1 - Đồ dùng dạy học là một phương tiện dạy học cơ bản và quan trọng giúp học sinh có thể hiểu bài rõ hơn, thu hút được học sinh tham gia vào bài giảng, gây hứng thú và kích thích trí tò mò của học sinh. Đặc biệt giờ học có sử dụng đồ dùng dạy học phát triển được năng lực hành động của học sinh như sử dụng đồ dùng dạy học phát triển được năng lực hành động của học sinh như quan sát, nhận xét, đánh giá và giải thích được các hiện tượng hóa học xảy ra
27 trang |
Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 1790 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Sáng tạo và sử dụng đồ dùng dạy học trong giảng dạy hoá học ở trường trung học cơ sở, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phßng Gi¸o dôc vµ §µo t¹o ThÞ x· Tam §iÖp
TRêng Trung Häc C¬ Së §«ng S¬n
ĐỀ TÀI
SÁNG TẠO VÀ SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG DẠY HỌC TRONG GIẢNG DẠY HOÁ HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
&?
Ngêi thùc hiÖn: Cao ThÞ Thu
Tam §iÖp, Th¸ng 4 n¨m 2008PHẦN I: MỞ ĐẦU
I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1 - Đồ dùng dạy học là một phương tiện dạy học cơ bản và quan trọng giúp học sinh có thể hiểu bài rõ hơn, thu hút được học sinh tham gia vào bài giảng, gây hứng thú và kích thích trí tò mò của học sinh. Đặc biệt giờ học có sử dụng đồ dùng dạy học phát triển được năng lực hành động của học sinh như sử dụng đồ dùng dạy học phát triển được năng lực hành động của học sinh như quan sát, nhận xét, đánh giá và giải thích được các hiện tượng hóa học xảy ra.
2- Thực tế hiện nay ở một số trường trung học cơ sở (THCS) giáo viên ngại làm thí nghiệm, không tự sáng chế ra đồ dùng 47 dạy học, ở trường THCS có cái gì thì sử dụng cái đó dẫn đến chỉ là giờ học chay, giờ học truyền thống.
3 – Do yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, giáo viên cần xây dựng mô hình bài giảng phù hợp, giúp học sinh có thể độc lập học tập trên cơ sở hướng dẫn của giáo viên. Vì thế giờ dạy học có sử dụng đồ dùng dạy học là hết sức cần thiết.
Với lý do trên chúng tôi sáng tạo một số đồ dùng dạy học – giáo dục trức quan (mô hinh các phân tử, tranh vẽ) các bài thí nghiệm thực hành để phục vụ cho việc giảng dạy ở trường THCS.
II/ MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài được nghiên cứu với mục đích: Sáng tạo một số đồ dùng dạy học cơ bản (mô hình các phần tử, tranh vẽ) xây dựng các bài thí nghiệm để phục vụ cho sinh viên học học phần phương pháp dạy học Hóa học 3 ở trường THCS và đặc biệt vận dùng vào bài giảng hóa học ở trường THCS.
III/ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI:
Với mục đích trên đề tài tập trung vào nghiên cứu:
1 – Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa hóa học trường THCS (lớp 8 và lớp 9).
2 – Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn thực hành Hóa vô cơ. Hóa hữu cơ của trường THCS.
3 – Sáng tạo ra một số đồ dùng dạy học vào từng bài cụ thể để dạy học Hóa học ở trường THCS.
IV/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1- Nghiên cứu chương trình SGK lớp 8 và lớp 9, thu thập tìm hiểu các tài liệu tham khảo có liên quan.
2 – Trao đổi và thảo luận để thống nhất việc sáng tạo ra những mô hình, tranh ve, xây dựng hệ thống các bài giảng có thí nghiệm Hóa học.
3 – Tiến hành thử nghiệm trong phòng thí nghiệm, tìm ra các yếu tố đảm bảo cho thí nghiệm đơn giản, dễ làm và thành công.
PHẦN II: NỘI DUNG HÓA HỌC LỚP 8
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC BÀI THÍ NGHIỆM GIẢNG DẠY TRÊN LỚP VÀ CÁC BÀI THỰC HÀNH TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM:
Thí nghiệm 1: Bỏ lưu huỳnh vào nước.
(Dạy trong chương I. Bài 1: Chất)
a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: Cốc thủy tinh, đũa thủy tinhy.
- Hóa chất: Lưu huỳnh, nước.
b) Tiến hành thí nghiệm:
Bỏ mẩu lưu huỳnh vào nước dùng đũa thủy tinh quấy, quan sát hiện tượng thấy lưu huỳnh không tan trong H2O.
Thí nghiệm 2: Đốt lưu huỳnh:
(Dạy trong chương I. Bài 1: Chất)
a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: Muối sắt, đèn cồn.
