Đề thi chọn học sinh giỏi Lịch sử 9 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS TT Tây Sơn (Có đáp án)
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi chọn học sinh giỏi Lịch sử 9 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS TT Tây Sơn (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
Trường THCS TT Tây Sơn MÔN : LỊCH SỬ
NĂM HỌC 2018– 2019
Thời gian làm bài: 120 phút
(không kể thời gian phát đề)
ĐỀ RA
Câu 1:Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX ra đời trong hoàn cảnh nào?
Nêu những nội dung chính của các đề nghị cải cách đó. Nhận xét những mặt tích cực, hạn chế,
kết quả, ý nghĩa của các đề nghị cải cách?
Câu 2: Vì sao Nguyễn Tất Thành lại ra đi tìm đường cứu nước? Tóm tắt hoạt động của
Nguyễn Tất Thành từ khi ra đi tìm đường cứu nước đến năm 1917?
Câu 3: Kể tên các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương. Cho biết cuộc khởi nghĩa
nào là tiêu biểu nhất ? Vì sao?
Câu 4 : Em hãy nêu những cơ sở hình thành hệ thống CNXH ? Mục đích ra đời và thành tích
SEV trong những năm 1951-1973
Câu 5: Nguyên nhân dẫn tới sự sụp đỗ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước
Đông Âu ? Từ nguyên nhân đó , theo em Việt Nam cần rút ra bài học gì trong quá trình xây
dựng đất nước hiện nay?
1 HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI MÔN LỊCH SỬ LỚP 9
Câu 1: (4điểm )
* Hoàn cảnh
- Vào cuối thế kỉ XIX, trong khi thực dân Pháp ráo riết mở rộng chiến tranh xâm lược Nam Kì,
chuẩn bị tấn công đánh chiếm cả nước ta thì triều đình Huế vẫn tiếp tục thực hiện các chính
sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu khiến cho kinh tế, xã hội Việt Nam rơi vào khủng
hoảng nghiêm trọng.
- Bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương trở lên mục ruỗng: nông nghiệp, thủ
công nghiệp và thương nghiệp đình trệ; tài chính cạn kiệt, đời sống nhân dân khó khăn. Mâu
thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc ngày càng gay gắt, phong trào khởi nghĩa nông dân, binh
lính bùng nổ ở nhiều nơi càng đẩy đất nước vào tình trạng rối ren.
- Trước tình hình đất nước ngày một nguy khốn, đồng thời xuất phát từ lòng yêu nước,
thương dân, muốn cho nước nhà giàu mạnh, có thể đương đầu với cuộc tấn công ngày càng
dồn dập của kẻ thù, một số quan lại, sĩ phu yêu nước thức thời đã mạnh dạn đưa ra những đề
nghị, yêu cầu đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá... của nhà nước phong
kiến.
* Nội dung :
- Năm 1868, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định). Đinh
Văn Điền xin đẩy mạnh khai khẩn ruộng hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh
quốc phòng.
- Năm 1872, Viện Thương bạc xin mở ba cửa biển ở miền Bắc và miền Trung để thông thương
với bên ngoài.
- Từ 1863-1871, Nguyễn Trường Tộ đã gửi lên triều đình 30 bản điều trần, đề cập đến một
loạt vấn đề như chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công, thương nghiệp và tài chính, chỉnh
đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục...- Vào các năm 1877 và 1882, Nguyễn Lộ
Trạch dâng hai bản “Thời vụ sách” lên vua Tự Đức, đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông
dân trí, bảo vệ đất nước.
* Nhận xét...
- Tích cực: Trong bối cảnh bế tắc của xã hội phong kiến Việt Nam cuối thế kỉ XIX, một số sĩ
phu, quan lại đã vượt qua những luật lệ hà khắc, sự nghi kị, ghen ghét, thậm chí nguy hiểm đến
tính mạng của mình để đưa ra những đề nghị cải cách nhằm canh tân đất nước, nhằm đáp ứng
phần nào yêu cầu của nước ta lúc đó, có tác động tới cách nghĩ, cách làm của một bộ phận
quan lại triều đình.
- Hạn chế: Tuy nhiên, các đề nghị cải cách mang tính chất rời rạc, lẻ tẻ, chưa xuất phát từ
những cơ sở bên trong, chưa giải quyết được hai mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam là
mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp và giữa nông dân với địa chủ phong kiến.
- Kết quả: Triều đình Huế cự tuyệt, không chấp nhận những thay đổi và từ chối các đề nghị
cải cách, kể cả những cải cách hoàn toàn có khả năng thực hiện. Điều này đã làm cản trở sự
phát triển của những tiền đề mới, khiến xã hội luẩn quẩn trong vòng bế tắc của chế độ thuộc
địa nửa phong kiến.
