BÀI 1
AN TOÀN VÀ NGUY HIỂM
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: HS nhận biết những hành động, tình huống nguy hiểm hay an toàn: ở nhà, ở trường và khi đi trên đường phố.
2. Kĩ năng: Nhớ, kể lại các tình huống làm em bị đau, phân biệt được các hành vi và tình huống an toàn và không an toàn.
3. Thái độ: Tránh những nơi nguy hiểm, hành động nguy hiểm ở nhà, ở trường và trên đường đi. Chơi những trò chơi an toàn.
II. Chuẩn bị:
- Các bức tranh: Hai em nhỏ đang chơi búp bê; Một bức tranh một em nhỏ đang cầm kéo cắt thủ công, có một em đang cầm kéo doạ bạn; Các em nhỏ đang chơi nhảy dây trên sân trường; Một em nhỏ đang chạy xuống lòng đường để nhặt quả bóng; Hai em nhỏ nắm tay nhau đi qua đường; Một em nhỏ đi bộ cùng người lớn trên vỉa hè nhưng không nắm tay người lớn; Cành cây gẫy còn mắc trên cây, một em bé chạy xa gốc cây.
12 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1297 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án An toàn thủ công 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 1
an toàn và nguy hiểm
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: HS nhận biết những hành động, tình huống nguy hiểm hay an toàn: ở nhà, ở trường và khi đi trên đường phố.
2. Kĩ năng: Nhớ, kể lại các tình huống làm em bị đau, phân biệt được các hành vi và tình huống an toàn và không an toàn.
3. Thái độ: Tránh những nơi nguy hiểm, hành động nguy hiểm ở nhà, ở trường và trên đường đi. Chơi những trò chơi an toàn.
II. Chuẩn bị:
- Các bức tranh: Hai em nhỏ đang chơi búp bê; Một bức tranh một em nhỏ đang cầm kéo cắt thủ công, có một em đang cầm kéo doạ bạn; Các em nhỏ đang chơi nhảy dây trên sân trường; Một em nhỏ đang chạy xuống lòng đường để nhặt quả bóng; Hai em nhỏ nắm tay nhau đi qua đường; Một em nhỏ đi bộ cùng người lớn trên vỉa hè nhưng không nắm tay người lớn; Cành cây gẫy còn mắc trên cây, một em bé chạy xa gốc cây.
- Mang đến lớp hai túi xách tay.
III. Các hoạt động chính:
1. HĐ 1: Giới thiệu tình huống an toàn và không an toàn.
a. Mục tiêu: HS có khả năng nhận biết các tình huống an toàn và không an toàn.
b. Các tiến hành:
- GV giới thiệu bài học An toàn và nguy hiểm.
- GV cho HS quan sát các tranh vẽ.
+ HS thảo luận từng cặp chỉ ra trong tình huống nào, đồ vật nào là nguy hiểm.
+ Một số em lên trình bày ý kiến .
+ GV: Em và các bạn chơi búp bê là đúng, sẽ không bị làm sao cả. Như vậy là an toàn. Em cầm kéo cắt thủ công là đúng nhưng cầm kéo doạ bạn là sai vì có thể gây nguy hiểm cho bạn...
- GV ghi lên bảng theo 2 cột: an toàn, không an toàn.
c. Kết luận: - Ô tô, xe máy chạy trên đường, dùng kéo doạ nhau, trẻ em đi bộ qua đường không có người lớn dắt, đứng gần cành cây bị gãy có thể làm cho ta bị đau, bị thương. Như thế là nguy hiểm.
- Tránh những tình huống nguy hiểm nói trên là đảm bảo an toàn cho mình và người xung quanh.
2. HĐ 2: Kể chuyện.
a. Mục tiêu: Nhớ và kể lại các tình huống mà em bị đau ở nhà, ở trường hoặc đi trên đường.
b. Cách tiến hành:
- GV chia lớp thành các nhóm nhỏ ( 2 - 4 em) và yêu cầu các bạn trong nhóm kể cho nhau nghe mình đã từng bị đau như thế nào?