- Hóa chất: Lưu huỳnh.
b) Tiến hành thí nghiệm:
Đốt lưu huỳnh trên ngọn đèn cồn, lưu huỳnh cháy được cho ngọn lửa màu lam nhạt.
c) Phương trình phản ứng:
1200
Hình 1: Lưu huỳnh cháy ở 1200c
S + O2 SO2
Thí nghiệm 3: Lưu huỳnh nóng chảy ở 1200C.
(Dạy trong chương I. Bài 1: Chất)
a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: Chén sứ, đèn cồn, nhiệt kế.
- Hóa chất: Lưu huỳnh.
b) Tiến hành thí nghiệm:
Lấy một ít lưu huỳnh cho vào chén sứ đun trên ngọn lửa đèn cồn đến khi nóng chảy, dùng nhiệt kế đo nhiệt độ nóng chảy thấy nhiệt kế chỉ 1200C.
Thí nghiệm 4: Than hóa hợp với Oxi:
(Dạy trong chương I. Bài 3: Sự biến đổi chất)
a) Dụng cụ, hóa chất:
Than cháy
Nước vôi vẩn đục
- Dụng cụ: Eclen để chứa khí Oxi, muôi sắt, đèn cồn.
- Hóa chất: Oxi, than, nước vôi trong.
Hình 2: Than hóa hợp với Oxi
b) Tiến hành thí nghiệm:
Đốt đỏ mẩu than trên muôi sắt ở ngoài không khí sau đó đưa vào eclen chứa sẵn oxi, thấy mẩu than bùng
cháy có tia lửa bắn ra. Sau khi than cháy hết, để nguội đỏ nước vôi trong vào eclen, nước vôi trong vẩn đục.
c) Phương trình phản ứng:
C + O2 CO2
CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O
Thí nghiệm 5: Đường bị phân hủy
(Dạy trong chương I. Bài 1: Sự biến đổi của chất)
Hình 3: Đường bị thủy phân
Đường
Giọt nước
Than
a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: Ống nghiệm, đèn cồn.
- Hóa chất: Đường kính.
b) Tiến hành thí nghiệm:
Cho một ít đường trắng vào ống nghiệm nung nóng trên ngọn lửa đèn cồn. Đường nóng chảy rồi chuyển sang mầu nâu đen dần đồng thời có hơi nước thoát ra. Sau phản ứng thấy có những giọt nước ngưng tụ trên thành ống và đấy ống nghiệm, còn chất rắn mầu đen không tan trong nước đó là than.Thí nghiệm :
c) Phương trình phản ứng:
C12H22O11 12C + 11H2O
Thí nghiệm 6: Sắt cháy trong Oxi:
(Dạy trong chương III. Bài 1: Oxi)
a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: Eclen hoặc lọ, 1 miếng bìa, 1 mẩu que diêm.
- Hóa chất: Oxi chứa sẵn trong eclen dây phanh xe đạp: 2 ÷ 3 sợi, dài 30 cm.
b) Tiến hành thí nghiệm:
Lấy sợi dây thép nhỏ hoặc dây phanh xe đạp dài độ 30cm cuộn thành lò-xo. Cắm 1 đầu cuộn dây vào miếng bìa, đầu kia kẹp chặt khoảng đầu 1 que diêm hoặc 1 mẩu than nhỏ). Đốt cháy que diêm hoặc mẩu than ngoài không khí rồi từ từ đưa vào bình oxi. Que diêm cháy mạnh làm cho sợi dây thép nóng lên và cháy, những tia sáng bắn tóe ra như pháo hoa, đó là các hạt Fe3O4 chúng bám vào thành bình làm cho thành bình có mầu nâu sẫm.
c) Phương trình phản ứng:
3Fe + 2O2 Fe3O4 (nâu sẫm)
Chú ý:
- Trước khi làm thí nghiệm nên lưu ý cho một ít cát dưới đáy bình.
- Sợi dây thép không quá to, đầu dây nhỏ nhọn, nếu dây bị gỉ phải cạo sạch trước khi đốt.
- Sau khi thí nghiệm thấy đầu nsowij dây thép bị chảy và tạo thành cục thép nhỏ hình cầu do sức căng bề mặt.
- Bình đựng oxi phải trong suốt.
Thí nghiệm 7: Lưu huỳnh cháy trong oxi:
(Dạy trong chươngIII. Bài 1: Oxi và bài thực hành số 2 )
a) Dụng cụ, hóa chất:
Hình 5: Lưu huỳnh cháy trong Oxi
- Dụng cụ: Bình để chứa khí oxi, muôi sắt, đèn cồn.
