Hóa học cũng như bất cứ môn học nào khác ở nhà trường đều cung cấp kiến thức khoa học, hình thành thế giới quan khoa học cho HS và đóng góp vai trò quan trọng trong việc phát triển tư duy người học.
Trong quá trình giảng dạy, người thầy luôn phải đặt ra cái đích, đó là giúp HS nắm vững kiến thức cơ bản, hình thành phương pháp, kỹ năng, kỹ xảo, tạo thái độ và động cơ học tập đúng đắn để HS có khả năng tiếp cận và chiếm lĩnh những nội dung kiến thức mới theo xu thế của thời đại và giải quyết phù hợp các vấn đề nảy sinh
27 trang |
Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 13540 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học hoá học ở trường trung học cơ sở, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
“SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY
TRONG DẠY HỌC HOÁ HỌC Ở TRƯỜNG THCS”
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 3
1. Lí do chọn đề tài 3
2. Mức độ nghiên cứu đề tài 8
3. Đối tượng, khách thể, phạm vị nghiên cứu 8
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 9
5. Kết cấu của đề tài 12
NỘI DUNG 13
Phần I . Nêu thực trạng của vấn đề 13
1. Thuận lợi 13
2. Khó khăn 14
Phần II . Mô tả và giới thiệu các nội dung, biện pháp chính 15
1. Thực trạng và giải pháp 15
1.1 Giảng dạy sơ đồ tư duy nhằm tăng tính tích cực trong HS 15
1.2 GV trở thành người hướng dẫn hỗ trợ 16
1.3 Những lưu ý HS khi sử dụng sơ đồ tư duy 19
2. Giảng dạy và học tập với công cụ sơ đồ tư duy 20
2.1 Giới thiệu đôi nét về sơ đồ tư duy 20
2.2 Nguyên lý và ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học 20
2.3 Giới thiệu một số phần mềm để tạo sơ đồ tư duy 22
3 Tiến trình một tiết dạy theo sơ đồ tư duy 24
Phần III. Kết quả và bài học kinh nghiệm và kiến nghị 37
1. Kết quả 37
2. Bài học kinh nghiệm 38
3. Kiến nghị 42
KẾT LUẬN 44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Hóa học cũng như bất cứ môn học nào khác ở nhà trường đều cung cấp kiến thức khoa học, hình thành thế giới quan khoa học cho HS và đóng góp vai trò quan trọng trong việc phát triển tư duy người học.
Trong quá trình giảng dạy, người thầy luôn phải đặt ra cái đích, đó là giúp HS nắm vững kiến thức cơ bản, hình thành phương pháp, kỹ năng, kỹ xảo, tạo thái độ và động cơ học tập đúng đắn để HS có khả năng tiếp cận và chiếm lĩnh những nội dung kiến thức mới theo xu thế của thời đại và giải quyết phù hợp các vấn đề nảy sinh.
Hóa học là môn khoa học tự nhiên, nghiên cứu tính chất, sự vật, hiện tượng có tính ứng dụng thực tiễn cao. Trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy bộ môn Hóa học ở trường THCS Ngọc Long, tôi nhận thấy rằng HS gặp khó khăn khi phải ghi nhớ các khái niệm, định nghĩa, tính chất của các chất…việc ghi nhớ của các em gần như tái hiện lại nguyên văn trong SGK làm cho việc học tập trở nên nhàm chán, máy móc, thụ động, không sáng tạo, khả năng phân tích, so sánh, tư duy vận dụng còn hạn chế.
Để nâng cao chất lượng dạy học, cần phải đổi mới phương pháp dạy học các môn học ở trường phổ thông nói chung và môn Hoá học nói riêng. Công nghệ thông tin được ứng dụng vào môn hoá học đã góp phần cải thiện sự nhàm chán và gây hứng thú học tập bộ môn cho HS. Để đa dạng hóa các hình thức dạy học, để khắc sâu kiến thức trong bộ não một cách lôgic mà lại phát huy được khả năng tiềm ẩn trong bộ não của HS, trong quá trình giảng dạy của mình, tôi thường hướng dẫn HS ghi nhớ bài học dưới dạng từ khóa và chuyển cách ghi bài truyền thống sang phương pháp ghi bài bằng BĐTD. Tôi nhận thấy phương pháp này là thực sự cần thiết nhằm giúp HS rút ngắn thời gian học, giúp các em dễ nhớ, nhớ lâu, dễ dàng hệ thống hoá kiến thức với lượng lớn, đồng thời phát triển tư duy cho các em. Vì vậy, tôi đã đưa phương pháp dạy học bằng BĐTD vào áp dụng cho các tiết học lí thuyết trong chương trình Hoá học lớp 8 và lớp 9.