- GV gọi một số HS lên kể chuyện của mình trước lớp, GV có thể kết hợp hỏi thêm một số câu hỏi:
+ Vật nào đã làm em bị đau?
+ Lỗi đó do ai? Như thế là an toàn hay nguy hiểm?
+ Em có thể tránh bị đau bằng cách nào?
c. Kết luận: Khi đi chơi, ở nhà, ở trường hay lúc đi trên đường, các em có thể gặp một số nguy hiểm. Ta cần tránh tình huống nguy hiểm để đảm bảo an toàn.
HĐ 3: Trò chơi sắm vai.
a. Mục tiêu: HS nhận thấy tầm quan trọng của việc nắm tay người lớn để đảm bảo an toàn khi đi trên hè phố và khi đi qua đường.
b. Cách tiến hành:
- GV cho HS chơi sắm vai: Từng cặp lên chơi, một em đóng vai người lớn, một em đóng vai trẻ em.
- GV nêu nhiệm vụ:
+ Cặp thứ nhất: Em đóng vai người lớn hai tay đều không xách túi, em kia nắm tay và hai em đi lại trong lớp.
+ Cặp thứ hai: Em đóng vai người lớn xách túi ở một tay, em kia nắm vào tay không xách túi và hai em đi lại trong lớp.
+ Cặp thứ ba: Em đóng vai người lớn hai tay đều xách túi, em kia nắm vào vạt áo và hai em đi lại trong lớp.
- Nếu có cặp nào thực hiện chưa đúng, GV gọi HS nhận xét và làm lại.
c. Kết luận: Khi đi bộ trên đường, các em phải nắm tay người lớn, nếu tay người lớn bận xách đồ em phải nắm vào vạt áo người lớn.
IV. Củng cố:
- GV nêu lại nội dung an toàn của bài:
+ Không chơi những trò chơi nguy hiểm.
+ Không đi bộ một mình trên đường, không lại gần xe máy, ô tô ví có thể gây nguy hiểm cho các em.
+ Không chạy, chơi dưới lòng đường.
+ Phải nắm tay người lớn khi đi trên đường.
- Dặn HS thực hiện những nội dung vừa học.
Bài 2
tìm hiểu đường phố
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Nhớ tên đường phố nơi em ở và đường phố gần trường học. Nêu đặc điểm của các đường phố này. Phân biệt sự khác nhau giữa lòng đường và vỉa hè: hiểu lòng đường dành cho xe cộ đi lại, vỉa hè dành cho người đi bộ.
2. Kĩ năng: Mô tả con đường nơi em đang ở. Phân biệt các âm thanh trên đường phố. Quan sát và phân biệt hướng xe đi tới.
3. Thái độ: Không chơi trên đường phố và đi bộ dưới lòng đường.
II. Chuẩn bị:
- GV chuẩn bị các bức tranh: Đường phố hai chiều, có vỉa hè, có đèn tín hiệu, đèn chiếu sáng, nhà cửa hai bên đường, các loại xe đi lại; Một đường phố có tên đường và ngã tư có đèn tín hiệu; Đường có phân làn đường cho các loại xe; Đường ngõ không có vỉa hè cho người đi bộ, lòng đường có xe và người đi bộ.
- HS: Quan sát con đường ở gần nhà mình.
III. Các hoạt động chính:
1. HĐ 1: Giới thiệu đường phố.
a. Mục tiêu: HS nhớ tên đường phố nơi em sống và nơi trường đóng, nêu một số đặc điểm của đường phố, nhận biết được những âm thanh trên đường phố.
b. Các tiến hành:
- GV phát phiếu bài tập:
+ HS nhớ lại tên và một số đặc điểm của đường phố mà các em đã quan sát.
- GV gọi một số HS lên kể cho lớp nghe về đường phố ở gần nhà hoặc ở gần trường mà các em đã quan sát. GV có thể gợi ý bằng các câu hỏi: Tên đường phố đó là gì? Đường phố đó rộng hay hẹp? Con đường đó có nhiều xe hay ít xe đi lại? Có những loại xe nào đi lại trên đường? Con đường đó có vỉa hè không? Con đường đó có đèn tín hiệu không?
c. Kết luận: Mỗi đường phố đều có tên. Có đường phố rộng, có đường phố hẹp, có đường phố đông người và các loại xe đi lại, có đường phố ít xe, đường phố có vỉa hè và đường không có vỉa hè.
