Đề thi tuyển sinh lớp 10 THPT chuyên năm học 2006-2007 tại TP Hồ Chí Minh

A. VĂN - TIẾNG VIỆT (3 điểm)

Câu 1 (2 điểm): Tóm tắt văn bản Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Du).

Câu 2 (1 điểm): Cho biết hàm ý trong các câu sau (phần tô đậm):

- Vợ chng quỷ qui tinh ma,

Phen ny kẻ cắp b gi gặp nhau.

- Dễ dng l thĩi hồng nhan,

Cng cay nghiệt lắm cng oan tri nhiều.

B. LÀM VĂN (7 điểm)

Đồng chí (Chính Hữu) và Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật) là hai bài thơ tiêu biểu viết về đề tài người lính cch mạng trong hai thời kỳ chống Php v chống Mỹ. So snh hình ảnh người lính cách mạng ở hai bài thơ này.

BI GIẢI GỢI Ý

Câu 1 (2 điểm): Tóm tắt văn bản Chuyện người con gái Nam Xương.

Thí sinh phải nêu được 4 ý sau:

- Vũ Thị Thiết quê ở Nam Xương, thùy mị, nết na lấy chồng là Trương Sinh, một người có tính đa nghi cả ghen. Biết tính chồng, nàng ăn ở khuôn phép nên gia đình m ấm thuận hịa.

- Buổi giặc gi nhiễu nhương, triều đình bắt Trương Sinh đi lính. Vũ Thị đ cĩ mang. Chồng ra trận, nng ở nh nuơi mẹ gìa, sinh con trai đặt tên là Đản. Chẳng may mẹ chồng qua đời, nàng lo toan cho mẹ mồ yên mả đẹp.

- Chồng đi xa, thương con nàng chỉ cái bóng trên tường bảo cha. Trương Sinh về nghi ngờ vợ. Không phân giải được, nàng nhảy xuống sông tự vẫn. Cảm động vì tấm lịng của nng, Linh Phi (vợ vua Biển) cứu vớt v cho nng ở lại Thủy cung.

- Mi về sau chng Trương mới biết sự thật, bèn lập đàn giải oan cho nàng. Mặc dù vậy nàng chẳng bao giờ có thể trở về trần gian để có thể sống hạnh phúc bên chồng con được nữa.

Câu 2 (1 điểm): Cho biết hàm ý trong cc cu sau:

"Kẻ cắp, bà già gặp nhau": “Kẻ cắp” là kẻ có nhiều thủ đọan mánh lới nhưng nếu gặp “bà già” có nhiều kinh nghiệm sống, lo luyện, cẩn thận thì cũng khĩ m thi thố được.

Hm ý của cu thơ có thành ngữ “Kẻ cắp, b gi gặp nhau”: Thy Kiều “thơng bo” cho Thc Sinh về cuộc gặp gỡ sắp tới giữa mình v Hoạn Thư. Thúy Kiều không cịn non nớt, ngy ngơ như trước. Do đó được dự báo sẽ căng thẳng.

"Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều": Câu thơ đưa ra một so sánh tương quan giữa “cay nghiệt” và “oan trái”.

Hm ý của cu thơ: Thúy Kiều “đe dọa” Họan Thư sẽ phải lnh hậu quả "tương đương” với những “oan trái” mà Hoạn Thư đ gy ra cho người khác.

 