II. Mức độ nghiên cứu đề tài
Với phạm vi bài viết này tôi xin trao đổi với các đồng nghiệp cách sử dụng bản đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực của HS trong dạy học môn hóa học.
III. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu : “Soạn giảng bộ môn hoá học 8, 9 theo sơ đồ tư duy và chuẩn KTKN được điều chỉnh giảm tải trong PPCT năm học 2012 – 2013”.
+ Khách thể nghiên cứu : Môn Hoá lớp 8, 9 ở trường THCS.
+ Phạm vi nghiên cứu : Hướng dẫn học sinh học bài theo sơ đồ tư duy.
IV. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Để góp phần tạo nên sự chuyển biến trong dạy học bộ môn, đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội, Để phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập, phương pháp dạy học sử dụng sơ đồ tư duy tỏ ra có ưu thế. Mỗi bài học chứa đựng một số vấn đề cơ bản của hoá học, bằng sự hiểu biết của mình, giáo viên nêu vấn đề, tổ chức cho học sinh giải quyết bằng cách sáng tạo thành sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực và huy động bộ não các em làm việc hết công suất cho mỗi bài học, sẽ không còn tình trạng học sinh ngồi im thụ động chỉ có vài em được phát biểu và làm việc với giáo viên trong tiết học.
Phương tiện dạy học bằng sơ đồ tư duy ngày càng trở nên phóng phú và được sử dụng đạt hiệu quả cao. Nếu biết khai thác tốt sơ đồ tư duy sẽ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên trong quá trình giảng dạy. Cùng với sự kết hợp các phương pháp, phương tiện trực quan và kỹ thuật sẽ góp phần ghi nhớ va hiểu sâu, hiểu mạch lạc kiến thức có hiệu quả. Việc sử dụng sơ đồ tư duy cùng phương tiện trực quan và kỹ thuật đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư công sức và trí tuệ cho bài giảng. Rõ ràng làm tốt công việc này sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giờ dạy.
V. Kết cấu của đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài gồm có 3 phần :
-Phần I : Nêu thực trạng của vấn đề.
-Phần II : Mô tả và giới thiệu các nội dung, biện pháp chính.
-Phần III : Kết quả, bài học kinh nghiệm và kiến nghị
PHẦN THỨ HAI
SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC HOÁ HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
A. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài SKKN.
I. Thuận lợi khi thực hiện đề tài SKKN
Năm học 2011 – 2012 Bộ Giaó dục và Đào tạo giảm tải nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong việc dạy và học hơn những năm qua.
Trường THCS Ngọc Long được trang bị máy chiếu đa năng và máy tính xách tay để giáo viên giảng dạy tại lớp. Mỗi giáo viên chỉ cầng dùng một USB ghi nội dung bài dạy và đến lớp để sử dụng ngay trong tiêt dạy tại lớp nên rất thuận tiện cho giáo viên và học sinh khi áp dụng phương pháp giảng dạy mới sử dụng sơ đồ tư duy.
Một số phần mềm sơ đồ tư duy được phổ biến rộng rãi nên đã hỗ trợ cho giáo viên và học sinh khi trình bày sơ đồ tư duy trên máy chiếu.
II. Khó khăn khi thực hiện đề tài SKKN
Dạy học bằng bản đồ tư duy là phương pháp dạy học mới, học sinh chưa quen với cách học bằng sơ đồ tư duy, còn nhiều lúng túng khi thiết lập một bản đồ tư duy.
Học sinh vẫn chưa thật sự chủ động, tích cực trong tư duy.
B. Nội Dung
I. Cơ sở khoa học
Bản đồ tư duy do Tony buzan là người đầu tiên nghiên cứu tìm ra hoạt động của não bộ và ứng dụng vào cuộc sống. Bản đồ tư duy ( còn gọi là sơ đồ tư duy hay lược đồ tư duy ) là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,...bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực.
