Câu 1 (ĐH : 2 điểm ; CĐ : 3 điểm):
Anh, chị hãy nêu hoμn cảnh sáng tác vμ giới thiệu vắn tắt nội dung tập thơ
Nhật kí trong tù (Ngục trung nhật kí) của Chủ tịch Hồ Chí Minh (khoảng 30 dòng).
Câu 2 (ĐH : 5 điểm; CĐ : 7 điểm) :
Phân tích vẻ đẹp của hình t−ợng nhân vật Huấn Cao trong truyện Chữ ng−ời
tử tù của Nguyễn Tuân.
Câu 3 (ĐH : 3 điểm ). Thí sinh chỉ thi cao đẳng không lμm câu nμy.
Bình giảng đoạn thơ sau đây trong bμi Đây mùa thu tới của Xuân Diệu:
Hơn một loμi hoa đã rụng cμnh,
Trong v−ờn sắc đỏ rủa (*) mμu xanh;
Những luồng run rẩy rung rinh lá.
Đôi nhánh khô gầy x−ơng mỏng manh.
(Văn học 11, t.1, Phần VHVN, Nxb GD, 2002, tr.131)
 
              
            
                
                
                
                
            
 
                                            
                                
            
                       
            
                 12 trang
12 trang | 
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1424 | Lượt tải: 0 
                        
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi, đáp án, thang điểm kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2002, Môn Văn - Khối D, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ Giáo dục vμ Đμo tạo Kì thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng năm 2002
đề chính thức
Môn thi: Văn, Khối D
(Thời gian lμm bμi: 180 phút)
----------------------------------------------------------
Câu 1 (ĐH : 2 điểm ; CĐ : 3 điểm):
Anh, chị hãy nêu hoμn cảnh sáng tác vμ giới thiệu vắn tắt nội dung tập thơ
Nhật kí trong tù (Ngục trung nhật kí) của Chủ tịch Hồ Chí Minh (khoảng 30 dòng).
Câu 2 (ĐH : 5 điểm; CĐ : 7 điểm) :
Phân tích vẻ đẹp của hình t−ợng nhân vật Huấn Cao trong truyện Chữ ng−ời
tử tù của Nguyễn Tuân.
Câu 3 (ĐH : 3 điểm ). Thí sinh chỉ thi cao đẳng không lμm câu nμy.
Bình giảng đoạn thơ sau đây trong bμi Đây mùa thu tới của Xuân Diệu:
Hơn một loμi hoa đã rụng cμnh,
Trong v−ờn sắc đỏ rủa (*) mμu xanh;
Những luồng run rẩy rung rinh lá...
Đôi nhánh khô gầy x−ơng mỏng manh.
(Văn học 11, t.1, Phần VHVN, Nxb GD, 2002, tr.131)
------------------------
(*) Có bản in lμ rũa
----------------------Hết--------------------------
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ vμ tên thí sinh : ................................................Số báo danh :........................
Bộ giỏo dục và đào tạo Kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2002 
.............................
 Đỏp ỏn và thang điểm Đề chớnh thức 
Mụn thi: văn, khối D 
............................. 
Cõu 1: 
Anh, chị hóy nờu hoàn cảnh sỏng tỏc và giới thiệu vắn tắt nội dung 
tập thơ Nhật kớ trong tự (Ngục trung nhật kớ) của Chủ tịch Hồ Chớ Minh 
(khoảng 30 dũng). 
A. Yờu cầu: 
- Nờu hoàn cảnh sỏng tỏc và giới thiệu ngắn gọn nội dung tập thơ Nhật kớ 
trong tự 
-Diễn đạt góy gọn, văn phong trong sỏng. 
B. ý chớnh cần cú: 
ý 1: Hoàn cảnh sỏng tỏc: 
Thỏng 8 năm 1942, với danh nghĩa là đại biểu của Việt Nam độc lập đồng 
minh và Phõn bộ quốc tế phản xõm l-ợc của Việt Nam, Nguyễn ỏi Quốc lấy tờn 
là Hồ Chớ Minh lờn đ-ờng sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ của thế giới. 
