Vật lý Kiến thức động học Chuyển động ném xiên Kiến thức về Động lượng Động lượng của một vật: Động lượng của hệ vật: Kiến thức về ĐLBT Động lượng Nội dung: SGK Biểu thức áp dụng cho hệ 2 vật: C – BÀI TOÁN CƠ BẢN Bài tập 1: (5/129/SGK) Tìm tổng động lượng (hướng và độ lớn) của hệ hai vật có khối lượng bằng nhau m1 = m2 = 1kg. Vận tốc của vật 1 có độ lớn v1 = 1m/s và có hướng không đổi. Vận tốc của vật 2 có độ lớn v2 = 2m/s và: Cùng hướng với vật 1. Cùng phương, ngược chiều. Có hướng nghiêng góc 600 so với v1. Tóm tắt: m1 = m2 = 1kg v1 = 1m/s v2 = 2m/s a) b) c) Yêu cầu: + Học sinh biểu diễn được các vectơ động học + Xác định được vectơ tổng trong mỗi trường hợp. + Biết áp dụng Định lí hàm số cosin. Nhận xét: + Học sinh thường gặp khó khăn khi xác định vectơ tổng động lượng của hệ các vectơ . + Không nhớ ĐLHS cosin, xác định góc tạo bởi 2 vectơ . Lời giải: Động lượng của hệ: Trong đó: P1 = m1v1 = 1.1 = 1 (kgms-1) P2 = m2v2 = 1.2 = 2 (kgms-1) a) Khi P = P1 + P2 = 3 (kgms-1) b) Khi P = P2 – P1 = 1 (kgms-1) c) Khi Áp dụng ĐLHS cosin: (kgms-1) Bài tập 2: (6/129 SGK) Sau va chạm 2 vật chuyển động cùng phương. Một toa xe khối lượng m1 = 3T chạy với tốc độ v1 = 4m/s đến va chạm vào 1 toa xe đứng yên khối lượng m2 = 5T. Toa này chuyển động với vận tốc v2’ = 3m/s. Toa 1 chuyển động thế nào sau va chạm? Tóm tắt: m1 = 3T v1 = 4m/s m2 = 5T v2 = 0 m1 m2 + v2’ = 3m/s Yêu cầu: + Nêu được điều kiện hệ kín. + Nêu được kiến thức ĐLBT động lượng cho hệ 2 vật. + Giả sử chiều chuyển động của 2 xe sau va chạm. + Chiếu biểu thức động lượng xác định vận tốc Lời giải: + Xét sự va chạm xảy ra trong thời gian ngắn. + Chọn chiều dương theo chiều chuyển động của xe 1 (). + Áp dụng ĐLBT động lượng ta có: (*) + Giả sử sau va chạm 2 xe cùng chuyển động theo chiều dương của (). + Chiếu PT (*) lên chiều dương ta có: m1v1 + 0 = m1v1’ + m2v2’ v1’ < 0 chứng tỏ sau va chạm 1 chuyển động theo chiều ngược lại. Nhận xét: Học sinh gặp khó khăn khi chuyển biểu thức động lượng dạng vectơ sang biểu thức đại số để tính toán. Bài tập 3: (3/13/SGK) Sau va chạm 2 vật chuyển động khác phương. Một viên đạn khối lượng 2kg đang bay thẳng đứng lên cao với vận tốc 250m/s thì nổ thành 2 mảnh khối lượng bằng nhau. Mảnh thứ nhất bay lên với vận tốc 250m/s theo phương lệch góc 600 so với đường thẳng đứng. Tóm tắt: m = 2kg v = 250m/s m1 = m2 = 1kg v1 = 500m/s O α A B β Yêu cầu: + Vẽ hình biểu diễn các vectơ động lượng. + Vận dụng ĐLHS cosin xác định P2. + Xác định góc . Lời giải: - Hệ viên đạn ngay trước và sau khi nổ là hệ kín do: + Nội lực lớn hơn rất nhiều so với ngoại lực. + Thời gian xảy ra tương tác rất ngắn. - Động lượng của hệ trước va chạm: P = m.v = 2.250 = 500 (kgms-1) - Động lượng của mảnh thứ nhất: P1 = m.v = 1.500 = 500 (kgms-1) = P - Áp dụng ĐLBT động lượng ta có: Theo định lý hàm số cosin cho tam giác OAB ta có: (kgms-1) (m/s) ∆OAB đều b= 600. Vậy sau khi đạn nổ mảnh thứ hai bay lên với vận tốc v2 = 500m/s tạo với phương thẳng đứng một góc b= 600. Nhận xét: Học sinh khó khăn khi biểu diễn các vectơ động lượng và xác định vectơ tổng. Không xác định được phương chuyển động của mảnh thứ 2. Bài tập 4: (4.6 SBT) Một thuyền chiều dài l = 2m, khối lượng M = 140kg, chở một người có khối lượng m = 60kg; ban đầu tất cả đứng yên. Thuyền đậu theo phương vuông góc với bờ sông. Nếu người đi từ đầu này đến đầu kia của thuyền thì thuyền tiến lại gần bờ, và dịch chuyển bao nhiêu? Bỏ qua sức