Tiết 25: Bài22: HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Sau khi học xong bài học này học sinh có khả năng:
- Trình bày được khái niệm và vai trò của hệ thống điện quốc gia và sơ đồ lưới điện.
- Đọc được sơ đồ hệ thống lưới điện quốc gia.
- Vẽ đợc sơ đồ của lưới điện quốc gia.
- Nghiêm túc trong quá trình học tập để đạt được kiến thức và kĩ năng trên.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Chuẩn bị của giáo viên.
- Nghiên cứu kỹ nội dung bài 22 sgk.
- Tham khảo các tài liệu có liên quan.
- Tranh vẽ sơ đồ hệ thống điện quốc gia hình 22-1 sgk.
- Tranh vẽ sơ đồ lới điện hình 22-2 sgk.
4 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 3420 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Công nghệ 12 tiết 25 bài 22: Hệ thống điện quốc gia, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 05/04/2010
Tiết 25: Bài22: Hệ thống điện quốc gia
I. Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài học này học sinh có khả năng:
- Trình bày được khái niệm và vai trò của hệ thống điện quốc gia và sơ đồ lưới điện.
- Đọc được sơ đồ hệ thống lưới điện quốc gia.
- Vẽ đợc sơ đồ của lưới điện quốc gia.
- Nghiêm túc trong quá trình học tập để đạt được kiến thức và kĩ năng trên.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Chuẩn bị của giáo viên.
- Nghiên cứu kỹ nội dung bài 22 sgk.
- Tham khảo các tài liệu có liên quan.
- Tranh vẽ sơ đồ hệ thống điện quốc gia hình 22-1 sgk.
- Tranh vẽ sơ đồ lới điện hình 22-2 sgk.
2. Chuẩn bị của học sinh.
- Đọc trước bài 22 sgk.
III. Tiến trình bài dạy:
1. Tổ chức ổn định lớp:
GV: Vào lớp, đứng giữa bục giảng chào lớp, mời cả lớp ngồi xuống.
HS: Đứng dậy, nghiêm túc chào thầy giáo.
GV: Gọi lớp trưởng đứng dậy báo cáo sĩ số lớp, quan sát bằng mắt và ghi lại vào sổ tay.
HS: Cả lớp trật tự, lớp trưởng đứng dậy báo cáo sỉ số.
GV: Quan sát các điều kiện khách quan phục vụ cho dạy học: Bảng, bàn ghế, phòng học, ánh sáng...
HS: Trật tự, nghiêm túc.
GV: Nhận xét chung về ý thức của cả lớp.
HS: Trật tự, nghiêm túc.
2. Kiểm tra bài cũ:
GV: Hệ thống lại những nội dung trọng tâm của bài học trước.
HS: Lắng nghe thầy giáo giảng.
GV: Đặt câu hỏi với nội dung của bài trước.
“Hãy nhớ lại kiến thúc cũ ở lớp 8 và liên hệ thực tế hãy cho biết nước ta có những nơi sản xuất điện năng nào? Năng lượng điện do nhà máy sản xuất ra có được sử dụng cho cả nước hay chỉ cung cấp cho những nơi có nhà máy điện?
- Chờ vài giây nêu lại câu hỏi một lần nữa.
- Chờ vài giây mời 1 học sinh đứng dậy trả lời, nhận xét câu trả lời, đánh giá ý thức học bài ở nhà.
HS: Lắng nghe câu hỏi của thầy giáo, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
GV: Đặt vấn đề, chuyển giảng vào bài mới.
Điện năng được sản xuất ra được sử dụng chung cho cả nước vậy nó được phân bố như thế nào? Sử dụng như thế nào trong sản xuất và sinh hoạt, chúng ta đi nghiên cứu bài “Hệ thống điện quốc gia”.
HS: Trật tự, nghiêm túc, lắng nghe thầy giáo.
3. Bài mới:
Nội dung
Giáo viên – Học sinh
I. Khái niệm về hệ thống điện quốc gia:
Hệ thống điện quốc gia gồm:
- Nguồn điện: Các nhà máy điện.
- Các lưới điện:
- Các hộ tiêu thụ.
Liên kết với nhau thành 1 hệ thống để thực hiện quá trình SX, truyền tải và tiêu thụ điện năng.
Hoạt động 1: Tìm hiểu hệ thống điện quốc gia.
GV: Sử dụng tranh vẽ hình 22-1 sgk để giới thiệu và phân tích hệ thống điện quốc gia.
HS: Trật tự, lắng nghe.
GV:
- HT điện quốc gia gồm những phần tử nào?
- HT điện quốc gia có tầm quan trọng ntn?
HS: Suy nghĩ, trả lời câu hỏi.
GV: Các nhà máy điện khác nhau có sự liên hệ với nhau không?
HS: Suy nghĩ, trả lời.