- Hóa chất: Oxi, lưu huỳnh.
b) Tiến hành thí nghiệm:
Lấy một ít bột chứa lưu huỳnh cho vào muôi sắt, đem đốt trong không khí, lưu huỳnh cháy với ngọn lửa nhỏ màu xanh nhạt. Đưa lưu huỳnh đang cháy vào bình oxi nó cháy mãnh liệt hơn và tạo thành khói trắng.
c) Phương trình phản ứng:
S + O2 SO2
Một phần: SO2 + O2 SO3
Thí nghiệm 8: Phốt pho cháy trong oxi:
(Dạy trong chươngIII. Bài 1: Oxi và bài thực hành số 2 )
a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: Muôi sắt xuyên qua nút cao su. Lọ để phản ứng, đèn cồn.
- Hóa chất: Oxi, Phốt pho đỏ.
HÌnh 6 : Phốt pho cháy trong Oxi
b) Tiến hành thí nghiệm:
Lấy một mẩu P đỏ bằng hạt đỗ xanh cho vào muôi sắt đốt cháy ngoài không khi sau đó đưa vào lọ chứa sẵn khi oxi, P cháy mãnh liệt với ngọn lửa sáng chói đồng thời tạo khói trắng dày đắc bám vào thành bình được dạng bột tan trong nước đó là Phốtpho Pentoxit P2O5.
c) Phương trình phản ứng:
4P + 5O2 2P2O5
Thí nghiệm 9 +12 + 13: Điều chế oxi từ KmnO4 và thu khí oxi bằng phương pháp đẩy nước và không khí:
(Dạy trong chươngIII. Bài 1: Oxi và bài thực hành số 2 )
a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: Ống nghiệm, eclen hoặc lọ ống dẫn cong, nút cao su chậu thủy tinh, giá sắt, đèn cồn.
- Hóa chất: KMnO4.
Hình 7: Điều chế và thu khí Oxi
a) Bằng cách đẩy không khí b) Bằng cách đẩy nước
b) Tiến hành thí nghiệm:
Lắp dụng cụ như hình vẽ.
Lấy KmnO4 cho vào ống nghiệm khô đun thật nóng hỗn hợp thu O2 bằng cách rời khí khoặc rời nước (đổ đầy nước vào ống nghiệm, úp ngược trong chậu chứa nước).
c) Phương trình phản ứng:
2KmnO4 K2MnO4 + Mn)2 + O2
Chú ý:
- Lắp ống nghiệm phải dốc về phía miệng ống đề phòng hỗn hợp chất rắn ẩm.
- Khi ngừng thu khí phải tháo ống dẫn khí trước khi tắt đèn cồn để tránh hiện tượng nước tràn vào ống nghiệm gây nứt ống nghiệm.
Thí nghiệm 10: Nhiệt phân KClO3:
(Dạy trong chươngIII. Bài 4: Điều chế Oxi )
a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: Giống thí nghiệm 9.
- Hóa chất: KClO3, MnO2.
b) Tiến hành thí nghiệm:
(Tương tự thí nghiệm 9)
c) Phương trình phản ứng:
3KClO3 3KCl + 2O2
Chú ý:
Vì KClO3 là chất gây nổ nên không nghiền nhiều một lúc, không nghiền lẫn với bất kỳ một chất nào khác, lọ đựng KClO3 không bao giờ được để hở nút nhất là khi để cạnh các chất phốt pho, cacbon, lưu huỳnh.
Lượng oxi thu được từ KClO3 nhiều gấp 4 lần so với từ KMnO4 nhưng người ta hay dùng KMnO4 vì KMnO4 rẻ hơn và ít nguy hiểm hơn.
Thí nghiệm 14: Xác định thành phần của không khí:
(Dạy trong chương III. Bài 5: Không khí và sự cháy)
a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: Ống thủy tinh không đáy được chia thành 6 vạch ngang bằng nhau, chậu thủy tinh, nút cao su, muôi sắt, đèn cồn.
- Hóa chất: Phốt pho đỏ, nước.
b) Tiến hành thí nghiệm:
- Đặt ống thủy tinh không đáy vào chậu thủy tinh. Trên thành ống có 6 vạch bằng nhau, rót nước vào chậu cho tới khi mực nước dâng tới vạch thứ nhất.
- Lấy một ít Phốt pho đỏ cho vào muôi sắt đã xuyên qua nút cao su, đốt Phốt pho ngoài không khí sau đó đưa vào ống thủy tinh đậy kín ống thủy tinh. Nước trong ống dân cao dần cho tới khi P tắt kho đó O2 đã phản ứng hết với P tạo cho P2O5 tan trong nước chiếm 1/5 thể tích không khí.
c) Phương trình phản ứng:
5O2 + 4P 2P2O5
P2O5 + 3H2O 2H3PO4
Thí nghiệm 15 + 16: Điều chế Hiđrô – Hiđrô cháy trong không khí:
H2
(Dạy trong chương IV. Bài 1: Hidrô. Tính chất vật lý của Hidrô. Điều chế Hidrô và chương IV. Bài 2: Tính chất hóa học của Hidrô và bài thực hành số 3)
a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: Ống nghiệm, ống vuốt nhọn, nút cao su, đèn cồn.