cản của nước. Tóm tắt: l = 2m M = 140kg m = 60kg l’ = ? Yêu cầu: + Mô tả chuyển động của người, thuyền so với bờ. + Chọn HQC chung là bở cho 2 vật chuyển động. + Áp dụng CT cộng vận tốc, ĐLBT động lượng. Nhận xét: + Học sinh quên cách chọn gốc quy chiếu là mặt đất đứng yên. + Không xác định được vận tốc của vật chuyển động so với gốc quy chiếu bằng cách áp dụng công thức vận tốc. Lời giải: Dễ thấy, để BTĐL của hệ và thuyền ban đầu đứng yên thì khi người chuyển động thuyền sẽ chuyển động ngược lại. - Xét khi người đi trên thuyền theo hướng ra xa bờ. + Gọi vận tốc của người so với thuyền là: + Vận tốc của thuyền so với bờ là: + Vận tốc của người so với bờ là: + Áp dụng công thức vận tốc ta có: (*) + Chọn chiều dương trùng với . Do người và thuyền luôn chuyển động ngược chiều nhau nên: (*) v’ = v – V v = v’ + V + Khi người đi hết chiều dài của thuyền với vận tốc v thì: l = v.t Trong thời gian này, thuyền đi được quãng đường so với bờ: (1) - Áp dụng ĐLBT động lượng ta có: (2) Bài tập 5: (4.13 SBT) Bài toán đạn nổ Một súng đại bác tự hành có khối lượng M = 800kg và đặt trên mặt đất nằm ngang bắn một viên đạn khối lượng m = 20kg theo phương làm với đường nằm ngang một góc α = 600. Vận tốc của đạn là v = 400m/s. Tính vận tốc giật lùi của súng. Tóm tắt: M = 800kg m = 20kg α = 600 v = 400m/s V = ? M m Yêu cầu: + Xác định ĐK hệ đạn và sóng là hệ kín. + Áp dụng ĐLBT động lượng. + Xác định phương động lượng bảo toàn. Lời giải: - Hệ đạn và súng ngay trước và ngay sau khi bắn là hệ kín vì: + Thời gian xảy ra tương tác ngắn. + Nội lực lớn hơn rất nhiều ngoại lực. - Trước khi đạn nổ: động lượng của hệ bằng 0. - Ngay sau khi đạn nổ: + Đạn bay theo phương tạo góc 600 với phương ngang. + Súng giật lùi theo phương ngang. - Hệ súng và đạn là hệ kín có động lượng bảo toàn theo phương ngang. Áp dụng ĐLBT động lượng ta có: Chọn chiều dương ngược chiều chuyển động của súng. Chiếu xuống phương nằm ngang ta có: m.v.cosα – MV = 0 (m/s). Nhận xét: Nhiều học sinh không xác định được phương động lượng được bảo toàn. Bài tập 6: (3/134/ SGK) Bài toán chuyển động của tên lửa Một tên lửa có khối lượng tổng cộng 100T đang bay với vật tốc 200m/s đối với Trái đất thì phụt ra (tức thời) 20T khí với tốc độ 500m/s đối với tên lửa. Tính vận tốc của tên lửa sau khi phụt khí trong hai trường hợp. Phụt ra phía sau (ngược chiều bay). Phụt ra phía trước (bỏ qua sức cản của trái đất). Tóm tắt: M = 100T V = 200m/s m = 20T v = 500m/s Lời giải: - Hệ tên lửa và khí phụt ra ngay trước và ngay sau khi phụt là hệ kín. - Gọi M, M’ là khối lượng tên lửa ngay trước và ngay sau khi phụt khí. - Gọi là vận tốc của tên lửa so với trái đất ngay trước và ngay sau khi phụt khí có khối lượng m. là vận tốc lượng khí phụt ra so với tên lửa. Vận tốc của lượng khí phụt ra so với Trái đất là: - Áp dụng ĐLBT động lượng ta có: (*) Chọn chiều dương theo chiều chuyển động của tên lửa. a) Trường hợp khí phụt ra phía sau: tên lửa tăng tốc. (*): MV = (M – m).V’ + m(V – v) (m/s) > V b) Trường hợp khí phụt ra phía sau: tên lửa giảm tốc. (*): MV = (M – m).V’ + m(V + v) (m/s) < V V’ = ? a) b) Yêu cầu: + Nêu được nguyên tắc chuyển động của tên lửa. + Chọn gốc quy chiếu và chiều dương. + Biết vận dụng công thức vận tốc để xác định vận tốc của tên lửa ngay sau khi phụt khí. + Biết trường hợp nào tên lửa tăng tốc, giảm tốc. Nhận xét: Học sinh không tưởng tượng được ra quá trình tăng tốc và giảm tốc của tên lửa