Sau nửa thỏng đi bộ, đến Tỳc Vinh, Quảng Tõy, Ng-ời bị chớnh quyền T-ởng 
Giới Thạch bắt giam vụ cớ. Trong suốt 13 thỏng ở tự (từ mựa thu 1942 đến mựa 
thu 1943), tuy bị đày ải vụ cựng cực khổ, Hồ Chớ Minh vẫn làm thơ. Ng-ời đó 
sỏng tỏc 133 bài thơ bằng chữ Hỏn ghi trong một cuốn sổ tay mà Ng-ời đặt tờn 
là Ngục trung nhật kớ (tức Nhật kớ trong tự). Nh- vậy, Nhật kớ trong tự là tập 
nhật kớ bằng thơ đ-ợc viết ở trong tự. 
ý 2: Nội dung tập thơ Nhật kớ trong tự: 
a. Tập thơ phản ỏnh chõn thực bộ mặt xấu xa, đen tối của chế độ nhà tự 
cũng nh- của xó hội Trung Quốc thời T-ởng Giới Thạch. 
b. Tập thơ thể hiện tõm hồn phong phỳ, cao đẹp của ng-ời tự vĩ đại. Về 
ph-ơng diện này, cú thể xem Nhật kớ trong tự nh- một bức chõn dung tự hoạ con 
ng-ời tinh thần của Chủ tịch Hồ Chớ Minh: 
- Chõn dung Bỏc Hồ trong tập thơ là hỡnh ảnh nhà ỏi quốc vĩ đại, lỳc nào 
cũng núng lũng sốt ruột h-ớng về Tổ quốc, khỏt khao tự do, là chiến sĩ cộng sản 
kiờn c-ờng bất khuất. Bị đày đoạ trong lao tự, Ng-ời vẫn ung dung, tự tại, tràn 
trề tinh thần lạc quan. 
- Chõn dung Bỏc Hồ cũn là hỡnh ảnh bậc đại nhõn cú tỡnh th-ơng yờu bao 
la, thấu hiểu cảnh ngộ của mọi kiếp ng-ời, nhạy cảm với niềm vui, nỗi đau của 
con ng-ời. 
- Tõm hồn Bỏc nhạy cảm với mọi biến thỏi của thiờn nhiờn. Tập Nhật kớ... 
bộc lộ cốt cỏch của một thi nhõn, một nghệ sĩ lớn. 
1
C. Thang điểm: 
Đại học Cao đẳng
ý 1: 0,5 điểm ý 1: 1,0 điểm
ý 2: 1,5 điểm ý 2: 2,0 điểm
 trong đú: a: 0,5 điểm trong đú: a: 0,5 điểm
 b: 1,0 điểm b: 1,5 điểm 
Cõu 2: 
Phõn tớch vẻ đẹp của hỡnh t-ợng nhõn vật Huấn Cao trong truyện 
Chữ ng-ời tử tự của Nguyễn Tuõn. 
A. Yờu cầu: 
-Làm nổi rừ vẻ đẹp của hỡnh t-ợng Huấn Cao, nghệ thuật xõy dựng nhõn 
vật và ý nghĩa t- t-ởng của hỡnh t-ợng ấy. 
- Biết cỏch phõn tớch một nhõn vật văn học. Bố cục mạch lạc, kết cấu chặt 
chẽ, văn phong trong sỏng. 
B. ý chớnh cần cú:
ý 1: Giới thiệu đụi nột về tỏc phẩm và hỡnh t-ợng:
-Chữ ng-ời tử tự là truyện ngắn rỳt từ tập Vang búng một thời của Nguyễn 
Tuõn(1940). 
-Đõy là truyện ngắn cú nội dung t- t-ởng sõu sắc và cú nhiều thành cụng 
về ph-ơng diện nghệ thuật. Giỏ trị t- t-ởng và nghệ thuật của tỏc phẩm bộc lộ 
tập trung trong hỡnh t-ợng nhõn vật Huấn Cao. 
ý 2: Vẻ đẹp của Huấn Cao tr-ớc hết là vẻ đẹp của con ng-ời nghệ sĩ tài 
hoa. 
- Huấn Cao cú tài viết chữ . Chữ Huấn Cao viết là chữ Hỏn, loại văn tự 
giàu tớnh tạo hỡnh. Cỏc nhà nho thuở x-a viết chữ để bộc lộ cỏi tõm, cỏi chớ. Viết 
chữ thành một mụn nghệ thuật đ-ợc gọi là th- phỏp. Cú ng-ời viết chữ, thỡ cú 
ng-ời chơi chữ. Ng-ời ta treo chữ đẹp ở những nơi trang trọng trong nhà, xem đú 
nh- một thỳ chơi tao nhó. 