2. HĐ 2: Quan sát tranh.
a. Mục tiêu: HS nắm được đặc điểm chung của đường phố, tập quan sát và nhận biết được hướng xe đi.
b. Cách tiến hành:
- GV treo ảnh đường phố lên bảng để HS quan sát.
- GV đặt các câu hỏi sau và gọi một số em trả lời: Đường trong ảnh là loại đường gì? Hai bên đường em thấy những gì? Lòng đường rộng hay hẹp? Xe cộ đi từ phía bên nào tới? Em nhó lại và miêu tả những âm thanh gì trên đường phốmà em đã nghe thấy? Tiếng còi xe báo hiệu cho ta điều gì?
- GV treo ảnh đường ngõ hẹp lên bảng cho HS quan sát và đặt câu hỏi cho HS trả lời: Đường này có đặc điểm gì khác đường phố ở các ảnh trên?
c. Kết luận: Đường phố có đặc điểm chung là: Hai bên đường có nhà ở, cửa hành, có cây xanh, có vỉa hè, lòng đường thường được trái nhựa hay bê tông... có đèn chiếu sáng vào ban đêm, có thể hoặc không có đèn tín hiệu. Trên đường có nhiều xe cộ đi lại. Nếu xe đi tới từ cả hai phía thì đó là đường hai chiều.
HĐ3: Vẽ tranh.
a. Mục tiêu: HS hiểu và phân biệt được sự khác nhau giữa lòng đường và vỉa hè; hiểu vỉa hè dành cho người đi bộ, lòng đường dành cho các loại xe.
b. Cách tiến hành:
- GV đặt câu hỏi sau để HS trả lời: Em thấy người đi bộ đi ở đâu? Các loại xe đi ở đâu? Vì sao các loại xe không đi trên vỉa hè?
- GV hướng dẫn 4 HS lập thành một cặp và phát cho mỗi cặp một tờ giấy để vẽ.
- GV hướng dẫn HS vẽ một đường phố, tô màu vàng vào phần vỉa hè dành cho người đi bộ và màu xanh vào phần lòng đường dành cho xe cộ. HS vẽ và tô màu trong thời gian 5 phút.
- GV treo một vài bức tranh tô đúng, đẹp và nhận xét chung.
c. Kết luận: Các em đã vẽ và tô màu đúng với yêu cầu đề ra.
HĐ 4: Trò chơi " Hỏi đường".
a. Mục tiêu: HS biết cách hỏi thăm đường, nhớ tên phố và biết cách mô tả sơ lược đường phố nhà em.
b. Cách tiến hành:
- GV đưa ảnh đường phố, nhà có số cho HS quan sát.
- Hỏi HS biển đề tên phố để làm gì? Số nhà để làm gì?
- GV yêu cầu hai bạn ngồi cạnh nhau tạo thành một cặp chơi. GV hướng dẫn: Bạn thứ nhất hỏi thăm tên phố, số nhà bạn thứ hai; bạn thứ hai nhớ và kể lại cho cả lớp biết tên phố và số nhà, đặc điểm đường phố mà bạn vừa kể. Xong làm ngược lại.
c. Kết luận: Các em cần nhớ tên đường phố và số nhà nơi em ở để biết đường về nhà hoặc có thể hỏi thăm đường về nhà khi em không nhớ đường đi.
IV. Củng cố:
- GV nêu lại nội dung của bài:
+ Đường phố thường có vỉa hè dành cho người đi bộ và lòng đường dành cho các loại xe.
+ Có đường một chiều và đường hai chiều.
+ Những con đường đông và không có vỉa hè là những con đường không an toàn cho người đi bộ.
+ Em cần nhớ tên đường phố nơi em ở để biết đường về nhà.