Theo các nhà nghiên cứu, thông thường ở trường phổ thông, HS mới chỉ sử dụng bán cầu não trái ( thông qua chữ viết, kí tự, chữ số,...) để tiếp thu và ghi nhớ kiến thức mà chưa sử dụng bán cầu não phải ( nơi ghi nhớ thông tin kiến thức thông qua hình ảnh, màu sắc...) tức là mới chỉ sử dụng 50% khả năng của não bộ. Kiểu ghi chép của BĐTD thể hiện bằng hình ảnh, đường nét, màu sắc được trải theo các hướng không có tính tuần tự và có độ thoáng nên dễ bổ sung và phát triển ý tưởng. Vì vậy, việc sử dụng BĐTD là một công cụ hữu ích cả trong giảng dạy của giáo viên và trong học tập của HS.
Bản đồ tư duy có những ưu điểm sau :
- Lôgic, mạch lạc.
- Trực quan, dễ nhìn, dễ hiểu, dễ nhớ.
- Nhìn thấy “bức tranh tổng thể mà lại chi tiết”.
- Dễ dạy, dễ học.
- Kích thích hứng thú học tập và sáng tạo của học sinh.
- Giúp mở rộng ý tưởng, đào sâu kiến thức.
- Giúp hệ thống hóa kiến thức, ôn tập kiến thức.
- Giúp ghi nhớ nhanh , nhớ sâu, nhớ lâu kiến thức.
- Giúp phân tích, so sánh, tổng hợp năm được tính chất hoá học của từng loại hợp chất. So sánh được tính chất hoá học khác nhau của các chất trong cùng loại họp chất.
Điểm mạnh nhất của BĐTD là giúp phát triển ý tưởng và không bỏ sót ý tưởng, từ đó phát triển óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo.
Với những ưu điểm trên, có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương, mỗi học kì,...cũng như giúp lập kế hoạch học tập, công tác sao cho hiệu quả nhất mà lại mất ít thời gian.
Từ cơ sở thực tiễn và khoa học nêu trên, tôi chọn tên cho giải pháp khoa học giáo dục của mình là “ Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Hoá học lớp 8, 9 ’’
II. Phương pháp thực hiện.
1. Hướng dẫn chung
1.1. Các bước thực hiện một bản đồ tư duy
- Bước 1 : Vẽ chủ đề ở trung tâm.
Bước đầu tiên trong việc tạo ra một BĐTD là vẽ chủ đề ở trung tâm trên một mảnh giấy (đặt nằm ngang).
Quy tắc vẽ chủ đề :
+ Vẽ chủ đề ở trung tâm để từ đó phát triển ra các ý khác.
+ Có thể tự do sử dụng tất cả màu sắc mà bạn thích.
+ Không nên đóng khung hoặc che chắn mất hình vẽ chủ đề vì chủ đề cần được làm nổi bật dễ nhớ.
+ Có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng.
- Bước 2 : Vẽ thêm các tiêu đề phụ.
Bước tiếp theo là vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm.
Quy tắc vẽ tiêu đề phụ :
+ Tiêu đề phụ nên được viết bằng CHỮ IN HOA nằm trên các nhánh dày để làm nổi bật.
+ Tiêu đề phụ nên được vẽ gắn liền với trung tâm.
+ Tiêu đề phụ nên được vẽ theo hướng chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.
- Bước 3 : Trong từng tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ.
Quy tắc vẽ ý chính và chi tiết hỗ trợ :
+ Chỉ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh.
+ Bất cứ lúc nào có thể, bạn hãy dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và thời gian. Mọi người ai cũng có cách viết tắt riêng cho những từ thông dụng. Bạn hãy phát huy và sáng tạo thêm nhiều cách viết tắt cho riêng bạn.
Mỗi từ khóa - hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh. Trên mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa. Việc này giúp cho nhiều từ khóa mới và những ý khác được nối thêm vào các từ khóa sẵn có một cách dễ dàng (bằng cách vẽ nối ra từ một khúc). Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một điểm. Tất cả các nhánh tỏa ra từ một điểm (thuộc cùng một ý) nên có cùng một màu. Chúng ta thay đổi màu sắc khi đi từ một ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.