- Ý nghĩa: Những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX đã gây được tiếng vang lớn, dám tấn công
vào tư tưởng lỗi thời, bảo thủ cản trở bước tiến của dân tộc, phản ánh trình độ nhận thức mới
2 của những người Việt Nam hiểu biết. Góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời phong trào
Duy tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX.
Câu 2(4điểm)
*Nguyên nhân
- Nguyễn Tất Thành sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh nước nhà rơi vào tay thực dân Pháp.
Nhiều cuộc khởi nghĩa và phong trào đấu tranh đã nổ ra liên tiếp nhưng đều thất bại. Đau xót
trước cảnh nước mất, nhà tan, tận mắt chứng kiến cảnh lầm than của dân chúng dưới sự cai trị
tàn bạo của thực dân Pháp. Nhiều cuộc khởi nghĩa và phong trào yêu nước đã nổ ra nhưng đều
thất bại, người rất khâm phục những vị tiền bối, nhưng không tán thành đường lối cứu nước
của họ. chính sự Đàn áp, bóc lột tàn bạo của thực dân Pháp đã thôi thúc Nguyễn Tất Thành ra
đi tìm đường cứu nước mới cho dân tộc.
* Từ năm 1911- 1917:
- Ngày 5/6/ 1911 tại bến cảng Nhà Rồng Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước, cuộc
hành trình kéo dài 6 năm qua nhiều nước ở Châu Phi, Châu Mĩ và Châu Âu.
- Năm 1917 Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp. Tại đây, người làm rất nhiều nghề, học tập, rèn
luyện trong quần chúng và giai cấp công nhân Pháp, tham gia hội những người Việt Nam yêu
nước, viết báo tuyên truyền cho cách mạng Việt Nam và tố cáo thực dân Pháp, tiếp nhận ảnh
hưởng của cách mạng tháng Mười Nga Những hoạt động bước đầu này của người đã xác
định con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộ.
Câu 3 : (4điểm)
* Những cuộc khỡi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương
- Khởi nghĩa Ba Đình (1886-1887)
- Khởi nghĩa Bãi sậy (1883-1892)
- Khởi nghĩa Hương khê ( 1885-1895)
* Cuộc khởi nghĩa Hương khê là tiêu biểu nhất
- Lãnh đạo : Phần lớn là các văn thân các tĩnh Thanh – Nghệ -Tĩnh , chỉ huy thống nhất chặt
chẽ , có uy tín trong phong trào Cần Vương
- Thời gian : Kéo dài 10 năm
- Quy mô lớn:Phân bố trên địa bàn 4 tỉnh : Thanh hóa , Nghệ an , Hà Tĩnh , Quảng Bình
- Tinh thần : Chiến đấu cam go , quyết liệt.
-Lập nhiều chiến công...
Câu 4 : (4điểm)
* Những cơ sở hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa bao gồm
- Liên Xô và Đông Âu đều có chung một mục tiêu là xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Cùng chung hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Đặt dưới sự lãnh đạo Đảng Cộng sản lãnh đạo.
* Mục đích ra đời:
- Ngày 8-1-1949, Hội đồng tương trợ kinh tế (thường gọi tắt là SEV) đã được thành lập.
3 - Mục đích thành lập: nhằm đẩy mạnh sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau giữa các nước xã hội chủ
nghĩa về KT- KHKT, thu hẹp dần sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế giữa các thành
viên . Năm 1949 các nước XHCN trở thành một hệ thống thế giới.
* Thành tựu của Hội đồng tương trợ kinh tế trong những năm 1951-1973:
- Tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp của các nước thành viên đạt 10%/năm.
- Thu nhập quốc dân năm 1973 tăng 5,7 lần so với năm 1950.
Câu 5 (4điểm)
* Nguyên nhân sụp đỗ
- Xây dựng mô hình XHCN chưa đúng đắn , chưa phù hợp.
- Chậm biến đổi trước những tình hình lớn của thế giới . khi sữa đổi thì lại rời xa nguyên lý
đúng đắn của CN Mác –Lê nin
- Những sai lầm và sự tha hóa về phẩm chất chịnh trị và những đạo đức cách mạng của một
số nhà lãnh đạo Đảng và nhà nước XHCN
- Hoạt động chống phá các thế lực chống CNXH trong và ngoài nước
* Bài học
- Xây dựng CNXH phải phù hợp với hoàn cảnh , đặc điểm kinh tế , xã hội , con người và môi
trường kinh doanh ở Việt Nam.
- Lấy tư tưởng CN Mác- Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành
động.....
4
File đính kèm:
de_thi_chon_hoc_sinh_gioi_lich_su_9_nam_hoc_2018_2019_truong.doc