- Huấn Cao là nghệ sĩ trong nghệ thuật th- phỏp. “Tài viết chữ rất nhanh 
và rất đẹp” của ụng nổi tiếng khắp một vựng tỉnh Sơn. Ngay cả viờn quản ngục 
của một huyện nhỏ vụ danh cũng biết “chữ ụng Huấn Cao đẹp lắm, vuụng lắm 
(...). Cú đ-ợc chữ ụng Huấn Cao mà treo là cú một vật bỏu trờn đời”. Cho nờn, 
“sở nguyện của viờn quan coi ngục này là cú một ngày kia treo ở nhà riờng mỡnh 
một cõu đối do tay ụng Huấn Cao viết”. Để cú đ-ợc chữ ụng Huấn Cao, viờn 
quản ngục khụng những phải dụng cụng, phải nhẫn nhục, mà cũn phải liều 
mạng. Bởi vỡ, biệt đói Huấn Cao, một kẻ tử tự, là việc làm nguy hiểm, cú khi phải 
trả giỏ bằng tớnh mạng của mỡnh 
ý 3: Huấn Cao mang vẻ đẹp của khớ phỏch hiờn ngang, bất khuất. 
-Huấn Cao dỏm chống lại triều đỡnh mà ụng căm ghột, khinh bỉ. 
2
-Dự chớ lớn khụng thành, t- thế của Huấn Cao bao giờ cũng hiờn ngang, 
bất khuất. Bị dẫn vào huyện ngục, ụng khụng chỳt run sợ tr-ớc những kẻ đang 
nắm giữ vận mệnh của mỡnh (thỏi độ của Huấn Cao đối với quản ngục, chi tiết 
núi về việc Huấn Cao thỳc gụng xuống nền nhà cú thể xem là những dẫn chứng 
cho ý này). 
-Là tử tự chỉ đợi ngày ra phỏp tr-ờng, vậy mà Huấn Cao vẫn giữ phong 
thỏi ung dung, đ-ờng hoàng. 
ý 4: Huấn Cao là ng-ời cú “thiờn l-ơng” trong sỏng, cao đẹp. 
-Trong truyện Chữ ng-ời tử tự, khỏi niệm “thiờn l-ơng” đ-ợc Nguyễn 
Tuõn sử dụng với nhiều ý nghĩa khỏc nhau. Với quản ngục và thơ lại, thỡ “thiờn 
l-ơng” là tấm lũng yờu quý cỏi tài, cỏi đẹp rất chõn thành của họ. Với Huấn Cao, 
thỡ “thiờn l-ơng” lại là ý thức của ụng trong việc sử dụng cỏi tài của mỡnh. 
-Huấn Cao cú tài viết chữ, nh-ng khụng phải ai ụng cũng cho chữ. ễng 
khụng bao giờ ộp mỡnh cho chữ vỡ vàng ngọc, hay quyền thế. ễng chỉ trõn trọng 
những ai biết yờu quý cỏi đẹp, cỏi tài.. Cho nờn, suốt đời, Huấn Cao chỉ viết hai 
bộ tứ bỡnh và một bức trung đ-ờng cho ba ng-ời bạn thõn. ễng tỏ thỏi độ khinh 
bạc vỡ t-ởng quản ngục cú õm m-u đen tối gỡ, khi thấy viờn quan ấy biệt đói 
mỡnh. Rồi ụng “cảm cỏi tấm lũng biệt nhỡn liờn tài’ của quản ngục và thơ lại, khi 
biết họ thành tõm xin chữ. ễng quyết khụng phụ tấm lũng của họ, nờn mới diễn 
ra cảnh cho chữ trong tự, đ-ợc tỏc giả gọi là “một cảnh t-ợng x-a nay ch-a từng 
cú”. 
ý 5: Sự thống nhất của cỏi tài, cỏi tõm và khớ phỏch anh hựng ở hỡnh 
t-ợng Huấn Cao. 
