Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 12 vào đội tuyển dự thi học sinh giỏi tỉnh năm học 2012 - 2013 môn: Địa Lý

Câu 1. ( 5 điểm )

 Trình bày 2 chuyển động chính của Trái Đất và những hệ quả của nó?

 Câu 2. ( 3 điểm )

Một máy bay cất cánh tại sân bay Tân Sơn Nhất lúc 6h ngày 1/3/2006 đến Luân Đôn sau 12h giờ bay, máy bay hạ cánh. Tính giờ máy bay hạ cánh tại Luân Đôn thì ứng là mấy giờ và ngày nào tại các điểm sau. ( điền vào ô trống )

Vị trí Tô-ki-ô Niu-Đê-li Xít-ni Oa-sinh-tơn Lôt-An-Giơ-let

Kinh độ 1350Đ 750Đ 1500Đ 750T 1200T

Giờ ? ? ? ? ?

Ngày ? ? ? ? ?

 

doc7 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 596 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 12 vào đội tuyển dự thi học sinh giỏi tỉnh năm học 2012 - 2013 môn: Địa Lý, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường THPT Yên Hòa ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 12 Vào đội tuyển dự thi học sinh giỏi tỉnh năm học 2012-2013 Môn: Địa Lý Thời gian : 180 phút ( không kể thời gian giao đề ) ĐỀ 1 Câu 1. ( 5 điểm ) Trình bày 2 chuyển động chính của Trái Đất và những hệ quả của nó? Câu 2. ( 3 điểm ) Một máy bay cất cánh tại sân bay Tân Sơn Nhất lúc 6h ngày 1/3/2006 đến Luân Đôn sau 12h giờ bay, máy bay hạ cánh. Tính giờ máy bay hạ cánh tại Luân Đôn thì ứng là mấy giờ và ngày nào tại các điểm sau. ( điền vào ô trống ) Vị trí Tô-ki-ô Niu-Đê-li Xít-ni Oa-sinh-tơn Lôt-An-Giơ-let Kinh độ 1350Đ 750Đ 1500Đ 750T 1200T Giờ ? ? ? ? ? Ngày ? ? ? ? ? Câu 3. ( 5 điểm ) Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trang 5, 6, 7 (NXBGD – 2008-2009) Hãy cho biết Biển Đông có ảnh hưởng như thế nào đến thiên nhiên nước ta ? Câu 4. (2 điểm) Tính góc chiếu sáng lúc 12h trưa vào các ngày 22/6 và 22/12 của các địa điểm sau: - Điểm A ở vĩ độ 7015’B - Điiểm B ở vĩ độ 18022’N Câu 5. (5 điểm). Cho bảng số liệu: BIẾN ĐỔI DIỆN TÍCH RỪNG VÀ ĐỘ CHE PHỦ RỪNG Ở NƯỚC TA QUA CÁC NĂM Năm Tổng diện tích rừng (triệu ha) Trong đó Tỉ lệ che phủ rừng (%) Rừng tự nhiên (triệu ha) Rừng trồng (triệu ha) 1943 14,3 14,3 0,0 43,8 1976 11,1 11,1 0,1 33,8 1983 7,2 6,8 0,4 22,0 1990 9,2 8,4 0,8 27,8 2000 10,9 9,4 1,5 33,1 2005 12,7 10,2 2,5 38,0 a. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự biến động diện tích rừng, độ che phủ rừng ở nước ta giai đoạn 1943 - 2005 b. Nhận xét và giải thích về sự biến động rừng và độ che phủ rừng. c. Nêu hậu quả của sự suy giảm tài nguyên rừng. ................................Hết. Giám thị coi thi không giải thích gì thêm Trường THPT Yên Hòa ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 12 Vào đội tuyển dự thi học sinh giỏi tỉnh năm học 2012-2013 Môn: Địa Lý Thời gian : 180 phút ( không kể thời gian giao đề ) ĐỀ 2 Câu 1. (3 điểm) Nếu Trái Đất chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt Trời nhưng không tự quay quanh trục thì sẽ có hiện tượng gì xảy ra trên bề mặt Trái Đất ? Câu 2. (5 điểm) a. Thế nào là Mặt Trời lên thiên đỉnh ? Chuyển động biểu kiến của Mặt Trời giữa hai chí tuyến diễn ra như thế nao ? b. Trong năm, ở vĩ tuyến 150B, Mặt Trời lên thiên đỉnh vào ngày, tháng nào ?