- Hóa chất: Viên kẽm, axit clohiđric.
b) Tiến hành thí nghiệm:
Rót một ít dung dịch axit HCL và ống nghiệm có sẵn một mảnh kẽm, các bọt khí xuất hiện trên bề mặt mảnh kẽm rồi thoát ra khỏi chất lỏng. Mảnh kẽm tan dần. Khi châm ngọn lửa lên đầu ống vuốt nhọn, khí sinh ra cháy với ngọn lửa mầu xanh nhạt.
c) Phương trình phản ứng:
Zn + 2HCL ZnCl2 + H2
H2 + O2 H2O
Thí nghiệm 17 + 18: Thu khí H2 bằng cách đẩy nước và không khí:
(Dạy trong chương IV. Bài 1: Hidrô, tính chất vật lý của Hidrô. Điều chế Hidro và bài thực hành số 3)
a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: Lọ, phễu, ống dẫn khí ống nghiệm, chậu thủy tinh.
- Hóa chất: Viên Zn, dung dịch HCl.
b) Tiến hành thí nghiệm:
Lắp dụng cụ như hình vẽ.
Thu khí H2 bằng cách rời nước tương tự như oxi.
Thu khí H2 bằng cách rời nước khí, chú ý phải úp ngược ống nghiệm bởi H2 nhẹ hơn khong khí.
c) Phương trình phản ứng:
n + 2HCl ZnCl2 + H2
Thí nghiệm 19: Hidro cháy trong oxi tạo nước:
(Dạy trong chương IV. Bài 2: Tính chất hóa học của Hdro)
a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: Lọ, các dụng cụ điều chế H2 và O2.
- Hóa chất: Zn, HCl, KMnO4
b) Tiến hành thí nghiệm:
O2 điều chế được dẫn vào lọ thủy tinh, đốt cháy H2 ở ngoài không khí sau đó đưa ngọn lửa đang cháy vào lọ thủy tinh chứa oxi, H2 cháy mạnh hơn với ngọn lửa xanh nhạt, trên thành bình xuất hiện những giọt nước.
c) Phương trình phản ứng:
H2 + O2 H2O
Chú ý:
Nếu trộn O2 và H2 theo đúng tỷ lệ 1:2 sẽ tạo hỗn hợp nổ.
Thí nghiệm 20: Hidro khử oxi đồng (II):
(Dạy trong chương IV. Bài 2: Tính chất hóa học của Hdro)
a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: Ống nghiệm, ống dẫn khí, đèn cồn, giá sắt.
- Hóa chất: Zn, HCl, CuO bột.
b) Tiến hành thí nghiệm:
Rót vào một ống nghiệm 5ml dung dịch HCl. Lấy nút có ống dẫn khí đậy vào ống nghiệm. Ở đoạn cong của ống dẫn khí để ít bột CuO (dàn mỏng cho dễ phản ứng). Dùng đèn cồn nung nóng CuO khoảng nửa phút. Sau đó mở
nút nghiêng miệng ống nghiệm thả 1 ÷ 2 viên kẽm. Hidro tạo ra sẽ khử CuO thành Cu. Sau thời gian 2 ÷ 3 phút sẽ được kết quả. Ngừng đun, đổ Cu ra giấy để quan sát.
c) Phương trình phản ứng:
Zn + 2HCl ZnCl2 + H2
CuO(đen) + H2 H2O + Cu(đỏ)
Thí nghiệm 22: Natri tác dụng với H2O:
(Dạy trong chương IV. Bài 4: Nước)
a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: Cốc thủy tinh, phễu thủy tinh, đèn cồn.
- Hóa chất: H2O, Na.
b) Tiến hành thí nghiệm:
Rót nước vào cốc, cắt một mẩu Na bằng hạt đỗ xanh lau sạch dầu bằng giấy lọc, thả vào cốc nước. Lấy phễu thủy tinh úp ngược lên cốc, sau một thời gian nhất định,dùng que đóm châm lửa đốt để chứng minh sự có mặt của Hidro.
Natri phản ứng với H2O tỏa nhiều nhiệt, nó nóng chảy tạo giọt tròn chuyển động của Hidro.
Natri phản ứng với H2O tỏa nhiều nhiệt, nó nóng chảy tạo giọt tròn chuyển động nhanh trên mặt nước.
c) Phương trình phản ứng:
Na + H2O NaOH + H2
H2 + O2 H2O
* Chú ý:
Không đốt Hidro ngay khi mới cho Natri vào nước vì Hidro mới sinh ra tạo với không khí trong phễu hỗn hợp nổ.
