A.MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp HS:
1. Cũng cố hiểu biết về các biện pháp tu từ ẩn dụ, nói giảm, nói tránh, nói quá.
2. Biết vận dụng kiến thức vào đọc – hiểu và làm văn.
B.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C.CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
GV tổ chức giờ dạy học theo cách nêu vấn đề kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Kiểm tra bài cũ:
Bài mới :
2 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 6269 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án 10 chương trình nâng cao: Luyện tập về biện pháp tu từ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TT ký duyệt
Bùi Thị Hiển
Tiết :
Tuần :
LUYỆN TẬP VỀ BIỆN PHÁP TU TỪ
A.MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp HS:
Cũng cố hiểu biết về các biện pháp tu từ ẩn dụ, nói giảm, nói tránh, nói quá.
Biết vận dụng kiến thức vào đọc – hiểu và làm văn.
B.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
SGK, SGV
Thiết kế bài học
C.CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
GV tổ chức giờ dạy học theo cách nêu vấn đề kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Kiểm tra bài cũ:
Bài mới :
HOẠT ĐỘNG CỦA GV -Ø HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
a) Tục ngữ có câu :
“Một giọt máu đào hơn ao nước lã”. “giọt máu đào, ao nước lã” chỉ cái gì?
Từ đó rút ra thế nào là ẩn dụ tu từ?
b) Phân tích tác dụng ẩn dụ tu từ trong bài ca dao sau : “Bây giờ mận …. Chưa ai vài”
Hs tự làm trong khoảng 10P -> trình bày trước lớp..
Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh qua các câu thơ torng bài “Khóc Dương Khuê” của Nguyễn Khuyến.
HS thảo luận theo nhóm -> Đại diện nhóm trình bày trước lớp -> Gv nhận xét và kết thúc vấn đề.
3. Hãy phân tích biện pháp tư từ được sử dụng trong các câu sau :
“Thuận vợ … cạn”
“Cái nết …. Cái đẹp”.
Hs tự làm trong khoảng 10P -> trình bày trước lớp..
Tự đặt :
2 câu ẩn dụ
2 câu nói g iảm, nói tránh
2 câu nói quá
Hs tự làm trong khoảng 10P -> trình bày trước lớp..
BÀI TẬP SỐ 1:
- “giọt máu đào” là hình ảnh ẩn dụ chỉ những người có chung một huyết thống
- “ao nước lã” là hình ảnh ẩn dụ chỉ những người không có quan hệ huyết thống. Đó là những người dưng nước lã.
à Cả câu tục ngữ khẳng định : những người có chung một huyết mạch dù xa bao nhiêu đời vẫn gần gũi hơn những người không có quan hệ huyết thống.
è Từ đó rút ra : Aån dụ là biện pháp tu từ trong đó cái so sánh ẩn đi, là so sánh ngầm.
Mận, đào, lối vào vườn hồng là những ẩn dụ tu từ. Nói xa xôi chuyện mận, đào, để nói chuyện về đôi ta. Cái lối vào vườn hồng vòng vèo và kín đáo thực chất là sự tỏ tình.
à Aån dụ làm cho cách nói trở nên tế nhị, sâu sắc chàng trai muốn tỏ tình với cô gái đã mượn cách nói này.
2. BÀI TẬP SỐ 2
“Bác Dương thôi đã … ngậm ngùi lòng ta”
Làm sao …. Lên tiên
Bác chẳng ở …. Làm thương.
à Các biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh là :
+ Thôi đã thôi rồi
+ Vội về nga
+ Chán đời
+ Lê tiên
+ Chẳng ở.
à Biện pháp tu từ này làm giảm nổi đau thương, mất mát.
3. BÀI TẨP 3
“Thuận vợ thuận chồng tát biển Đông cũng cạn “
à Đây là biện pháp tu từ nói quá (phóng đại). Đây là cách nói phòng đại sự việc nhằm khẳng định sức mạnh của tình cảm vợ chồng. Trong gia đình mối quan hệ vợ chồng vô cùng quan trọng. Họ yêu thương đoàn kết sẽ tạo nên không khí êm ấm, làm cho việc gì cũng nhẹ nhàng mà đạt hiệu quả cao.
“ Cái nết đánh chết cái đẹp “
à Đây là biện pháp tu từ ẩn dụ. Nết chỉ phẩm chất tốt đẹp. “Cái đẹp” chỉ hình thức bề ngoài. Cả câu tục ngữ coi trọng phẩm chất đức hạnh con người hơn hình thức bề ngoài. “Đánh chết” là so sánh khẳng định hơn hẳn.
4. BÀI TẬP 4
+Ai đi đâu đấy hỡi ai
Hay là trúc đã nhớ mai đi tìm
+ Ai làm cho buớm lìa hoa
Cho chim xanh nỡ bay qua vườn hồng
Mấy hôm nay cụ nhà cháu khó ở
- Cháu mời cụ dùng bữa.
Nói một tấc đến trời
+ Giận bầm gan tím ruột.
+ Con bão số 1 đã đi qua. Sóng đã yên, biển đã lặng : nhưng cơ bão trong cuộc sống hàng ngày thì vẫn còn tiếp diễn.
-> Sóng và biển được lấy làm hoán dụ chỉ cuộc sống bình yên sau cơn bão
+ Cơn b ão à Aån dụ chỉ sự tàn phá mất mát hàng ngày và hậu 1ủa của nó.
E. CỦNG CỐ – DẶN DÒ:
Về nhà hoạc bài và soạn bài LIÊN TƯỞNG VÀ TƯỞNG TƯỢNG.
File đính kèm:
- luyen tap ve bien phap tu tu.doc