- Dặn HS thực hiện những nội dung vừa học.
Bài 3
đèn tín hiệu giao thông
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Biết tác dụng, ý nghĩa hiệu lệnh của các tín hiệu đèn giao thông; biết nơi có tín hiệu đèn giao thông.
2. Kĩ năng: Có phản ứng đúng với tín hiệu đèn giao thông; xác định vị trí của đèn tín hiệu giao thông ở những phố giao nhau, gần ngã ba, ngã tư.
3. Thái độ: Đi theo đúng tín hiệu đèn giao thông để đảm bảo an toàn.
II. Chuẩn bị:
- GV chuẩn bị : 3 tấm bìa có vẽ sẵn tín hiệu đèn xanh, đỏ, vàng và một tấm bìa có hình người màu đỏ, 1 tấm bìa có hình người đi màu xanh; tranh vẽ 2 góc phố có đèn tín hiệu.
- HS: Quan sát vị trí các cột đèn tín hiệu, các tín hiệu đèn và thứ tự sắp xếp trên đèn tín hiệu.
III. Các hoạt động chính:
1. HĐ 1: Giới thiệu đèn tín hiệu giao thông.
a. Mục tiêu: HS nắm được đèn tín hiệu gao thông được đặt ở nơi có đường giao nhau gômg 3 màu đỏ, vàng, xanh ( theo thứ tự từ trên xuống); biết có hai loại đèn tín hiệu: đèn tín hiệu dành cho người đi bộ và đèn tín hiệu dành cho các loại xe.
b. Các tiến hành:
- GV đàm thoại với HS theo các câu hỏi sau: Đèn tín hiệu giao thông được đặt ở đâu? Tín hiệu đèn có mấy màu? Thứ tự các màu như thế nào?
- GV giơ các tấm bìa có vẽ đèn đỏ, vàng, xanh và một tấm bìa có hình người đứng màu đỏ, một tấm bìa có hình người đi màu xanh và cho HS phân biệt: Loại đèn tín hiệu nào dành cho các loại xe? Loại đèn tín hiệu nào dành cho người đi bộ?
c. Kết luận: Ta thường thấy đèn tín hiệu giao thông đặt ở nơi có đường giao nhau. Các cột đèn tín hiệu được đặt ở bên tay phải đường. Ba màu đèn theo thứ tự đỏ, vàng, xanh. Có 2 loại đèn tín hiệu là đèn tín hiệu dành cho các loại xe và đèn tín hiệu dành cho người đi bộ.
2. HĐ 2: Quan sát tranh.
a. Mục tiêu: HS nắm được tác dụng của đèn tín hiệu giao thông và nội dung hiệu lệnh của các màu tín hiệu đèn.
b. Cách tiến hành:
- HS quan sát tranh chụp một góc phố, có đèn tín hiệu dành cho các loại xe đang bật màu xanh, đèn cho người đi bộ màu đỏ và nhận xét: Tín hiệu đèn dành cho các loại xe trong tranh màu gì? Xe cộ khi đó dừng lại hay đi? Tín hiệu đèn dành cho người đi bộ lúc đó bật màu gì? Người đi bộ dừng lại hay đi?
- HS quan sát tranh chụp một góc phố tín hiệu đèn dành cho các loại xe đang bật màu đỏ, đèn cho người đi bộ màu xanh và nhận xét từng loại đèn dành cho xe và
người đi bộ.
- Thảo luận: Đèn tín hiệu giao thông để làm gì? Khi gặp tín hiệu đèn đỏ thì các loại xe và người đi bộ phải làm gì? Khi tín hiệu đèn xanh bật lên thì sao? Tín hiệu đèn vàng bật sáng để làm gì?
c. Kết luận: Tín hiệu đèn là hiệu lệnh chỉ huy giao thông, điều khiển các loại xe và người đi lại trên đường. Khi tín hiệu đèn xanh bật lên, xe và mội người được phép đi, khi có tín hiệu đèn đỏ thì tất cả phải dừng lại. Còn tín hiệu đèn vàng được bật lên để báo hiệu chuẩn bị dừng xe và chuẩn bị đi.