- Trong cảnh cho chữ ở cuối tỏc phẩm, Nguyễn Tuõn đó để cho vẻ đẹp của 
cỏi tõm, của “thiờn l-ơng” chiếu rọi, làm cho vẻ đẹp của cỏi tài, của khớ phỏch 
anh hựng bừng sỏng, tạo nờn nhõn cỏch chúi lọi của Huấn Cao. Sự thống nhất 
của cỏi tài, cỏi tõm và khớ phỏch anh hựng là lớ t-ởng thẩm mĩ của Nguyễn Tuõn, 
là chuẩn mực để ụng đỏnh giỏ nhõn cỏch của con ng-ời. Nguyễn Tuõn đặt nhõn 
vật truyện d-ới ỏnh sỏng của lớ t-ởng ấy để cỏc hỡnh t-ợng bộc lộ vẻ đẹp với 
những mức độ khỏc nhau. Trờn cỏi nền đen tối của nhà tự, quản ngục và thơ lại 
là hai điểm sỏng, bờn cạnh cỏi vầng sỏng rực rỡ Huấn Cao. Cũng chớnh lớ t-ởng 
thẩm mĩ ấy đó chi phối mạch vận động của truyện, tạo thành cuộc đổi ngụi kỡ 
diệu: kẻ tử tự trở thành ng-ời làm chủ tỡnh huống, ban phỏt cỏi đẹp, dạy dỗ cỏch 
sống, quan coi ngục thỡ khỳm nỳm, sợ hói. Hỡnh t-ợng Huấn Cao vỡ thế trở thành 
biểu t-ợng cho sự chiến thắng của ỏnh sỏng đối với búng tối, của cỏi đẹp, cỏi cao 
cả đối với cỏi phàm tục, dơ bẩn, của khớ phỏch ngang tàng đối với thúi quen nụ 
lệ. 
ý 6: Nghệ thuật xõy dựng nhõn vật Huấn Cao: 
- Để làm nổi bật vẻ đẹp của Huấn Cao, Nguyễn Tuõn đó đặt nhõn vật vào 
một tỡnh huống truyện độc đỏo: cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao với quản ngục và 
thơ lại. Đú là cuộc gặp gỡ của tử tự với quan coi ngục, nh-ng cũng là cuộc hội 
ngộ của những kẻ “liờn tài tri kỉ”. 
- Miờu tả Huấn Cao, để làm nổi bật sự chiến thắng của cỏi tài, cỏi đẹp, cỏi 
tõm và khớ phỏch ngang tàng, Nguyễn Tuõn triệt để sử dụng sức mạnh của 
nguyờn tắc t-ơng phản, đối lập của bỳt phỏp lóng mạn: đối lập giữa ỏnh sỏng và 
búng tối, giữa cỏi đẹp, cỏi cao cả với cỏi phàm tục, dơ bẩn. Cú sự t-ơng phản ở 
3
những chi tiết tạo hỡnh đ-ợc sử dụng để miờu tả khụng khớ của cảnh cho chữ 
(búng tối phũng giam, ỏnh sỏng đỏ rực của bú đuốc, tấm lụa bạch cũn nguyờn 
vẹn lần hồ...). Cú sự đối lập t-ơng phản giữa việc cho chữ (cụng việc tạo ra cỏi 
đẹp “núi lờn hoài bóo tung hoành của một đời con ng-ời”) với hoàn cảnh cho chữ 
(nơi hụi hỏm, bẩn thỉu, nơi giam cầm cựm trúi tự do). Cú sự đối lập ở phong thỏi 
của ng-ời cho chữ (đ-ờng hoàng) với t- thế của kẻ nhận chữ (khỳm nỳm)... 
- Ngụn ngữ miờu tả nhõn vật của Nguyễn Tuõn giàu chất tạo hỡnh. ễng sử 
dụng nhiều từ Hỏn-Việt, lời ăn tiếng núi mang khẩu khớ của ng-ời x-a làm tăng 
thờm vẻ đẹp của một “thời vang búng” ở hỡnh t-ợng Huấn Cao. 
ý 7: Kết luận: 
- Nhõn vật Huấn Cao thể hiện tài năng nghệ thuật của Nguyễn Tuõn. Đú là 
biểu t-ợng cho sự chiến thắng của cỏi tài, cỏi đẹp, cỏi tõm tr-ớc cỏi phàm tục, dơ 
bẩn, của khớ phỏch ngang tàng đối với thúi quen nụ lệ. Đõy là lớ t-ởng thẩm mĩ 
của nhà văn, là ý nghĩa t- t-ởng của hỡnh t-ợng. 
-Hỡnh t-ợng Huấn Cao đ-ợc xõy dựng trờn cơ sở nguyờn mẫu: Cao Bỏ 
Quỏt, một nhà nho cú tài văn thơ, viết chữ đẹp nổi tiếng một thời và cũng là 
ng-ời từng tham gia lónh đạo khởi nghĩa nụng dõn chống lại triều đỡnh nhà 
Nguyễn. Xõy dựng nhõn vật Huấn Cao, Nguyễn Tuõn bộc lộ tỡnh cảm yờu n-ớc 
và tinh thần dõn tộc thầm kớn của mỡnh. 