- Bước 4 : Ở bước cuối cùng này, hãy để trí tưởng tượng của bạn bay bổng. Bạn có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ của bạn tốt hơn.
1.2. Quá trình hướng dẫn HS xây dựng bản đồ tư duy.
- Bước 1: Trước hết GV phải cho HS làm quen với BĐTD. Bởi vì thực tế cho thấy rằng rất nhiều HS cũng chưa biết BĐTD là cái gì, cấu trúc ra sao và vẽ như thế nào, vì thế GV trước hết cần phải cho HS làm quen và giới thiệu về BĐTD cho HS. Giáo viên nên giới thiệu cho HS về nguồn gốc, ý nghĩa hay tác dụng của việc sử dụng BĐTD trong học tập môn Hoá học
Giáo viên có thể đưa ra một số BĐTD sau đó yêu cầu HS diễn giải, thuyết trình về nội dung của BĐTD theo cách hiểu riêng của mình. Với việc thực hiện bước này sẽ giúp HS bước đầu làm quen và hiểu về BĐTD.
Ví dụ : Trong bài Mở đầu môn hoá học GV sẽ đưa ra hệ thống hoá các nội dung bài học yêu cầu HS diễn giải sơ đồ
- Bước 2: Sau khi đã làm quen với BĐTD giáo viên có thể giao cho HS hoặc cùng HS xây dưng lên một BĐTD ngay tại lớp với các bài ôn tập, hệ thống hóa kiến thức
Ví dụ : Trong bài luyện tập tiết 18 hoá 9 GV cùng HS phân loại các hợp chất vô cơ đã học trong chương I lớp 9
- Bước 3 : Sau khi HS vẽ xong bản đồ tư duy, giáo viên có thể để HS tự trình bày ý tưởng về bản đồ tư duy mà mình vừa thực hiện được.
1.3. Những điều cần tránh khi ghi chép trên bản đồ tư duy
- Ghi lại nguyên cả đoạn văn dài dòng.
- Ghi chép quá nhiều ý vụn vặt không cần thiết.
- Dành quá nhiều thời gian để ghi chép.
2. Sử dụng bản đồ tư duy trong việc chuẩn bị bài của học sinh và dạy bài mới của giáo viên.
2.1. Nhiệm vụ của học sinh chuẩn bị bài ở nhà.
Giáo viên định hướng cho HS chuẩn bị bài ở nhà bằng cách lập một BĐTD về bài học, những đề mục sẽ có trong bài học mới. Điều này sẽ bắt buộc HS phải đọc bài và nghiên cứu bài trước, giúp HS nắm được một cách khái quát những điều sẽ có trong bài học mới
Ví dụ : Trước khi học bài “ tinh bột và xenlulozơ“ GV yêu cầu HS về vẽ một BĐTD về các đề mục có trong bài.
2.2. Sử dụng bản đồ tư duy khi vào tiết học mới.
Giáo viên giới thiệu bài mới và vẽ chủ đề chính của bài học lên bảng bằng một hình vẽ bất kì trên bảng của lớp, cho HS ngồi theo nhóm thảo luận BĐTD của mỗi HS đã chuẩn bị trước ở nhà đối với BĐTD của các bạn trong nhóm.
Giáo viên đặt câu hỏi chủ đề nội dung chính hôm nay có mấy nhánh lớn cấp số 1 (các đề mục có trong bài) và gọi HS lên bảng vẽ nối tiếp chủ đề, chia thành các nhánh lớn trên bảng có ghi chú thích tên từng nhánh lớn.
Sau khi HS vẽ xong các nhánh lớn cấp số 1, GV đặt câu hỏi tiếp ở nhánh thứ nhất có mấy nhánh nhỏ cấp số 2... HS sẽ hoàn thành nội dung BĐTD của bài học mới ngay tại lớp. Học sinh tự chỉnh sửa điều chỉnh bổ sung những phần còn thiếu vào BĐTD của từng cá nhân.
Ví dụ 1 : Khi học bài “ Tinh bột và xenlulozơ “ ( tiết 63 theo phân phối chương trình ), sau khi HS vẽ xong nhánh cấp 1, GV sẽ sử dụng hệ thống câu hỏi để triển khai kiến thức và hoàn thiện BĐTD của bài học :
+ Trạng thái tự nhiên của tinh bột và xenlulozơ có gì khấc nhau?