HĐ3: Trò chơi đèn xanh - đèn đỏ.
a. Mục tiêu: HS có phản ứng đúng với các tín hiệu đèn giao thông và làm đúng theo hiệu lệnh của tín hiệu đèn để đảm bảo an toàn.
b. Cách tiến hành:
- HS trả lời các câu hỏi sau: Khi gặp tín hiệu đèn đỏ xe và người đi lại phải làm gì? Đi theo hiệu lệnh của tín hiệu đèn để làm gì? Điều gì có thể xảy ra nếu không đi theo hiệu lệnh của tín hiệu đèn?
- GV phổ biến cách chơi trò chơi tín hiệu đèn xanh, đỏ: Khi GV hô: Tín hiệu đèn xanh - HS quay hai tay xung quanh nhau như xe cộ đang đi trên đường. Khi GV hô: Tín hiệu đèn vàng - HS quay hai tay chậm lại như xe cộ giảm tốc độ khi gặp đèn vàng. Khi GV hô: Tín hiệu đèn đỏ - tất cả phải dừng lại không được quay tay cũng như khi gặp tín hiệu đèn đỏ các phương tiện đều phải dừng lại.
- HS chơi trò chơi theo hiệu lệnh của GV.
HĐ 4: Trò chơi " Đợi - quan sát và đi".
a. Mục tiêu: HS có phản ứng đúng với tín hiệu đèn dành cho người đi bộ khi muốn qua đường. Biết chờ và quan sát khi qua đường.
b. Cách tiến hành:
- GV phổ biến cách chơi: Một HS lên bảng làm quản trò, cả lớp đứng chơi tại chỗ. Khi HS giơ tấm bìa có hình người đứng màu đỏ, cả lớp sẽ ngồi xuống và hô:" hãy đợi". Khi HS giơ tấm bìa có hình người đi màu xanh, cả lớp sẽ đứng lên, nhìn sanh hai bên và hô: " Quan sát hai phía và đi".
- HS chơi, những em làm sai phải lên và nhảy lò cò.
c. Kết luận: Mọi người và các phương tiện đi lại trên đường cần phải đi theo hiệu lệnh tín hiệu đèn để đảm bảo an toàn cho mình và mọi người.
IV. Củng cố: - GV nêu lại nội dung của bài:
+ Có hai loại đèn tín hiệu giao thông: đèn tín hiệu dành cho các loại xe và đèn tín hiệu dành cho người đi bộ, tín hiệu đèn dành cho các loại xe có 3 màu, tín hiệu đèn dành cho người đi bộ có hình người màu đỏ và xanh.
+Tín hiệu đèn xanh được phép đi, đèn vàng báo hiệu sự thay đổi tín hiệu, đèn đỏ dừng lại.
+Đèn tín hiệu giao thông được đặt bên phải người đi đường, ở gần đường giao nhau.
+Phải tuân theo tín hiệu đèn giao thông để đảm bảo an toàn cho mình và mọi người.
- Dặn HS thực hiện những nội dung vừa học.
Bài 4
đi bộ an toàn trên đường
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Biết những quy định về an toàn khi đi bộ trên đường phố: Đi bộ trên vỉa hè hoặc đi sát mép đường nơi không có vỉa hè; không chơi đùa đưới lòng đường: khi đi bộ trên đường phố phải nắm tay người lớn.
2. Kĩ năng: Xác định được những nơi an toàn để chơi và đi bộ ( trên đường phố gần nhà, gần trường). Biết chọn cách đi an toàn khi gặp cản trở đơn giản trên đường đi.
3. Thái độ: Chấp hành qui định về an toàn khi đi bộ trên đường phố.
II. Chuẩn bị:
- GV chuẩn bị : sa bàn về nút giao thông có hình các phương tiện ( ô tô, xe đạp, xe máy và người đi bộ).