Thí nghiệm 23: Canxi oxit tác dụng với nước:
(Dạy trong chương IV. Bài 4: Nước)
a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: Bát sứ.
- Hóa chất: Canxi oxit, nước.
b) Tiến hành thí nghiệm:
Lấy vài cục canxi oxit thả vào bát sứ. Đổ nước vào thấy canxi oxit tan ra thành dạng nhão và có hơi nước bốc lên do phản ứng tỏa nhiệt.
c) Phương trình phản ứng:
CaO + H2O Ca(OH)2
Thí nghiệm 24: Làm sạch muối ăn:
(Dạy trong bài thực hành số 1 )
a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: Hai ống nghiệm, cặp gỗ, đèn cồn, đũa thủy tinh, giấy lọc, phễu thủy tinh, giá đỡ.
- Hóa chất: Muối ăn bẩn.
b) Tiến hành thí nghiệm:
- Lấy 6ml nước vào ống nghiệm (1). Bỏ (2) gam muối bẩn vào. Lắc cho tan. Quan sát ống nghiệm (1).
- Rót các chất ở ống nghiệm (1) theo đũa thủy tinh vào phễu có giấy lọc. Phần lỏng chảy qua phễu vào ống nghiệm (2). Quan sát trên giấy lọc.
- Đun ống nghiệm (2) trên ngọn lửa đèn cồn đến khi nước bốc hơi hết. Quan sát chất rắn ở đấy ống nghiệm (2). So sánh nó với muối ăn bẩn lúc đầu.
Thí nghiệm 25: Điều chế Oxi (nhiệt phân KMnO4):
(Dạy trong chương IV. Bài 4: Điều chế oxi và bài thực hành số 2)
(Giống thí nghiệm 12)
Thí nghiệm 27: Thử oxi bằng que đóm có đầu than nóng.
(Dạy trong bài thực hành số 2)
a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: Các dụng cụ điều chế và thu oxi.
- Hóa chất: KMnO4; que đóm.
b) Tiến hành thí nghiệm:
Tiến hành điều chế oxi, thu oxi vào ống nghiệm, đặt que đóm có đầu than hồng trên miệng ống nghiệm đã chứa đầy oxi, thấy đầu than hồng bùng cháy.
c) Phương trình phản ứng:
C + O2 CO2
Thí nghiệm 28: Lưu huỳnh cháy trong oxi:
(Dạy trong chương II. Bài 1: Oxi và bài thực hành số 2)
(Giống như thí nghiệm 7).
Thí nghiệm 29: Phốt pho cháy trong oxi:
(Dạy trong chương III. Bài 1: oxi và bài thực hành số 2)
(Giống như thí nghiệm 8).
Thí nghiệm 30: Điều chế Hidro:
(Dạy trong chương IV. Bài 1: Hidro tính chất vật lý cảu Hidro, điều chế Hidro và bài thực hành số 3)
(Giống thí nghiệm 15).
Thí nghiệm 31: Thu khsi Hidro bằng cách đẩy nước:
(Dạy trong chương IV. Bài 1: Hidro tính chất vật lý cảu Hidro, điều chế Hidro và bài thực hành số 3)
(Giống thí nghiệm 18).
Thí nghiệm 32: Dẫn khí Hidro vào dung dịch nước xà phòng:
(Dạy trong bài thực hành số 3 )
a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: Cốc thủy tinh, ống vuốt nhọn.
- Hóa chất: Khí Hidro, nước xà phòng.
b) Tiến hành thí nghiệm:
Hidro được dẫn qua ống vuốt nhọn, sục vào dung dịch nước xà phòng thấy nổi bong bóng khí.
Thí nghiệm 33: Đốt Hidro trong không khí tạo thành nước:
(Dạy trong chương IV. Bài 2: Tính chất hóa học của Hidro và bài thực hành số 3)
(Giống thí nghiệm 20)
Thí nghiệm 34: Nước nguyên chất không đổi màu quì tím:
(Dạy trong bài thực hành số 3)
a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: Ống nghiệm.
- Hóa chất: Nước cất, quì tím.
b) Tiến hành thí nghiệm:
Lấy ít nước cất vào ống nghiệm, cho một mẩu quì tím vào ống nghiệm chứa nước nguyên chất, thấy quì tìm không thay đổi màu.
Thí nghiệm 35: Canxi oxit tác dụng với nước, thử dung dịch phản ứng bằng giấy quì tím:
(Dạy trong chương IV. Bài 4: Nước và bài thực hành số 3)
(Giống thí nghiệm 23)
Sau khi phản ứng xong, thử dung dịch bằng quì tím thấy quì tím chuyển sang màu xanh. Chứng tỏ sản phẩm sau phản ứng có môi trường kiềm.