+ Tính chất vật lý của tinh bột và xenlulozơ như thế nào?
+ Tính chất hoá học của tinh bột và xenlulozơ giống và khác nhau như thế nào ? …
Sơ đồ minh hoạ
Ví dụ 2 : Khi học bài “ Tính ghất hoá học của Bazơ “ sau khi HS đã hiểu tính chất hoá học của Bazơ sẽ yêu cầu HS chia nhóm vẽ BĐTD bằng cách đặt câu hỏi gợi ý cho các em để các em có thể vẽ tiếp các nhánh con và bổ sung dần các ý nhỏ ( nhánh con cấp 2, cấp 3…), sau đó cho các nhóm lên trình bày trước lớp để các HS khác bổ sung. Giáo viên kết luận qua đó giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên nhưng rất hiệu quả, đồng thời kích thích hứng thú học tập của HS.
Sơ đồ minh hoạ
Ví dụ 3 : Khi học bài “ Clo “ GV có thể kết hợp với BĐTD đã vẽ trong bài “ Clo“ và thông qua hệ thống câu hỏi để xây dựng BĐTD cho bài học mới, khi đó việc tiếp thu kiến thức mới của HS trở nên logic và khái quát hơn
Sơ đồ minh hoạ bài “ Clo ”
Sau mỗi bài học, GV hướng dẫn, gợi ý để HS tự hệ thống kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của bài học bằng cách vẽ BĐTD. Mỗi bài học có thể được vẽ trên một trang giấy rời rồi kẹp lại thành tập. Việc làm này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần một cách nhanh chóng, dễ dàng.
2.3. Sử dụng bản đồ tư duy trong việc dạy bài luyện tập.
Qua thực tế giảng dạy bộ môn tôi thấy rằng loại bài luyện tập là rất quan trọng nhằm củng cố, hệ thống hóa và khắc sâu kiến thức đồng thời rèn luyện kỹ năng vận dụng giải bài tập hóa học. Cấu trúc bài luyện tập ở SGK có 2 phần :
- Phần 1 : Kiến thức cần nhớ
- Phần 2 : Bài tập
Cách viết của SGK ở phần 1 thường là hệ thống lại các kiến thức theo kiểu hàng ngang nếu GV không biết vận dụng phương pháp tích cực thì dạy phần này tương đối tẻ nhạt, đơn thuần GV ra câu hỏi HS trả lời, hiệu quả cách dạy này không cao.
Khi sử dụng BĐTD để hệ thống hóa các kiến thức của một chương lên trên một tờ giấy trong đó thể hiện đầy đủ các nội dung kiến thức và được đặt trong mối liên hệ của chúng nên HS dễ nhớ và có điều kiện nhớ lâu.
Để dạy phần 1 GV có hai phương pháp để triển khai :
+ Cho HS lập một BĐTD ở nhà về nội dung kiến thức cần nhớ, khi dạy phần này GV tổ chức cho HS nhận xét một vài bản đồ để chọn ra bản đồ hoàn chỉnh nhất sau đó GV có thể bổ sung ý kiến của mình vào để có một bản đồ chuẩn dùng cho HS nắm các kiến thức của bài học .
+ Giáo viên đưa ra các từ khoá kiến thức để HS triển khai nội dung.
Sau đây là một số bản đồ tư duy chúng tôi đã cho học sinh xây dựng trong tiết luyện tập :
Bài 11 : Luyện tập tiết 8 tính chất hoá học của oxit
Bài 6 : Luyện tập các loại hợp chất vô cơ
2.4. Sử dụng bản đồ tư duy trong việc dạy bài ứng dụng của chất.
3. Quá trình thực hiện và hiệu quả của giải pháp .
3.1. Quá trình thực hiện .
Trong năm học 2011 - 2012, tôi đã thực hiện giải pháp trên lớp 9A để lấy kết quả thực tế :
Dưới đây là một giáo án minh hoạ cho một tiết dạy.
Tuần 16
Ngày soạn: 22/11/2011 Ngày dạy: 29/11/2011
Tiết 31: CLO
KHHH: Cl
NTK: 35,5
CTHH: Cl2
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
Học sinh biết:
- Tính chất vật lý của clo: Khí màu vàng lục mùi hắc, rất độc tan được trong nước, nặng hơn không khí.
