Giáo án Ngữ văn 10 tiết 35- Luyện tập về nghĩa của từ

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. Giúp HS:

ã Củng cố những hiểu biết về từ nhiều nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm

ã Vận dụng những kiến thức đó vào đọc hiểu văn bản.

B- CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH.

I- ỔN ĐỊNH TỔ CHỨC

II- KIỂM TRA BÀI CŨ

Vẻ đẹp của bài ca dao “Mười tay”

III- GIỚI THIỆU BÀI MỚI.

 

 

doc2 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2346 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 tiết 35- Luyện tập về nghĩa của từ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn 29 tháng 10 năm 2006. Ngữ văn. Tiết 35: Luyện tập về nghĩa của từ. A- Mục tiêu cần đạt. Giúp HS: Củng cố những hiểu biết về từ nhiều nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm Vận dụng những kiến thức đó vào đọc hiểu văn bản. B- Các bước tiến hành. I- ổn định tổ chức II- Kiểm tra bài cũ Vẻ đẹp của bài ca dao “Mười tay” III- Giới thiệu bài mới. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt - Hãy xác định các nghĩa khác nhau của từ ăn trong các câu sau. (GV dùng bảng phụ hoặc máy chiếu bảng trong cho HS tiện theo dõi). Có thể chia thành 3 nhóm theo ba yêu cầu. - Bài tập số 1 giúp em củng cố kiến thức gì về từ vựng - Nêu lên sự khác nhau về nghĩa của mỗi từ in đậm với từ chết và cho biết tác dụng của những từ ấy trong bài thơ của Nguyễn Khuyến. - Tìm từ đồng nghĩa với từ chết và đặt câu với mỗi từ tìm được. - Chỉ ra những từ trái nghĩa. - Việc dùng những từ trái nghĩa có tác dụng gì với giá trị diễn đạt của câu? - Tìm năn câu ca dao có dùng từ trái nghĩa - Phân tích tác dụng của hiện tượng đồng âm khác nghĩa trong ví dụ SGK. 1- Bài tập số 1. Câu a: - Chữ ăn trong câu 1 có nghĩa là đưa thức ăn vào miệng. - Chữ ăn trong câu 2 có nghĩa là cách ăn mặc, lối sống. - Chữ ăn trong câu 3 là thiên về nghiêng về. - Chữ ăn trong câu 4 nghĩa là chấm dứt sự sống. Câu b: - Nghĩa của từ ăn trong câu a, d được dùng theo nghĩa gốc (nghĩa đen) - Nghĩa của từ ăn trong câu b, c được dùng theo nghĩa chuyển. Câu c: - Đầu: + Cái đầu nó cứng hơn thép + Bộ chỉ huy đầu não. + Cái đầu anh ngu quá. - Tay: + Ta ôm bó cánh tay ta làm rắn (Xuân Diệu) + Anh ấy là tay súng giỏi. +Hắn ta là một tay sai đắc lực - Cánh: + Cánh chim đại bàng + Mùa hè một cánh áo nâu đã sờn. - Chân. + Anh em như thể tay chân. Bài tập số 1 giúp ta củng cố lại kiến thức về từ nhiều nghĩa của từ Tiếng Việt 2- Bài tập số 2. a- Các từ thôi, về, lên tiên, chẳng ở trong bài thơ của Nguyễn Khuyến đều diễn tả cái chết. Nếu đứng riêng thì những từ này không mang nghĩa chết. Nhưng trong bài thơ này, nó mang nghĩa nói về cái chết của Dương Khuê. Đây là thủ pháp nói tránh, để làm dịu bớt những đau thương mất mát. b- Toi, nghẻo, mất mạng, từ trần, hi sinh, khuất núi… 3- Bài tập số 3: Trẻ >< già Bán >< mua Xa >< gần Nghĩa của câu thêm sinh động, cụ thể. Người đọc dễ liên tưởng tìm ra nét nghĩa riêng biệt. Kết quả cuối cùng làm cho nghĩa của câu thêm phong phú. - Gặp đây anh nắm cổ tay Khi xưa em trắng sao rày em đen - Đông sao thì nắng, vắng sao thì mưa - Nước chảy xuôi con cá vuôi lội ngược 4- Bài tập số 4. Bài ca dao sử dụng hai từ lợi. Từ lợi trong câu “Xem một quẻ bói lấy chồng lợi chăng “có nghĩa là lợi hại. Từ lợi trong câu “Lợi thì có lợi, nhưng răng không còn” có nghĩa là một bộ phận của miệng- răng lợi. Ba từ đồng âm xuất hiện trong một ngữ cảnh, nhưng nghĩa của nó lại khác nhau. Người đọc nhận ra điều đó và bật ra tiếng cười nhằm giễu cợt bà già chơi trống bỏi. Tương tự bài số 4b. III- Rút kinh nghiệm

File đính kèm:

  • docLuyen tap ve nghia cua tu.doc