III. Các hoạt động chính:
1. HĐ 1: Trò chơi đi trên sa bàn.
a. Mục tiêu: HS biết rằng khi đi bộ trên đường phố, đi trên vỉa hè, nắm tay người lớn là an toàn. Biết vạch đi bộ qua đường.
b. Các tiến hành:
- Cho HS quan sát trên sa bàn ( hoặc trên hình vẽ) thể hiện một ngã tư đường phố.
- GV yêu cầu một nhóm ( 3 - 4 HS) đến sa bàn ( hoặc hình vẽ), giao cho mỗi em phụ trách một PTGT. ( Thực hành trên sa bàn: HS tham gia đặt các hình người lớn, trẻ em, ô tô, xe máy vào đúng các vị trí an toàn)
+ GV gợi ý bằng các câu hỏi để HS đặt hình vào đúng vị trí: Ô tô, xe máy, xe đạp.. đi ở đâu? Khi đi bộ trên đường phố mọi người phải đi ở đâu? Trẻ em có được chơi, đùa, đi bộ dưới lòng đường không? Người lớn và trẻ em cần phải qua đường ở chỗ nào? Trẻ em khi qua đường cần phải làm gì?
+ Mỗi nhóm đặt hình vào vị trí theo nội dung một câu hỏi, một nhóm quan sát,
một nhóm đặt hình. GV theo dõi, sửa chữa bổ sung để HS đặt đúng vị trí hình. Tiếp theo nhóm khác lên thực hành.
2. HĐ 2: Trò chơi đóng vai.
a. Mục tiêu: Biết chọn cách đi an toàn khi gặp vật cản trở trên vỉa hè; cách đi bộ an toàn khi đi trên đường không có vỉa hè.
b. Cách tiến hành:
- GV chọn vị trí trên sân trường, kẻ một số vạch trên sân để chia thành đường đi và hai vỉa hè, yêu cầu một số HS đứng làm thành người bán hàng, hay dựng xe máy trênvỉa hè để gây cản trở cho việc đi lại, hai HS nắm tay nhau và đi trên vỉa hè bị lấn chiếm.
- GV đặt câu hỏi để HS thảo luận xem làm thế nào để người lớn và bạn nhỏ đó có thể đi bộ trên vỉa hè bị lấn chiếm. GV hỏi một vài HS sau khi đã thảo luận.
c. Kết luận: Nếu vỉa hè có vật cản không đi qua đựơc thì người đi bộ có thể đi xuống lòng đường, nhưng cần đi sát vỉa hè hoặc nhờ người lớn dắt qua khu vực đó.
HĐ3: Tổng kết.
a. Mục tiêu: Củng cố những kiến thức về an toàn giao thông ở HĐ 1 và 2.
b. Cách tiến hành:
- Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm thảo luận và trả lời một câu hỏi.
+ Khi đi bộ trên đường phố, cần đi ở đâu để đảm bảo an toàn?
+ Trẻ em đi bộ, chơi đùa dưới lòng đường thì sẽ nguy hiểm như thế nào?
+ Khi qua đường, trẻ em cần phải làm gì để đảm bảo an toàn cho mình?
+ Khi đi bộ trên vỉa hè có vật cản, các em cần phải chọn cách đi như thế nào?
- Sau khi các nhóm trả lời câu hỏi, GV bổ sung và nhấn mạnh trả lời ở từng câu để HS ghi nhớ.
IV. Củng cố: - Dặn HS thực hiện những nội dung vừa học.
Bài 5
đi bộ và qua đường an toàn
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Nhận biết những nơi an toàn khi đi bộ trên đường và khi qua đường; nhận biết vạch đi bộ qua đường là lối đi dành cho người đi bộ khi qua đường; nhận biết tiếng động cơ và tiếng còi của ô tô, xe máy.
2. Kĩ năng: Biết nắm tay người lớn khi đi qua đường, quan sát hướng đi của các loại xe trên đường.
3. Thái độ: Chỉ qua đường khi có người lớn dắt tay và qua đường nơi có vạch đi bộ qua đường.
II. Chuẩn bị:
- GV chuẩn bị : chọn địa điểm quan sát.
- HS: Ăn mặc gọn gàng, đội mũ nón để đi thực tế.