- Tính chất hoá học của clo
+ Clo có một số tính chất hoá học của phi kim: Tác dụng với H2 tạo thành hợp chất khí, tác dụng với kim loại tạo thành muối clorua
+ Clo tác dụng với nước tạo thành dung dịch axit, có tính tẩy màu, tcs dụng với dung dịch kiềm tạo thành muối.
2. Kỹ năng
- Dự đoán, kiểm tra và kết luận được về tính chất hóa học cơ bản của clo.
- Biết các thao tác tiến hành các thí nghiệm: Cu tác dụng với khí clo, clo tác dụng với nước, clo tác dụng với dung dịch kiềm. Biết cách quan sát hiện tượng và thao tác thí nghiệm, giải thích và rút ra kết luận
- Viết các phương trình hóa học minh hoạ tính chất hoá học của clo.
- Tính thể tích khí clo ở đktc tham gia hoặc tạo thành trong phản ứng.
3. Thái độ
Giáo dục lòng yêu thích bộ môn, say mê nghiên cứu khoa học.
4. Trọng tâm bài học.
- Tính chất vật lý của clo.
- tính chất hoá học của clo
II. Chuẩn bị đồ dùng dạy học
GV:
- Các phiếu học tập
GV điều chế sẵn một bình khí clo và bình đựng nước clo.
BĐTD đã làm tiết trước
Tình huống học tập, giáo án, nội dung trình chiếu ppt
Máy chiếu bút dạ phim trong
Thí nghiệm: 1. Tác dụng của clo với kim loại Cu
2. Tác dụng của clo vói nước
3. Tác dụng của clo với dd NaOH
- Dụng cụ: Cốc thuỷ tinh, đũa thuỷ tinh, bình thuỷ tinh
- Hoá chất: dd NaOH, 2 bình đựng khí clo miệng rộng, H2O, quỳ tím
HS: Vẽ sơ đồ tư duy tính chất hoá học của phi kim.
Nghiên cứu bài trước ở nhà
III. Phương pháp dạy học chủ yếu.
PP thí nghiệm nghiên cứu
PP trực quan
PP thí nghiệm chứng minh
PP Nêu vấn đề, vấn đáp, nghiên cứu tìm hiểu tài liệu mới.
PP sử dụng phiếu học tập
PP hoạt động nhóm.
V. Hoạt động dạy học
1. Ổn định tổ chức
2. Bài học
Hoạt động 1 (6 phút)
KIỂM TRA BÀI CŨ
Hoạt động của GV - HS
Nội dung
- GV gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi
1. Vẽ sơ đồ tư duy tính chất của phi kim
2. a. Trong các cặp chất sau cặp chất nào xảy ra phản ứng hoá học.
1. Cu + Cl2 "
2. Mg + O2 "
3. H2 + O2 "
4. Cl2 + H2 "
5. Fe + S "
6. Cl2 + O2 "
b. Hãy viết PTHH của các PƯ trên và cho biết tên chất sản phẩm?
HS: 2HS lên bảng trả lời.
HS1: Vẽ sơ đồ tư duy về tính chất của phi kim lưu ở góc bảng
HS2: làm BT số 2
HS khác nhận xét bổ sung.
GV: Chiếu đáp án đúng lên bảng
GV: chốt lại, đánh giá, cho điểm.
GV: Đặt vân đề vào bài mới bằng cách sư dụng sơ đồ tư duy.
GV: chiếu sơ đồ tư duy câm tính chất của clo, và đặt vấn đề vào bài mới.
Bài giải:
PTHH của các PƯ trên là
1. Cu + Cl2 CuCl2
( đồng II clorua)
2. Mg + O2 2MgO
( Magie oxit)
3. 2 H2 + O2 2H2O (nước)
4. Cl2 + H2 2HCl
5. Fe + S FeS
( săt II sunphua)
Các PTHH trên thể hiện tính chất hoá học của phi kim. Clo là một phi kim phổ biến có nhiều ứng dụng quan trọng trọng đời sống. Trong chiến tranh thế giới thứ 2 phát xít Đức đã dùng khí Clo để giết người hàng loạt. Tuy nhiên bên cạnh những tác hại đó một số hợp chất của clo lại rất quen thuộc và vô cùng quan trọng trong cuộc sống của chung ta như muối ăn NaCl, axit clohiđric HCl trong dịch vị dạ dày một số thuốc trừ sâu, phân bón hoá học, dược phẩm, thuốc tẩy... Vậy tại sao phát xít Đức lại cho sử dụng làm vũ khí hoá học. Clo có tính chất vật lý và tính chất hoá học nào, có mang đầy đủ tính chất hoá học của phi kim không và Clo còn có tính chất hoá học nào khác hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
Hoạt động 2 (5 phút)