HÓA HỌC LỚP 9
I/ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC BÀI THÍ NGHIỆM GIẢNG DẬY TRÊN LỚP:
`Thí nghiệm 36: Axit tác dụng với Bazơ:
(Dạy trong chương II. Bài 6: Tính chất hóa học của axit)
a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: 1 ống nghiệm khô, kẹp gỗ, bu ret.
- Hóa chất: Dung dịch NaOH, dung dịch HCl, giấy quì.
b) Tiến hành thí nghiệm:
- Chuẩn bị 1 ống nghiệm đã cho sẵn khoảng 2ml dung dịch NaOH. Lấy
một mảnh giấy quì tím nhúng vào dung dịch NaOH. Ta thấy giấy quì tím hóa xanh. Sau đó ta nhỏ từ từ dung dịch HCl vào và lắc. Màu xanh của giấy quì nhạt dần rồi trở thành mầu tím ban đầu. Nếu ta vẫn tiếp tục nhỏ dung dịch HCl vào thì giấy quì tím lại chuyển sang đỏ. Điều này chứng tỏ HCl có phản ứng với bazơ (NaOH) tạo ra muối trung tính. Ban đầu môi trường có tính kiềm mạnh nên dung dịch làm cho quì tím hóa xanh. Khi cho dung dịch HCl vào tính kiềm giảm dần rồi trở nên trung tính khi dung dịch HCl tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl nên quì tím có mầu tím. Sau đó axit HCl dư do đó dung dịch có tính axit và làm cho quì tím hóa đỏ.
c) Phương trình phản ứng:
NaOH + HCl NaCl + H2O`
Thí nghiệm 37: Chứng minh tính hút nước mạnh của axit c`ủa axit H2SO4 đặc:
(Dạy trong chương II. Bài 7: Axit sunfuric)
a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: Ống nghiệm, que đóm, đèn cồn.
- Hóa chất: Dung dịch H2SO4 đặc, nước cất.
b) Tiến hành thí nghiệm:
Có thể tiến hành theo 2 cách:
- Cách 1: Nhỏ vài giọt dung dịch H2SO4 đậm đặc vào ống nghiệm có chứa sẵn 1 ít nước. Ta thấy ống nghiệm se nóng lên. Chứng tỏ quá trình H2SO4 đặc tan vào nước tỏa nhiệt mạnh.
- Cách 2: Nhúng que đóm vào dung dịch H2SO4 đặc, que đóm sẽ bị đen lại. Hoặc nhúng que đóm vòa H2SO4 loãng, sau đó hưo trên ngọn đèn cồn, que đóm hóa đen. Chứng tỏ H2SO4 đặc rất háo nước. Nó hút nước và tỏa nhiệt lớn.
c) Phương trình phản ứng:
H2SO4 + H2O dung dịch H2SO4 loãng + Q (lớn)
Thí nghiệm 38: Axit sunfuric đặc, nóng tác dụng với đồng:
(Dạy trong chương II. Bài 7: Axit sunfuric)
a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: Ống nghiệm, đèn cồn.
- Hóa chất: Dung dịch H2SO4 đặc, Cu vụn.
b) Tiến hành thí nghiệm:
- Chuẩn bị ống nghiệm sạch, nhỏ vào đó 3 ÷ 4ml dung dịch H2SO4 đặc. Cho tiếp vào ống nghiệm 1 ÷ 2 mảnh đồng.
Khi chưa đun nóng không có hiện tượng gì xảy ra, nhưng nếu đun nóng thì dung dịch từ không màu chuyển sang màu xanh do tạo muối của ion Cu2+, khi bay ra làm đỏ quì tẩm ướt đặt trên miệng ống nghiệm.
c) Các phương trình phản ứng:
Cu + H2SO4đ/nguội không xảy ra.
Cu + 2 H2SO4đ/nóng = CuSO4 + SO2 + 2H2O
SO2 + H2O H2SO3
H2SO3 là axit yếu nên làm cho quì tím hóa đỏ.
Thí nghiệm 39: Dung dịch bazơ tác dụng các chất chỉ thị màu:
(Dạy trong chương II. Bài 9: Bazơ)
a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: 2 ống nghiệm, kẹp gỗ.
- Hóa chất: Dung dịch NaOH loãng, giấy quì tím, dung dịch phanol-phtalein.
b) Tiến hành thí nghiệm:
- Chuẩn bị 2 ống nghiệm, cho vào mỗi ống 1ml dung dịch NaOH loãng sau đó:
+ Cho vàooongs 1 vài giọt dung dịch phenolphtalein, dung dịch từ không màu chuyển sang màu xanh.
+ Cho vào ống 2 một mảnh giấy quì tím, giấy quì tím từ màu tím chuyển sang màu hồng.
Như vậy dung dịch NaOH tác dụng với các chất chỉ thị màu: Quì tím và dung dịch phenolphtalein.