C. Thang điểm 
Đại học Cao đẳng 
ý 1: 0,5 điểm ý 1 0,75 điểm 
ý 2: 0,75 điểm ý 2: 1,0 điểm 
ý 3: 0,75 điểm ý 3: 1,0 điểm 
ý 4: 0,75 điểm ý 4: 1,0 điểm 
ý 5: 1,0 điểm ý 5: 1,5 điểm 
ý 6: 0,75 điểm ý 6: 1,0 điểm 
ý 7: 0,5 điểm ý 7: 0,75 điểm 
Câu 3:
 Bình giảng đoạn thơ sau đây trong bài Đây mùa thu tới của Xuân 
Diệu: 
Hơn một loài hoa đã rụng cành, 
Trong v-ờn sắc đỏ rủa màu xanh; 
Những luồng run rẩy rung rinh lá... 
Đôi nhánh khô gầy x-ơng mỏng manh. 
A. Yêu cầu: 
-Có thể bình giảng theo trật tự từng câu thơ, cũng có thể bổ dọc để bình 
giảng theo những ý lớn của khổ thơ. Dù bình giảng theo cách nào thì thí sinh vẫn 
phải làm nổi bật nội dung cảm xúc trữ tình, cách cảm nhận thiên nhiên tinh tế, 
mới mẻ của Xuân Diệu và những nét đặc sắc về ph-ơng diện nghệ thuật của 
đoạn thơ. 
4
-Nắm vững kĩ năng bình giảng một đoạn thơ, diễn đạt mạch lạc, văn viết 
trong sáng. 
B. ý chính cần có:
ý 1: Giới thiệu bài thơ và vị trí của đoạn thơ phải bình giảng:
-Đây mùa thu tới đ-ợc rút từ tập Thơ thơ, xuất bản năm 1938, tập thơ đầu 
tay của Xuân Diệu. 
- Bài thơ bộc lộ cảm xúc trữ tình của Xuân Diệu qua một bức tranh miêu 
tả b-ớc đi của trời đất ở thời điểm chuyển mùa từ nóng qua lạnh, từ hạ sang thu. 
Đây là một trong những tác phẩm thể hiện đầy đủ nhất cách cảm nhận thiên 
nhiên tinh tế, mới mẻ và nghệ thuật thơ đầy tính cách tân của một tác giả đ-ợc 
gọi là “nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới”. 
- Bài thơ gồm 4 khổ. Đoạn thơ phải bình giảng là khổ thứ hai, có vị trí đặc 
biệt trong mạch vận động của thi tứ. 
ý 2: Tâm trạng trữ tình và cách cảm nhận thiên nhiên tinh tế của Xuân 
Diệu 
a. So với khổ thơ mở đầu, ở khổ thơ thứ hai, cảnh thu đ-ợc mở rộng. 
Nh-ng b-ớc đi của thiên nhiên vẫn đ-ợc cảm nhận chủ yếu ở phía cận cảnh. 
Trong v-ờn, hoa rụng, rồi cây cối đổi sắc, những luồng gió lạnh tràn về, lá “run 
rẩy rung rinh”, tất cả nh- đang chia lìa, rời bỏ nhau, để cuối cùng chỉ còn trơ lại 
“đôi nhánh khô gầy x-ơng mỏng manh”. Cảnh mở ra trong không gian mà nói 
đ-ợc b-ớc đi của thời gian. Chi tiết nào cũng gợi buồn. Tất cả hợp lại thành một 
bức tranh thiên nhiên thấm đẫm tâm trạng của cái tôi nhạy cảm với sự sống, khát 
khao giao cảm với đời. 