I. TÍNH CHẤT VẬT LÍ.
Gv: chia lớp thành 8 nhóm ( 2 bàn 1 nhóm cùng thảo luận và hoàn thành phiếu học tập)
- GV: phát phiếu học tập cho HS, yêu cầu HS quan sát bình đựng khí clo kết hợp tìm hiểu SGK tra lời phiếu học tập số 1.
HS trả lời
GV: Chốt lại Tính chất vật lý (SGK)
GV: chiếu BT trắc nghiệm.
BT1: Clo rất độc phá hoại niêm mạc đường hô hấp gây ngứa, ho, buồn nôn. Vậy khi làm thí nghiệm với khí Cl2 ta cần chú ý điều gì?
Phòng TN cần thoáng khí
Thao tác nhanh, gọn, rứt khoát, không để khí clo thoát ra môi trường.
Không đứng theo hướng có khí Cl2 thoát ra.
Cả A,B,C
HS: chọn đáp án D
Nếu nhà máy hóa chất thải trực tiếp khí clo ra không khí bằng những ống khói rất cao, thì việc đó có gây độc trực tiếp cho con người sống trong khu vực đó không? Tại sao? ( tình huống)
- Qua đó GV giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
1. Tính chất vật lý
HS:
- Khí màu vàng lục, mùi sốc, độc
- Nặng gấp 2,5 lần không khí
- Tan trong nước, dd clo có màu vàng nhạt
HS: Đưa ngay nạn nhân đến nơi thoáng khí và hô hấp nhân tạo.
HS: Dựa vào tỉ khối so với không khí để giải thích
Hoạt động 3 (18 phút)
II. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC.
GV: Đặt vân đề: Liệu cko có tính chất hoá học của phi kim mà tiết trước chúng ta đã học không?
GV: Sử dụng dơ đồ tư duy đặt vấn đề vào phần tính chất hoá học của clo.
HS: Xem lại sơ đồ tư duy các tính chất của phi kim lưu ở góc bảng.
GV: Chiếu 1 ý của phiếu học tập: Hãy dự đoán xem clo tác dụng được với chất nào sau đây?
GV: chiếu nội dung phiếu học tập
1.Em hãy dựa vào sơ đồ tư duy dự đoán xem cặp chất nào có thể xảy ra phản ứng bằng cách đánh dấu (x) vào ô có phản ứng và đánh dấu (0) vào ô không phản ứng của bảng sau.
Fe
Cu
O2
H2
Cl2
HS: Trao đổi làm ra phim trong.
GV: Chiếu một số bài lên bảng
GV: để kiểm tra các dự đoán của các bạn có đúng không ta đi làm TN để chứng minh.
GV làm TN phản ứng của clo với Cu.
( nung nóng Cu trên ngọn lửa đèn cồn rồi đưa nhanh vào lọ đựng khí clo)
HS: quan sát, nhận xét hiện tượng xảy ra
GV: Em hãy nêu nhận xét TN clo tác dụng với kim loại Cu
HS: Cu cháy sáng trong bình Cl2 tạo thành khói trắng là chất đồng II clorua.
GV: Khói trắng là tinh thể CuCl2 ở trạng thái rắn.
GV: gọi HS khác nhận xét, và gọi HS lên viết PTPƯ.
HS: viết PTPƯ
GV: ? CuCl2 thuộc loại hợp chất nào.
HS: CuCl2 thuộc loại hợp chất muối.
? Hãy viết PTPƯ của Cl2 với các kim loại Mg, Fe. Cho biết sản phẩm của các phản ứng trên là gì?