(cho phép sai số 01 ngày). Ngoài những ngày đó, còn có ngày nào nữa không ? Câu 3. (5điểm) Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam (NXBGD-2009) cùng với kiến thức đã học, em hãy: a. Trình bày sự phân hóa về tự nhiên của nước ta theo chiều B - N ? b. Ở nước ta có những loại gió mùa nào ? Em hãy trình bày hoạt động của các loại gió mùa trên. Câu 4. (5điểm). Cho bảng số liệu sau: DÂN SỐ VÀ TỈ SUẤT GIA TĂNG DÂN SỐ TỰ NHIÊN Ở NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 1960 – 2007 Năm Số dân (triệu người) Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên (%) 1960 30,2 3,9 1965 34,9 2,9 1970 41,0 3,2 1979 52,5 2,5 1989 64,4 2,1 1999 76,3 1,4 2005 83,3 1,3 2007 85,2 1,2 a. Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện sự thay đổi số dân và tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên ở nước ta trong giai đoạn 1960-2007 b. Từ biểu đồ đã vẽ, rút ra những nhận xét cần thiết. c. Giải thích vì sao hiện nay tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của nước ta đã giảm nhưng dân số vẫn tăng nhanh ? Hết Giám thị coi thi không giải thích gì them Họ và tên: Số báo danh: HƯỚNG DẪN CHẤM THI NỘI DUNG ĐỀ 1 CÂU NỘI DUNG ĐIỂM Câu 1 (5 điểm) 1. Chuyển động tự quay quanh trục của trái đất. a. Mô tả chuyển động - Tự quay quanh mình đúng 1 vòng mất khoảng thời gian 24 giờ - Hướng: Tây sang Đông - Vận tốc lớn nhất ở xích đạo (464m/giây) giảm dần về 2 cực ( 2 cực: 0m/giây) b. Hệ quả - Ngày đêm diễn ra liên tục, nhiệt độ Trái Đất được điều hòa. - Mọi điểm ở vị trí khác nhau trên bề mặt Trái Đất có giờ khác nhau, giờ địa điểm phía Đông sớm hơn giờ địa điểm phía Tây. - Có cảm giác Mặt Trời và các vì tinh tú chuyển động biểu kiến. - Sinh ra lực coriolis làm lệch hướng chuyển động: Bắc bán cầu lệch phải, Nam bán cầu lệch trái. 2. Chuyển động của Trái Đất xung quanh Mặt Trời. a. Mô tả chuyển động. - Cách thức chuyển động: Tịnh tiến - Quỹ đạo chuyển động: Elip - Hướng chuyển động: Tây sang Đông - Thời gian chuyển động: Một vòng quỹ đạo mất 365 ngày 06 giờ. - Khi chuyển động Trái Đất nghiêng với mặt phẳng quỹ đạo 1 góc 66033’ không đổi hướng. b. Hệ quả - Chuyển động biểu kiến của Mặt Trời trong năm giữa 2 chí tuyến. - Ngày đêm dài ngắn theo mùa ở 2 nửa cầu: mùa nóng ngày dài hơn đêm, mùa lạnh đêm dài hơn ngày. - Hai nửa cầu có mùa trái ngược nhau. 0,75đ 2đ 1,25đ 1đ Câu 2 (3 điểm) Vị trí Tô-ki-ô Niu-đê-li Xít-ni Oa-sinh-tơn Lốt-An-giơ-let Kinh độ 1350Đ 750Đ 1500Đ 750T 1200T Giờ 20 16 21 6 3 Ngày 1/3/06 1/3/06 1/3/06 1/3/06 1/3/06 Mỗi kết quả 0,3đ Câu 3(5điểm) Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên nước ta. * Ảnh hưởng đến khí hậu - Biển đông tăng ẩm làm độ ẩm tương đối của không khí đạt cao trên 80% - Biển đông làm giảm tính lục địa của bộ phận lãnh thổ phía Tây đất nước. - Biển đông mang đến lượng mưa, làm ẩm khối khí hậu lạnh mùa đông và làm mát khí nóng mùa hè. * Ảnh hưởng đến địa hình Địa hình ven biển đa dạng do có sự tác động của quá trình xâm thực, bồi tụ diễn ra trong quá trình tương tác giữa biển và lục địa. Đó là vịnh, đàm phá, bãi ngang, cảng biển, đảo ven biển, rạn san hô, bờ biển mài mòn, các tam giác châu thổ. * Ảnh hưởng đến sinh vật Nhờ có sự tăng ẩm do sự trao đổi nhiệt - ẩm diễn ra hang ngày cùng khí hậu nóng đã hình thành cảnh quan rừng nhiệt đới tiêu biểu thay thế cảnh quan hoang mạc và bán hoang mạc như các khu vực Tây Nam Á, Bắc phi cùng vĩ độ. - Biển còn là yếu tố góp phần hình thành rừng ngập mặn một cảnh quan độc đáo, giàu năng suất sinh học. * Biển đông là nơi giàu