III. Các hoạt động chính:
1. HĐ 1: Quan sát đường phố.
a. Mục tiêu: HS biết quan sát, lắng nghe, phân biệt âm thanh của động cơ, của tiếng còi ô tô, xe máy. Qua sát, nhận biết hướng đi chính của các loại xe. Nhận biết và xác định những nơi an toàn và không an toàn khi đi bộ trên đường phố và khi đi qua đường.
b. Các tiến hành:
- Chia lớp thành 3 hoặc 4 nhóm. GV yêu cầu các em xếp hàng, nắm tay nhau đi đến địa điểm GV đã chọn để quan sát. Các em tự quan sát trong vòng 3 đến 4 phút, sau đó GV đặt câu hỏi về các nội dung sau: Đường phố rộng hay hẹp? Đường phố có vỉa hè không? Em thấy người đi bộ đi ở đâu? Các loại xe đi ở đâu? Em có thể nghe thấy những tiếng động cơ nào? Em có nhìn thấy đèn tín hiệu hay vạch đi bộ qua đường nào không? Đèn tín hiệu, vạch đi bộ qua đường ở đâu?
- Sau khi HS trả lời các câu hỏi, GV bổ sung cho đầy đủ và nhấn mạnh: Khi ra đường phố có nhiều người và các loại xe đi lại, để đảm bảo an toàn các em cần: Không đi một mình mà phải đi cùng người lớn; phải nắm tay người lớn khi đi qua đường; phải đi trên vỉa hè, không đi dưới lòng đường; nhìn tín hiệu đèn giao thông; qua sát xe cộ cẩn thận trước khi qua đường; nếu đường có vạch đi bộ qua đường phải đi ở nơi có vạch đi bộ qua đường; không chơi, đùa dưới lòng đường.
c. Kết luận: Đi bộ và qua đường phải an toàn.
2. HĐ 2: Thực hành đi qua đường.
a. Mục tiêu: Biết cách đi bộ qua đường.
b. Cách tiến hành:
- GV chia nhóm ( 2 em làm 1 nhóm), một em đóng vai người lớn một em đóng vai trẻ em, dắt tay nhau qua đường. Cho một vài cặp lần lượt đi qua đường. Các em khác nhận xét: Có nhìn tín hiệu đèn không, cách cầm tay, cách đi...
c. Kết luận: Chúng ta cần làm đúng những qui định khi qua đường.
IV. Củng cố: - GV nêu một số câu hỏi cho HS trả lời:
+ Khi đi ra đường phố các em cần phải đi với ai? Đi ở đâu?
+ Khi qua đường, các em phải làm gì?
+ Khi qua đường, cần đi ở đâu? Vào khi nào?
+ Khi đi bộ trênvỉa hè có vật cản, các em cần làm gì?
- Dặn HS thực hiện những nội dung vừa học.
Bài 6
ngồi an toàn trên xe đạp, xe máy
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Biết những qui định về an toàn khi ngồi trên xe đạp, xe máy; cách sử dụng các thiết bị an toàn đơn giản; biết ự cần thiết của các hành vi an toàn khi đi xe đạp, xe máy.
2. Kĩ năng: Thực hiện đúng trình tự an toàn khi lên xuống và khi đi xe đạp, xe máy. Biét cách đội mũ bảo hiểm đúng.
3. Thái độ: Có thói quen đội mũ bảo hiểm, quan sát các loại xe trước khi lên xuống xe, biết bám chắc người ngồi đằng trước.
II. Chuẩn bị:
- GV: Đọc lại các điều luật an toàn khi đi xe đạp, xe máy, cách độimũ bảo hiểm; 2 mũ bảo hiểm xe đạp hoặc xe máy; tranh vẽ hoặc ảnh về người đi xe máy trên đường có đèo trẻ em ( 1 tư thế đúng, 1 tư thế sai).
- HS: Đội mũ bảo hiểm đến lớp.