nhờ khí phụt ra. Bài toán 7: (Nâng cao 26.32 GTVL 10 II) Một lựu đạn được ném từ mặt đất với vận tốc v0 = 20m/s theo hướng lệch với phương ngang góc α = 300. Lên tới đỉnh cao nhất nó nổ thành mảnh có khối lượng bằng nhau. Mảnh I rơi thẳng đứng với vận tốc v1 = 20m/s. Tìm hướng và độ lớn vận tốc của mảnh II. Mảnh II lên tới độ cao cực đại cách mặt đất bao nhiêu? O y O’ β hMax α x yMax y’Max Tóm tắt: v0 = 20m/s v1 = 20m/s α = 300 m1 = m2 = a) b) hMax = ? Lời giải: Chọn hệ trục toạ độ Oxy: Ox nằm ngang Oy thẳng đứng Gốc O là vị trí ném lựu đạn. Tại thời điểm ban đầu t0 = 0, vận tốc lựu đạn theo mỗi phương: Tại thời điểm t xét chuyển động của lựu đạn theo 2 phương: Ox Oy Vận tốc (1) Toạ độ (2) Chuyển động đều biến đổi đều a) Khi lựu đạn lên tới độ cao cực đại (s) (2) (m) * Xét tại vị trí cao nhất ngay sau khi nổ: - Hệ viên đạn ngay trước và ngay sau khi nổ là hệ kín vì: + Nội lực lớn hơn rất nhiều ngoại lực. + Thời gian xảy ra tương tác ngắn. - Áp dụng ĐLBT động lượng ta có: Do mảnh I rơi thẳng đứng, lựu đạn tại O’ có vận tốc trùng phương ngang (m/s) Gọi β là góc lệch của với phương ngang, ta có: Vậy mảnh II bay lên với vận tốc 40m/s tạo với phương ngang một góc β = 300. b) Mảnh II lại tham gia chuyển động ném xiên dưới góc ném β = 300. Tương tự phần (a), ta có: Sau thời gian t’ lựu đạn nổ, ta có: Khi mảnh II lên tới độ cao cực đại: (s) Độ cao cực đại của mảnh II lên tới kể từ vị trí lựu đạn nổ: (m) Vậy độ cao cực đại của mảnh II lên tới là: (m) Nhận xét: Học sinh thường gặp khó khăn khi: + Xét chuyển động của một vật bị ném xiên, xác định độ cao cực đại. + Xác định phương bảo toàn động lượng và biểu diễn vectơ động lượng của các mảnh đạn ngay trước và ngay sau khi nổ. D – KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Với thời lượng 2 tiết bài tập giáo viên minh hoạ các bước giải bài toán qua 6 bài tập đã cho học sinh nghiên cứu ở nhà. Kết quả, học sinh tích cực tham gia giải bài tập, nhiều em tiến bộ nhanh, nắm vững kiến thức cơ bản. Cụ thể được minh hoạ ở bảng sau: Lớp 10A8 (39) Lớp 10A9 (46) G K TB Y G K TB Y SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % Ban đầu 0 2 5,1 17 43,6 20 53,1 1 2,1 6 13,0 19 41,3 20 43,8 Tiết 1 0 4 10,2 20 51,3 15 39,7 2 4,3 8 17,4 23 50,0 13 28,3 Tiết 2 0 7 17,9 25 64,1 7 18,0 3 6,5 9 19,5 28 60,8 6 13,2 KẾT LUẬN Việc giao bài tập về nhà cho học sinh nghiên cứu giúp học sinh có thái độ tích cực, tự giác tìm lời giải cho mỗi bài toán. Đến tiết bài tập, giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh trình bày bài giải chi tiết, nhiều em có thể cùng tham gia giải một bài tập, kích thích khả năng độc lập, sáng tạo của mỗi học sinh. Giúp các em có được cái nhìn tổng quan về phương pháp giải một bài tập Vật lý nói chung và bài tập liên quan đến ĐLBT động lượng nói riêng. Tạo hứng thú say mê học tập trong bộ môn Vật lý. Từ đó phát huy được khả năng tự giác, tích cực của học sinh, giúp các em tự tin vào bản thân khi gặp bài toán mang tính tổng quát. Đó chính là mục đích mà tôi đặt ra. E – NHỮNG KIẾN NGHỊ SAU QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Hệ thống bài tập mang tính ứng dụng thực tiễn trong chương trình chưa cao. Nhà trường và cấp trên nên tạo điều kiện cho giáo viên có tờ báo tạp chí “Vật lý phổ thông” hàng tháng để Giáo viên và học sinh có điều kiện tiếp cận với nhiều bài toán thực tiễn. Tác giả xin chân thành cảm ơn!

File đính kèm:

  • docSKKN vat li 10.doc