doc2 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1418 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi tuyển sinh lớp 10 THPT chuyên năm học 2006-2007 tại TP Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYấN NĂM HỌC 2006-2007 TẠI TP.HCM A. VĂN - TIẾNG VIỆT (3 điểm) Cõu 1 (2 điểm): Túm tắt văn bản Chuyện người con gỏi Nam Xương (Nguyễn Du). Cõu 2 (1 điểm): Cho biết hàm ý trong cỏc cõu sau (phần tụ đậm): - Vợ chàng quỷ quỏi tinh ma, Phen này kẻ cắp bà già gặp nhau. - Dễ dàng là thúi hồng nhan, Càng cay nghiệt lắm càng oan trỏi nhiều. B. LÀM VĂN (7 điểm) Đồng chớ (Chớnh Hữu) và Bài thơ về tiểu đội xe khụng kớnh (Phạm Tiến Duật) là hai bài thơ tiờu biểu viết về đề tài người lớnh cỏch mạng trong hai thời kỳ chống Phỏp và chống Mỹ. So sỏnh hỡnh ảnh người lớnh cỏch mạng ở hai bài thơ này. BÀI GIẢI GỢI í Cõu 1 (2 điểm): Túm tắt văn bản Chuyện người con gỏi Nam Xương. Thớ sinh phải nờu được 4 ý sau: - Vũ Thị Thiết quờ ở Nam Xương, thựy mị, nết na lấy chồng là Trương Sinh, một người cú tớnh đa nghi cả ghen. Biết tớnh chồng, nàng ăn ở khuụn phộp nờn gia đỡnh ờm ấm thuận hũa. - Buổi giặc gió nhiễu nhương, triều đỡnh bắt Trương Sinh đi lớnh. Vũ Thị đó cú mang. Chồng ra trận, nàng ở nhà nuụi mẹ gỡa, sinh con trai đặt tờn là Đản. Chẳng may mẹ chồng qua đời, nàng lo toan cho mẹ mồ yờn mả đẹp. - Chồng đi xa, thương con nàng chỉ cỏi búng trờn tường bảo cha. Trương Sinh về nghi ngờ vợ. Khụng phõn giải được, nàng nhảy xuống sụng tự vẫn. Cảm động vỡ tấm lũng của nàng, Linh Phi (vợ vua Biển) cứu vớt và cho nàng ở lại Thủy cung. - Mói về sau chàng Trương mới biết sự thật, bốn lập đàn giải oan cho nàng. Mặc dự vậy nàng chẳng bao giờ cú thể trở về trần gian để cú thể sống hạnh phỳc bờn chồng con được nữa. Cõu 2 (1 điểm): Cho biết hàm ý trong cỏc cõu sau: "Kẻ cắp, bà già gặp nhau": “Kẻ cắp” là kẻ cú nhiều thủ đọan mỏnh lới nhưng nếu gặp “bà già” cú nhiều kinh nghiệm sống, lóo luyện, cẩn thận thỡ cũng khú mà thi thố được. Hàm ý của cõu thơ cú thành ngữ “Kẻ cắp, bà già gặp nhau”: Thỳy Kiều “thụng bỏo” cho Thỳc Sinh về cuộc gặp gỡ sắp tới giữa mỡnh và Hoạn Thư. Thỳy Kiều khụng cũn non nớt, ngõy ngụ như trước. Do đú được dự bỏo sẽ căng thẳng. "Càng cay nghiệt lắm càng oan trỏi nhiều": Cõu thơ đưa ra một so sỏnh tương quan giữa “cay nghiệt” và “oan trỏi”. Hàm ý của cõu thơ: Thỳy Kiều “đe dọa” Họan Thư sẽ phải lónh hậu quả "tương đương” với những “oan trỏi” mà Hoạn Thư đó gõy ra cho người khỏc. Cõu 3 (7 điểm): So sỏnh hỡnh ảnh người lớnh cỏch mạng qua hai bài thơ “Đồng chớ” và “Tiểu đội xe khụng kớnh”. Thớ sinh cần nờu được 3 ý sau: í 1: Giới thiệu chung - Về đề tài: Dõn tộc ta đứng lờn tiến hành hai cuộc chiến tranh cỏch mạng oanh liệt chống Phỏp và chống Mỹ. Lẽ tất nhiờn, ở đất nước hơn ba mươi năm chưa rời tay sỳng. Hỡnh ảnh anh “Bộ đội cụ Hồ” là hỡnh ảnh “con người đẹp nhất” đỏng yờu nhất trong văn thơ và