III. Các hoạt động chính:
1. HĐ 1: Giới thiệu cách ngồi an toàn khi đi xe đạp, xe máy.
a. Mục tiêu: Hiểu sự cần thiết của việc đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe đạp, xe máy. Ghi nhớ các trình tự an toàn khi ngồi trên xe đạp, xe máy. Có thói quen đội mũ bảo hiểm, cách ngồi ngay ngắn và bám chắc người ngồi phía trước, quan sát các loại xe khi lên, xuống xe.
b. Các tiến hành:
- GV hỏi HS hằng ngày các em đến trường bằng phương tiện gì?
- GV cho HS xem tranh và trả lời các câu hỏi:
+ Ngồi trên xe máy có đội mũ không? Đội mũ gì? Tại sao phải đội mũ bảo hiểm?
+ Bạn nhỏ ngồi trên xe máy như thế nào, ngồi đúng hay sai?
+ Nếu ngồi sau xe máy em sẽ ngồi như thế nào?
- GV hỏi HS tại sao đội mũ bảo hiểm là cần thiết?
- GV giới thiệu tranh, ảnh cảnh người ngồi trên xe máy. Gọi HS nhận xét trường hợp đúng, sai. Yêu cầu chỉ rõ những động tác, hành vi sai.
c. Kết luận: Để đảm bảo an toàn phải đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe máy, hai tay phải bám chặt vào người ngồi đằng trước, quan sát cẩn thận trước khi lên , xuống xe.
2. HĐ 2: Thực hành trình tự lên, xuống xe máy.
a. Mục tiêu: Ghi nhớ thứ tự các động tác khi lên xe đạp, xe máy; có thói quen đội mũ bảo hiểm và thực hiện đúng trình tự các động tác an toàn khi ngồi trên xe xe đạp, xe máy.
b. Cách tiến hành:
- GV chọn vị trí sân trường và sử dụng xe đạp, xe máy thật để hướng dẫn HS thứ tự các động tác an toàn khi lên, xuống và ngồi trên xe.
+ GV ngồi trên xe máy ( tư thế người lái xe), gọi 1 HS đến ngồi phía sau, yêu cầu HS nhớ thứ tự động tác an toàn khi ngồi trên xe. Nếu HS trả lời không đầy đủ hoặc sai thứ tự, GV nhắc lại để HS cả lớp ghi nhớ.
+ GV đề nghị những HS khác xung phong luyện tập hoạt động này trước lớp.
c. Kết luận: Lên xe đạp, xe máy theo đúng trình tự an toàn.
HĐ 3: Thực hành đội mũ bảo hiểm.
a. Mục tiêu: HS thành thạo các động tác đội mũ bảo hiểm, thích đội mũ khi đi đường.
b. Cách tiến hành:
- GV làm mẫu cách đội mũ bảo hiểm đúng thao tác.
- Chia 3 em một nhóm để thực hành.
- GV yêu cầu HS thực hành theo từng cặp nhóm ( một HS thực hành, hai HS quan sát, nhận xét) có thể giúp đỡ để bạn đội mũ đúng thao tác, đạt yêu cầu.
- GV lần lượt kiểm tra giúp đỡ những HS đội mũ chưa đúng, khen ngợi những HS đội đúng.
- GV gọi một vài em đội đúng lên làm mẫu cho các bạn xem.
c. Kết luận: Thực hiện đúng 4 bước: Phân biệt trước và sau mũ - Đội mũ ngay ngắn, vành mũ sát trên lông mày - kéo hai nút điều chỉnh dây mũ nằm sát dưới tai, sao cho dây mũ sát hai bên má - Cài khoá mũ, kéo dây vừa khít vào cổ.
IV. Củng cố:
- Một hoặc hai HS lên trước lớp diễn lại thao tác đội mũ bảo hiểm.
- GV yêu cầu một vài em thực hiện các trình tự ngồi trên xe đạp, xe máy.
- Các HS khác quan sát, nếu ai phát hiện thấy thao tác nào chưa đúng có thể xung phong lên làm mẫu cho đúng thao tác đó.
- GV nhận xét chung và nhấn mạnh một số điểm khi thấy cần thiết.
- Dặn HS thực hiện những nội dung vừa học.
File đính kèm:
- ATGT 1.doc