có về khoáng sản và hải sản ( dẫn chứng) * Biển đông cũng là nơi xuất hiện nhiều cơn bão làm ảnh hưởng đến các yếu tố tự nhiên khác ở nước ta. Hiện tượng triều cường làm tăng cường các vùng đất ngập mặn 1đ 1đ 1đ 1đ 1đ Câu 4. ( 2điểm) Góc chiếu sáng/Ngày 22-6 22-12 Tại điểm A(7015’B) 73048’ 59018’ Tại điểm B( 18022’N) 48011’ 84055’ Mỗi kết quả 0,5đ Câu 5(5đ) a. Vẽ biểu đồ - Vẽ biểu đồ cột chồng kết hợp với đương + Cột thể hiện tổng diện tích, rừng tự nhiên, rừng trồng + Đường thể hiện tỉ lệ che phủ rừng - Vẽ chính xác, khoa học, thẩm mĩ thì được điểm tối đa. Nếu sai biểu đồ thì không chấm điểm toàn câu. b. Nhận xét và giải thích về sự biến động rừng và độ che phủ rừng - Diện tích rừng và độ che phủ rừng nước ta thời kỳ 1943-2005 có xu hướng tăng giảm thất thường. ( Nguyên nhân: khai thác không hợp lí, chiến tranh, cháy rừng) - Giai đoạn 1943-1983 diện tích rừng có xu hướng giảm mạnh ( dẫn chứng) - Giai đoạn 1983-2005 diện tích rừng và độ che phủ rừng có xu hướng tăng lên nhưng vẫn chưa đạt mức năm 1943 ( dẫn chứng, nguyên nhân: Nhà nước có nhiều chính sách khuyến khích, tuyên truyền trồng và bảo vệ rừng, đặc biệt là chiến lược trồng mới 5 triệu ha rừng) c. Hậu quả của việc suy giảm tài nguyên rừng - Xói mòn, sạt lở đất ở khu vực đồi núi - Tốc độ dòng chảy của sông suối vào mùa lũ mạnh gây lũ lụt ở vùng hạ lưu. - Làm hạ mực nước ngầm ở thượng nguồn. - Làm giảm đa dạng sinh học, góp phần làm biến đổi khí hậu toàn cầu. 2đ 2đ 1đ HƯỚNG DẪN CHẤM THI NỘI DUNG ĐỀ 2 CÂU NỘI DUNG ĐIỂM Câu 1(4điểm) Trái Đất vẫn có ngày và đêm - Một năm chỉ có một ngày và một đêm - Ngày dài 6 tháng, đêm dài 6 tháng - Ban ngày, mặt đất sẽ tích một lượng nhiệt lớn và nóng lên dữ dội - Ban đêm sẽ trở nên rất lạnh - Sự chênh lêch nhiệt độ rất lớn giữa ngày và đêm gây ra sự chênh lệch rất lớn về khí hậu giữa hai nửa cầu ngày và đêm. Từ đó hình thành những luồng gió cực mạnh - Bề mặt trái đất sẽ không còn sự sống 1đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ Câu 2(5điểm) a. Khi góc nhập xạ bằng 900 ( tia sáng mặt trời chiếu thẳng góc xuống mặt đất ), lúc đó mặt trời lên thiên đỉnh - Chuyển động biểu kiến của Mặt Trời là chuyển động không có thật. - Trong năm, người ta thấy Mặt Trời chuyển động giữa hai chí tuyến, thật ra là Mặt Trời chuyển động giữa hai chí tuyến, thật ra là Mặt Trời đứng yên còn Trái Đất chuyển động xung quanh Mặt Trời và trục Trái Đất luôn nghiêng trên mặt phẳng quỹ đạo một góc 66033’ dẫn tới hiện tượng Mặt Trời lần lượt chiếu thẳng góc ở các địa điểm khác nhau từ chí tuyến nam lên chí tuyến bắc và ngược lại. b. Vĩ tuyến 150B, thuộc khu vực nội chí tuyến, nên trong năm có 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh - Ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh được tính như sau: + Ngày 21/3 Mặt Trời lên thiên đỉnh tại Xích đạo, ngày 22/6 Mặt Trời lên thiên đỉnh tại chí tuyến Bắc. Từ ngày 21/3 đến 22/6 Mặt Trời, di chuyển từ Xích đạo lên chí tuyến Bắc mất 93 ngày Như vậy, trong một ngày Mặt Trời chuyển động biểu kiến một góc là 0015’08” - Mặt Trời di chuyển biểu kiến từ Xích đạo lên vĩ tuyến 150B hết khoảng thời gian là: 150 = 900’=> 900’: 15’08” = 59 ngày Suy ra: + Mặt Trời lên thiên đỉnh ở 150B lần thứ nhất vào ngày: Ngày 21/3 + 59 ngày = 19/5 + Mặt Trời lên thiên đỉnh ở 150B lần thứ hai vào ngày: Ngày 23/9 – 