HS viết các PTPƯ
Mg + Cl2 MgCl2
2Fe + 3Cl2 2FeCl3
- Các chất sản phẩm đều là muối clorua
GV: Các muối clorua kim loại thường là chất rắn dễ tan trong nước ( trừ AgCl). Ở bài tính chất hoá học của phi kim chúng ta đã học thì Cl2 tác dụng được với chất nào để tạo thành hợp chất khí?
HS: Cl2 t/d với H2 tạo khí hiđroclorua
GV: gọi HS lên bản viết PTPƯ
HS: Viết PT, HS khác nhận xét, bổ sung.
GV: Vậy clo có mang tính chất hoá học của phi kim không?
HS: Clo có mang t/c hoá học cua phi kim.
GV: Trong các tính chất của mình clo thể hiện là 1 phi kim hoạt động như thế nào?
HS: Clo là một phi kim hoạt động hoá học mạnh. VD khi Cl2 t/d với Fe đã đưa Fe lên hoá trị III.
GV: chiếu đề bài tập
Hãy viết PTHH của các phản ứng sau Và ghi rõ đk của phản ứng (nếu có)
Al + Cl2 ®
Na + Cl2 ®
S + O2 ®
Cl2 + O2 ®
Hs: làm bài ra giấy trong
GV: Chốt lại và lưu ý Cl2 không tác dụng trực tiếp với O2
GV: Chốt lại. qua các phản ứng của clo ta thấy clo là một phi kim hoạt động hoá học rất mạnh, tác dụng với nhiều kim loại tạo thành muối clorua thường đưa kim loại lên hoá trị cao nhất, t/d với Hiđro tạo thành hợp chất khí. Người dân sống ở các thành phố lớn trên thế giới cũng như ở Việt Nam chúng ta như Hà Nội, TP HCM, Hải Phòng… hay ở khu công nghiệp phố nối họ được sử dụng nước máy rất vệ sinh vì đã được khử trùng bằng khí clo. Vậy clo còn có những tính chất hoá học nào khác chúng ta chuyển sang mục 2.
1. Clo có những tính chât hoá học của phi kim không?
a. tác dụng với kim loại
chiếu so do tinh chất hoá học của phi kim
Cu + Cl2 CuCl2
(Đỏ) (vàng) (trắng)
Mg + Cl2 MgCl2
2Fe + 3Cl2 2FeCl3
KL. Cl2 tác dụng với nhiều kim loại tạo thành muối clorua.
2H2 + Cl2 2HCl
( khí hiđro clorua)
Clo là một phi kim hoạt động hoá học rất mạnh, tác dụng với nhiều kim loại tạo thành muối clorua , t/d với Hiđro tạo thành hợp chất khí
* Chú ý: Cl2 không tác dụng trực tiếp với O2
GV: Phát phiếu học tập đồng thời chiếu nội dung tiến hành TN lên màn hình.
- Dẫn khí clo vào cốc đựng nước huặc đổ nhanh nước vào lọ đựng khí clo, đậy nút, lắc nhẹ
- Dùng đũa thuỷ tinh chấm vào nước clo và nhỏ nước clo vào giấy quỳ ® quan sát hiện tượng xảy ra.
GV: làm thí nghiệm clo tác dụng với nước.
HS: Làm TN đổ nhanh nước vào lọ dựng khí clo, đậy nút, lắc nhẹ bên cạnh đó lấy 1 bình khác không có khí clo đổ nước vào. Lấy 2 mảnh quỳ tím cho vào 2 lọ quan sát.
HS: quan sát về màu sắc, nhận xét về mùi của nước clo. Quan sát màu sắc giấy quỳ trước và sau khi tiếp xúc với nước clo. Giải thích hiện tượng, viết PTPƯ.
Hoàn thiện vào phiếu học tập số 2 ( 2 phút) ® Báo cáo kết quả
? Giải thích vì sao giấy màu khô không bị clo tẩy trắng, còn giấy màu ẩm thì tẩy trắng
GV: Đặt vấn đề. Clo có phản ứng với dung dịch NaOH không?
Gv: làm TN biểu diễn rót nhanh NaOH vào lọ đựng clo, đậy nút, lắc nhẹ
- Cho quỳ tím vào dung dịch thu được
- Giải thích hiện tượng và viế
File đính kèm:
- SKKN su dung ban do tu duy trong day hoc hoa 9.doc