GV: Hệ thống điện có nhiệm vụ gì? (Sản xuất, truyền tải, nhân phối và tiêu thụ điện năng)
HS: Suy nghĩ, liên hệ thực tế trả lời.
GV: Trước đây, nhu cầu sử dụng điện chưa nhiều, nước ta có 3 hệ thống điện khu vực Bắc – Trung – Nam.
Hiện nay Việt Nam đã có đường dây truyền tải điện năng Bắc – Nam 500kv, hệ thống điện nước ta thành hệ thống điện quốc gia.
HS: Chú ý, lắng nghe.
GV: Tại sao khi truyền tải điện năng có công suất lớn đường dây truyền tải dài thì điện áp phải cao? (Căn cứ vào công thức tính tổn hao công suất trên đường dây tải điện)
HS: Lắng nghe câu hỏi, suy nghĩ và trả lời.
II. Sơ đồ lưới điện quốc gia:
1. Cấp điện áp của lưới điện:
Phụ thuộc vào mỗi quốc gia, lưới điện có thể có nhiều cấp điện áp khác nhau: 800kV,500kV, 220kV, 110kV, 66kV, 35kV, 22kV, 10,5kV, 6kV, 0,4kV.
- Lưới điện truyền tải: 66kV trở lên.
- Lưới điện phân phối: 35kV trở xuống.
2. Sơ đồ lưới điện:
- Đường dây.
- Thanh cái.
- Máy biến áp.
Trên sơ đồ ghi rõ các cấp điện áp và các số liệu kĩ thuật của các phần tử.
- Lưới điện 66kv cấp thứ nhất.
- 66kv/22kv cấp thứ 2.
- 22kv/0.4kv cấp thứ 3.
- 22kv/6kv cấp thứ 4.
- Tải 6kv và 380/220v.
Hoạt động 2: Tìm hiểu lới điện quốc gia.
GV: Dùng bản vẽ hình 22-2 sgk kết hợp các lưới điện thực tế ở địa phương để giới thiệu các phần tử và chức năng của lưới điện.
Giới thiệu cách kí hiệu các phần tử.
HS: Quan sát và cho biết:
- Thế nào là lưới điện quốc gia?
HS: Lắng nghe câu hỏi, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
GV: Mạng điện trong các nhà máy, xí nghiệp, khu dân cư thuộc lưới điện truyền tải hay lưới điện phân phối? (Nơi có nhà máy điện thuộc lưới điện truyền tải, nơi không có nhà máy điện thuộc lưới điện phân phối)
HS: Liên hệ thực tế, trả lời câu hỏi.
GV: Quan sát hình 22.2 cho biết lưới điện gồm những phần tử nào?
HS: Quan sát hình, trả lời câu hỏi.
GV: Cho HS quan sát, tìm hiểu sơ đồ lưới điện hình 22.2 để xác định được 4 cấp điện áp, xác định lưới điện phân phối và lưới điện truyền tải.
HS: Quan sát, nhận biết.
III. Vai trò của hệ thống điện quốc gia:
- Đảm bảo việc SX, truyền tải và phân phối điện năng cung cấp cho công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt...trên toàn quốc.
- Đảm bảo cấp điện với độ tin cậy cao, chất lợng điện năng tốt, an toàn và kinh tế nhất.
Hoạt động 3: Tìm hiểu vai trò của hệ thống điện quốc gia:
GV: Hệ thống điện quốc gia có tác dụng gì trong sản xuất, sinh hoạt để phát triển kinh tế?
- Tạo ra năng lượng điện.
- Truyền tải đến tất cả các vùng miền.
- Phân phối hợp lý theo nhu cầu sản xuất, sinh hoạt.
HS: Suy nghĩ, liên hệ thực tế, trả lời câu hỏi.
GV: Tại sao nói nhờ hệ thống điện quốc gia việc cung cấp và phân phối được đảm bảo với độ tin cậy cao và kinh tế?
(Tin cậy vì: Trong hệ thống điện quốc gia có nhiều nhà máy sản xuất điện, vì vậy việc cung cấp, phân phối điện luôn được đảm bảo.
Phân tích tác hại của việc thiếu điện và mất điện trong sản xuất và sinh hoạt.
Phân tích việc truyền tải điện từ miền Bắc vào miền Nam, đến các vùng núi sâu, xa phục vụ cho phát triển sản xuất và dân sinh)
IV. Hệ thống hóa bài giảng.
- Hệ thống hóa bài học theo trình tự các nội dung đã giảng.
- Khắc sâu kiến thức của mục II, III thông qua việc yêu cầu các em trả lời các câu hỏi 2, 3 trong SGK.
IV. Rút kinh nghiệm.
File đính kèm:
- Bai 22 He Thong Dien Quoc Gia Bai giang giao vienday gioi.doc