là niềm tự hào lớn của dõn tộc. - Về hai tỏc phẩm: Cựng với nhiều bài thơ khỏc, bài thơ “Đồng chớ” sỏng tỏc vào đầu năm 1948 khi tỏc giả Chớnh Hữu chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc, bài thơ “Tiểu đội xe khụng kớnh” sỏng tỏc năm 1969 khi tỏc giả Phạm Tiến Duật tham gia họat động ở tuyến đường Trường Sơn đó khắc họa thành cụng về đề tài người lớnh. - Về luận đề: hỡnh tượng anh bộ đội được ghi lại trong hai bài thơ đó lưu giữ trong văn chương Việt Nam hai gương mặt đẹp, đỏng yờu của người lớnh trong hai thời kỳ lịch sử. í 2: Phõn tớch lịch sử 1. Những điểm chung: Đõy là người lớnh của nhõn dõn nờn họ cựng mang những vẻ đẹp chung: - Yờu nước, yờu quờ hương yờu đồng chớ: + Cú thể phõn tớch cỏc cõu thơ “Giếng nước gốc đa nhớ người ra trận” (Đồng chớ) và “Xe vẫn chạy vỡ miền nam phớa trước” (Tiểu đội xe khụng kớnh). + Cú thể phõn tớch cử chỉ nắm tay chất chứa bao tỡnh cảm khụng lời trong cả hai bài thơ thể hiện sự gắn bú đồng chớ - Vượt qua mọi khú khăn gian khổ để quyết tõm tiờu diệt giặc hoàn thành nhiệm vụ: + Tất cả những khú khăn gian khổ, thử thỏch được tỏi hiện bằng những chi tiết hết sức thật, khụng nộ trỏnh tụ vẽ trong cả hai bài thơ. + Thế mà, cỏc chiến sĩ đều cú một tư thế ngoan cường “chờ giặc tới”, “ung dung nhỡn thẳng”. - Lạc quan tin tưởng: Cả hai bài thơ đều thể hiện tinh thần lạc quan của người lớnh. Từ “miệng cười buốt giỏ” của anh bộ đội khỏng chiến chống Phỏp đến “nhỡn nhau mặt lấm cười ha ha” của anh lớnh lỏi xe thời chống Mỹ đều thể hiện tinh thần lạc quan, khớ phỏch anh hựng. 2. Những điểm riờng khỏc nhau - Bài thơ “Đồng chớ” của Chớnh Hữu thể hiện người lớnh nụng dõn thời kỳ đầu cuộc khỏng chiến chống Phỏp với vẻ đẹp giản dị, mộc mạc mà sõu sắc. Tỡnh đồng chớ thiềng liờng hũa quyện với tỡnh giao tiếp khi lý tưởng chiến đấu đóa rực sỏng trong tõm hồn. “Sỳng bờn sỳng đầu sỏt bờn đầu Đờm rột chung chăn thành đụi tri kỷ Đồng chớ!” - Bài thơ “Tiểu đội xe khụng kớnh” của Phạm Tiến Duật thể hiện người lớnh lỏi xe trong cuộc khỏng chiến chống Mỹ với vẻ đẹp trẻ trung, ngang tàng. Đõy là thế hệ những người lớnh cú học vấn, cú bản lĩnh chiến đấu, cú tõm hồm nhạy cảm, cú tớnh cỏch riờng mang chất “lớnh”đỏng yờu. Họ tất cả vỡ miền Nam ruột thịt với trỏi tim yờu nước chỏy bỏng. “Xe vẫn chạy vỡ miền Nam phớa trước Chỉ cần trong xe cú một trỏi tim” í 3: Đỏnh giỏ chung - Hỡnh tượng người lớnh dự ở thời kỳ khỏng chiến chống Phỏp hay khỏng chiến chống Mỹ đều mang phaẩm chất cao đẹp của “anh bộ đội cụ Hồ” thời đại đó cung cấp cho cỏc nhà thơ nhưng nguyờn mẫu đẹp đẽ, họ tại nờn những hỡnh tượng làm xỳc động lũng người. - Viết về những người lớnh, cỏc nhà thơ núi về chớnh mỡnh và những người đồng đội của mỡnh. Vỡ thế, hỡnh tượng người chõn thật và sinh động. TỔ VĂN TRƯỜNG THPT CHUYấN Lấ HỒNG PHONG TP.HCM

File đính kèm:

  • docDe thi tuyen sinh vao THPT LE Hong Phong 20062007.doc