b. Hai câu tr-ớc của khổ thơ nói về những thay đổi của thiên nhiên đ-ợc 
cảm nhận chủ yếu qua cái nhìn thị giác. Bằng mắt th-ờng, có thể nhìn thấy hoa 
rụng. Cũng có thể quan sát bằng mắt th-ờng cảnh “trong v-ờn sắc đỏ rủa màu 
xanh”. Chữ “rủa” có bản viết là “rũa”. Viết là “rủa”, câu thơ làm nổi bật sự t-ơng 
phản, xung đột giữa “sắc đỏ” và “màu xanh”. Có ng-ời nói, Xuân Diệu đã m-ợn 
cách diễn đạt của văn ch-ơng Pháp. Chữ “rũa” lại có nghĩa là bào mòn, mài mòn 
dần. “Sắc đỏ” đang bào mòn, mài mòn dần “màu xanh”. Viết nh- thế, câu thơ 
gợi tả đ-ợc sự thay đổi, sự ngả màu, có cả cái gì nh- là sự tan rã đang diễn ra âm 
thầm, mà dữ dội trong thiên nhiên. Dù viết thế nào thì ý thơ vẫn nói về sự đổi 
thay. Cảnh tàn mà vẫn t-ơi, vẫn trong sáng, vì “sắc đỏ” là màu rực rỡ, thuộc gam 
nóng. 
c. ở hai câu sau, sự thay đổi của thiên nhiên đ-ợc diễn tả bằng một chi tiết 
tạo hình độc đáo giống nh- bức tranh vẽ bằng mực n-ớc theo kiểu hội hoạ 
ph-ơng Đông. Trên cái nền t-ơng phản, xung đột giữa “sắc đỏ” và “màu xanh”, 
nổi lên vài nhánh cây khô gầy guộc, mỏng manh, với mấy chiếc lá còn sót lại 
đang run rẩy tr-ớc gió, chuẩn bị lìa cành. Đang có hai cách hiểu khác nhau về 
câu thơ thứ ba. Cách hiểu thứ nhất: những luồng gió làm lá “run rẩy rung 
rinh”.Vẫn là hình ảnh có thể nhìn thấy bằng mắt th-ờng, nh-ng cái nhìn thị giác 
đang chuyển dần vào cái nhìn nội tâm. Bởi vì, lá “run rẩy rung rinh” là hình ảnh 
nhân hoá, làm nổi bật cái lạnh đ-ợc cảm nhận bằng xúc giác. Cách hiểu thứ hai: 
có “những luồng run rẩy”, luồng sống đang “rung rinh”trong gân lá, cuống lá. 
Sự vận động này không nhìn thấy bằng mắt th-ờng, mà chỉ có thể cảm nhận 
bằng da thịt. Hiểu theo cách nào, thì tr-ớc mắt ta vẫn là một hình ảnh thiên nhiên 
5
nói lên hồn thơ rất riêng của Xuân Diệu. Nhìn vào đâu, Xuân Diệu cũng thấy có 
một sự sống đang phập phồng, run rẩy. Sự sống ấy đ-ợc nhà thơ cảm nhận tinh 
tế bằng tất cả các giác quan, trong đó có cả xúc giác. Hai câu thơ, 14 tiếng, mà 
đã có tới 10 tiếng diễn tả ấn t-ợng của xúc giác. ở câu trên, thì đó là 4 tiếng láy 
phụ âm “run rẩy rung rinh”. 6 tiếng của câu d-ới nếu tách riêng, tiếng nào cũng 
có khả năng gợi tả cái gầy để tăng c-ờng ấn t-ợng về cái lạnh đ-\ợc cảm nhận 
bằng da thịt: nhánh - khô - gầy - x-ơng - mỏng manh. 
ý 3: Tổ chức lời thơ của Xuân Diệu hết sức mới mẻ. Xuân Diệu đ-a vào 
thơ lối nói rất “Tây”: “Hơn một loài hoa...”. Tổ chức lời thơ của ông th-ờng có 
khuynh h-ớng xoá nhoà ý nghĩa biểu vật cụ thể, để diễn tả cái mong manh, mơ 
hồ và làm tăng ý nghĩa biểu cảm: “Những luồng run rẩy rung rinh lá”. Xuân 
Diệu sử dụng thành công kĩ thuật láy phụ âm mà ông học đ-ợc ở thơ ca Pháp: 
“run rẩy rung rinh”. 
ý 4: Kết luận: Có thể khẳng định, khổ thơ bình giảng là khổ thơ đặc sắc 
nhất của tác phẩm. 
C. Thang điểm 
ý 1: 0,25 điểm 
ý 2: 2,0 điểm (trong đó, các ý: a: 0,5; b: 0,75; c: 0,75) 
ý 3: 0,5 điểm 
ý 4: 0,25 điểm 
6
            File đính kèm:
 tuyen sinh 2002.doc tuyen sinh 2002.doc