Thí nghiệm 40: Nhận biết các muối sunphat: SO
(Dạy trong chương II. Bài 12: Tính chất của muối)
a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: Ống nghiệm.
- Hóa chất: Dung dịch Ba(NO3)2, Sr(NO3)2; H2SO4
b) Tiến hành thí nghiệm:
Lấy 2 ống nghiệm, nhỏ vào ống thứ nhất 2ml dung dịch Ba(N)3)2 và cho vào ống thứ 2 khoảng 2ml dung dịch Sr(NO3)2. Thấy cả 2 ống đều màu xuất hiện kết tủa màu trắng. Như vậy cả Ba(NO3)2 và Sr(NO3)2 đều tác dụng với H2SO4 tạo ra muối kết tủa màu trắng.
c) Phương trình phản ứng:
Ba(NO3)2 + H2SO4 BaSO4trắng + 2HNO3
Sr(NO3)2 + H2SO4 SrSO4trắng + 2HNO3
Thí nghiệm 41: Muối tác dụng với kiềm tạo ra muối mới và bazơ mới
(Dạy trong chương II.Tính chất hóa học của muối)
a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: ống nghiệm
- Hóa chất: dd CuSO4, dd NaOH.
b) Tiến hành thí nghiệm:
- Chuẩn bị 1 ống nghiệm sạch, cho vào đó vài giọt dd CuSO4 và cho thêm vào đó vài giọt dd NaOH ta thấy xuất hiện kết tủa mầu lam đặc trưng của Cu(OH)2. Như vậy muối của Cu+ tác dụng với kiềm tạo ra baz[ mới và muối mới.
c) Phương trình phản ứng:
CuSO4 + 2NaOH Cu(OH)2xanh đậm + Na2SO4
Thí nghiệm 42: Muối tác dụng với muối tạo ra 2 muối mới.
(Dạy trong chươngII. Bài 12: tính chất của muối )
a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: 2 ống nghiệm.
- Hóa chất: dung dịch BaCl2, dung dịch Na2SO4, dung dịch AgNO3 và dung dịch NaCl.
b) Tiến hành thí nghiệm:
- Chuẩn bị 2 ống nghiệm.
+ Ống 1: Nhỏ vào đó 3ml dung dịch BaCl2, sau đó nhỏ tiếp 3 ÷ 4 giọt dung dịch Na2SO4. Ta thấy xuất hiện kết tủa trắng.
+ Ống 2: Cho vào đó 2ml dung dịch AgNO3, sau đó nhỏ tiếp 3 ÷ 4 giọt dung dịch NaCl. Quan sát thấy kết tủa màu trắng xuất hiện.
- Điều đó chứng tỏ muối BaCl2 tác dụng với muối Na2SO4 và AgNO3 tác dụng với muối NaCl tạo ra 2 muối mới.
c) Phương trình phản ứng:
BaCl2 + Na2SO4 BaSO4trắng + 2NaCl
AgNO3 + NaCl AgCl + NaNO3
* Chú ý: Để phản ứng giữa 2 chất tan xảy ra thì trong sản phẩm của phản ứng có ít nhất một chất kết tủa.
Thí nghiệm 43: Kim loại tác dụng với lưu huỳnh:
(Dạy trong chương III. Bài 1: Tính chất của kim loại)
a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: Ống nghiệm, đèn cồn.
- Hóa chất: Bột lưu huỳnh, dây đồng.
b) Tiến hành thí nghiệm:
- Láp dụng cụ như hình vẽ.
- Cho vào ống nghiệm to và ngắn, một cục S bằng hạt ngô. Đun nóng S sẽ chảy ra và đặc lại rồi biến thành hơi màu nâu sẫm cao khoảng 2 ÷ 3cm. Lấy dây Cu xoắn hình lò xo dưa vào lớp hơi lưu huỳnh màu nâu đó. Sau khoảng 10 giây, sợi dây đồng sẽ sáng đỏ. Khi rút dây đồng ra sẽ thấy lớp gỉ màu đen. Đó chính là CuS được tạo thành.
* Chú ý: Không để dây đồng chạm vào thành ống nghiệm, vì sẽ bị đóng chặt lại, không rút ra được sau phản ứng để quan sát CuS.
- Chỉ đưa dây Cu vào ống nghiệm khi nào S đã biến thành hơi màu nâu thẫm.
- Có thẻ dùng S (bột) hoặc bằng lá Cu thay S cục và dây Cu.
c) Phương trình phản ứng:
Cu + S CuS(đồng sunfua) màu đen
Thí nghiệm 44: Kim loại tác dụng với muối:
(Dạy trong chương III. Bài 1: Tính chất của kim loại)
a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: ống nghiệm, đèn cồn, kẹp gỗ.