59 ngày = 3/7 - Ngoài 2 ngày đó ra, không có ngày nào Mặt Trời lên thiên đỉnh nữa, vì trong khu vực nội chí tuyến, một năm chỉ có 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh. 0,25đ 0,25đ 0,5đ 0,25đ 0,5đ 0,25đ 0,25đ 0,5đ 0,5 đ Câu 3(5điểm) a. Trình bày sự phân hóa của tự nhiên nước ta theo chiều B - N - Nhìn chung nền nhiệt ở nước ta ở phía Nam cao hơn ở phía Bắc * Nguyên nhân: Do phía Nam có góc nhập xạ lớn hơn nên khả năng tiếp nhận năng lượng Mặt Trời lớn hơn. - Biên độ nhiệt phía Bắc lớn hơn phía Nam - Nguyên nhân: Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc đã làm hạ thấp nhiệt độ ở phía Bắc vào mùa đông, số lần Mặt Trời lên thiên đỉnh ở phía Bắc là gần nhau. *. Phần lãnh thổ phía Bắc - Giới hạn - Đặc trưng về tự nhiên. - Khí hậu - Cảnh quan tự nhiên tiêu biểu. *. Phần lãnh thổ phía Nam - Giới hạn - Đặc trưng về tự nhiên - Khí hậu - Cảnh quan thiên nhiên b. Các loại gió mùa hoạt động ở nước ta - Nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của nhiều loại hoàn lưu khí quyển nhưng ảnh hưởng rõ nhất là gió mùa Tây Nam và gió mùa Đông Bắc. * Hoạt động của gió mùa Đông Bắc - Thời gian hoạt động: t11-> t4 năm sau - Nguồn gốc: từ áp cao Xibia của Nga thổi xuống - Tính chất: + Tháng 11, 12 và tháng 1 lạnh, khô vì gió thổi qua lục địa + Tháng 2, 3 và tháng 4 lạnh ẩm vì gió thổi lệch ra biển + Chỉ tác động thành từng đợt tạo thành mùa đông có 2->3 tháng lạnh (< 180C ) - Phạm vi hoạt động: chỉ có ở phía Bắc dãy Bạch Mã - Hướng gió: Đông Bắc * Gió mùa mùa hạ - Thời gian hoạt động từ tháng 5 đến tháng 10 - Nguồn gốc: có 2 nguồn gốc chính: + Gió đầu mùa: xuất phát từ cao áp nam Ấn Độ Dương thổi hướng Tây Nam vào lãnh thổ nước ta + Cuối mùa hạ: xuất phát từ cao áp Nam Thái Bình Dương gần Oxtrayli thổi theo hướng Đông Nam vượt qua Xích đạo chuyển thành hướng Tây Nam thổi vào nước ta. - Tính chất: đầu mùa tháng 5 -> 7 gió xuất phát từ Nam Ấn Độ Dương mang nhiều hơi nước gây mưa lớn ở Nam Bộ, Tây Nguyên nhưng khi vượt qua dãy Trường Sơn sang phía Đông thì gió bị biến tính trở nên khô nóng hay còn gọi là hiệu ứng phơn. Vào cuối mùa có gió mùa Tây Nam xuất phát từ cao áp Thái Bình Dương gây mưa cục bộ trên lãnh thổ Việt Nam. 1đ 1đ 1đ 2đ Câu 4. (6điểm) a. Vẽ biểu đồ - Vẽ biểu đồ cột kết hợp với đường: Cột thể hiện số dân, đường thể hiện gia tăng tự nhiên - Yêu cầu: Vẽ chính xác, khoa học, thẩm mĩ, có tên biểu đồ và bảng chú giải. b. Nhận xét Dựa vào biểu đồ đã vẽ ta thấy, số dân của nước ta thời kỳ 1960 – 2007 không ngừng tăng, tuy nhiên tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên thì có chiều hướng ngày càng giảm. - Số dân nước ta tăng không ngừng qua các giai đoạn, tăng nhanh nhất là giai đoạn từ 1960 – 1989 trong khoảng gần 30 năm dân số nước ta tăng lên gấp đôi. Tỉ suất gia tăng tự nhiên luôn đạt trên 2%, đặc biệt có những năm lên tới trên 3% VD: Năm 1960: 3,9%, năm 1970: 3,2% - Giai đoạn từ 1989 – 2007 dân số nước ta tiếp tục tăng tuy nhiên tỉ suất gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm nhưng còn chậm c. Giải thích - Hiện nay mặc dù tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của nước ta đã giảm nhưng dân số nước ta vẫn tăng nhanh vì quy mô dân số nước ta lớn. Mỗi năm dân số nước ta vẫn tăng them 1 triệu người 2,5đ 2,5đ 1đ

File đính kèm:

  • docde thi hsg mon dia li.doc