- Hóa chất: sắt kim loại, dung dịch.
b) Tiến hành thí nghiệm:
- Đánh sạch gỉ của 1 đinh sắt sao cho trên bề mặt của đinh sắt không còn lẫn gỉ sắt. Cho vào ống nghiệm đã đựng sẵn dung dịch đồng (II) sunfat: (CuSO4), đun nóng. Ngay sau đó, trên bề mặt đinh sắt xuất hiện lớp đồng màu đỏ. Đồng thời màu xanh của dung dịch đồng sunfat nhạt dần đi.
Điều đó chứng tỏ kim loại sắt tác dụng với dung dịch muối CuSO4 tạo ra muối mới và kim loại mới (Cu).
c) Phương trình phản ứng:
Fe + CuSO4 xanh Cuđỏ + FeSO4
Thí nghiệm 45: Nhóm tác dụng với dung dịch axit HCl, bazơ NaOH.
(Dạy trong chương III. Bài 2:Nhôm)
a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: ống nghiệm, đèn cồn.
- Hóa chất: dung dịch HCl, Al kim loại, dung dịch NaOH đặc.
b) Tiến hành thí nghiệm:
- Tác dụng của nhôm với axit. Rót vào ống nghiệm thứ nhất 2 ÷ 3ml dung dịch axit HCl. Cho vào đó 1 miếng nhôm, quan sát ta thấy trong ống nghiệm xuất hiện các bọt khí. Điều đó chứng tỏ dung dịch HCl tác dụng với Al tạo ra AlCl3 và giải phóng khí H2.
- Tác dụng của nhôm với bazơ mạnh: Cho vào ống nghiệm thứ hai khoảng 2 ÷ 3ml dung dịch NaOH đặc, cho vào đó 1 miếng nhôm. Quan sát thấy có hiện tượng sủi bọt trong ống nghiệm. Nếu ta đun nóng thì hiện tượng sủi bọt xảy ra mãnh liệt. Vậy Al cũng tác dụng với dụng dịch NaOH giải phóng khí H2.
c) Phương trình phản ứng:
2Al + 6HCl 2AlCl3 + 3H2
2Al + 2NaOH + 2H2O 2NaAlO2 + 3H2
Thí nghiệm 46: Tác dụng của nhôm với muối kim loại đồng.
(Dạy trong chương III. Bài 2: Nhôm)
a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: ống nghiệm hay cốc.
- Hóa chất: thanh nhôm, dung dịch CuSO4
b) Tiến hành thí nghiệm:
- Nhúng một miếng nhôm vào ống nghiệm đựng dung dịch đồng dunfat loãng. Đồng màu đỏ được giải phóng ra bám vào thanh nhôm. Vậy chứng tỏ kim loại nhôm có thể tác dụng với muối CuSO4 tạo ra muối nhôm clorua và giải phóng Cu kim loại.
* Chú ý: Để phản ứng xảy ra dễ dàng nên cho thêm vài giọt dung dịch axit HCl vào dung dịch CuSO4. Vì khi đó HCl tác dụng với lớp màng mỏng Al2O3 bền vững.
c) Phương trình phản ứng:
2Al + 3CuSO4 Al2(SO4)3 + 3Cuđỏ
Thí nghiệm 47: Sắt tác dụng với oxi và axit HCl, H2SO4 loãng.
(Dạy trong chương III. Bài3: Sắt)
dd NaOH
dd FCl3
dd NaOH
dd FCl2
a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, đèn cồn, lọ.
- Hóa chất: dây sắt, axit HCl, H2SO4 loãng, đinh sắt.
b) Tiến hành thí nghiệm:
- Sắt tác dụng với oxi: Lấy sợi dây sắt, đánh sạch cho hết lớp gỉ của sắt. Cuộn 1 đầu thành hình lò xo. Cắm 1 đầu cuộn dây vào miếng
gỗ hoặc bìa. Đầu kia kẹp chặt khoảng 1/3 que diêm. Đốt cháy que diêm (hoặc mẩu than) rồi từ từ đưa vào bình O2. Que diêm cháy mạnh làm cho sợi dây thép nóng lên và chảy, những tia sáng tóe ra các hạt oxits sắt từ (Fe3O4) mầu nâu bám ở thành bình.
- Sắt tác dụng với dung dịch axit HCl, H2SO4 loãng rót vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 2 ÷ 3ml dung dịch các axit HCl và H2SO4 loãng. Cho vào mỗi ống 1 đinh sắt đã được đánh sạch. Quan sát thấy ở nhiệt độ thường hiện tượng sùi bọt rất kém. Nhưng khi đun nóng, hiện tượng sủi bọt xảy ra ở cả 2 ống nghiệm đều mạnh. Đó là do Fe tác dụng với axit HCl và H2SO4 loãng gi
File đính kèm:
- sang kien kinh nghiem 0809.doc