I. Mục tiêu:
- Nêu được một số đặc điểm tiêu biểu về địa hình, đất đai, sông ngòi của đồng bằng Nam Bộ:
• Đồng bằng Nam Bộ là đồng bằng lớn nhất nước ta, do phù sa của hệ thống sông Mê Công và sông Đồng Nai bồi đắp.
• Đồng bằng Nam Bộ có hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Ngoài đất phù sa màu mỡ, đồng bằng còn nhiều đất phèn, đất mặn cần phải cải tạo.
- Chỉ được vị trí đồng bằng Nam Bộ, sông Tiền, sông Hậu, trên bản đồ (lược đồ) tự nhiên Việt Nam.
- Quan sát hình, tìm, chỉ và kể tên một số sông lớn của đồng bằng Nam Bộ: sông Tiền, sông Hậu.
- Xác định mối quan hệ giữa khí hậu biển quan hệ với sông ngòi, sông ngòi với đất đai.
- Có ý thức tôn trọng, bảo vệ thành quả lao động của con người.
II. Phương tiện dạy học :
- Giáo viên: Bản đồ địa lý Việt Nam, tranh ảnh về thiên nhiên đồng bằng Nam Bộ.
- Học sinh: SGK, tranh ảnh về thiên nhiên đồng bằng Nam Bộ.
III. Hoạt động dạy học :
5 trang |
Chia sẻ: Đinh Nam | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 320 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Địa lí Khối 4 - Bài 17: Đồng bằng Nam Bộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề bài: Thiết kế một kế hoạch dạy học kết hợp với xử lý tình huống sư phạm – HS hỏi những kiến thức liên quan đến thực tế
THÀNH VIÊN NHÓM
Nguyễn Thanh Nguyệt
Nguyễn Thụy Tuyết Lan
Lê Ngọc Thu Uyên
Nguyễn Thị Kim Thơ
Ngô Lan Vy
BÀI 17: ĐỒNG BẰNG NAM BỘ
Mục tiêu:
Nêu được một số đặc điểm tiêu biểu về địa hình, đất đai, sông ngòi của đồng bằng Nam Bộ:
Đồng bằng Nam Bộ là đồng bằng lớn nhất nước ta, do phù sa của hệ thống sông Mê Công và sông Đồng Nai bồi đắp.
Đồng bằng Nam Bộ có hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Ngoài đất phù sa màu mỡ, đồng bằng còn nhiều đất phèn, đất mặn cần phải cải tạo.
Chỉ được vị trí đồng bằng Nam Bộ, sông Tiền, sông Hậu, trên bản đồ (lược đồ) tự nhiên Việt Nam.
Quan sát hình, tìm, chỉ và kể tên một số sông lớn của đồng bằng Nam Bộ: sông Tiền, sông Hậu.
Xác định mối quan hệ giữa khí hậu biển quan hệ với sông ngòi, sông ngòi với đất đai.
Có ý thức tôn trọng, bảo vệ thành quả lao động của con người.
Phương tiện dạy học :
Giáo viên: Bản đồ địa lý Việt Nam, tranh ảnh về thiên nhiên đồng bằng Nam Bộ.
Học sinh: SGK, tranh ảnh về thiên nhiên đồng bằng Nam Bộ.
Hoạt động dạy học :
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
Ổn định lớp: GV cho lớp hát một bài hát.
Kiểm tra bài cũ:
- GV hỏi: Tiết trước lớp chúng ta học bài gì ?
- GV yêu cầu HS:
+ Tìm và xác định thành phố Hải Phòng trên bản đồ Việt Nam.
+ Hãy kể tên một số ngành công nghiệp ở thành phố Hải Phòng.
- GV nhận xét.
Bài mới:
Giới thiệu bài mới: Ở nước ta có 2 đồng bằng lớn là đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ. Tiết trước chúng ta đã học về đồng bằng Bắc Bộ, tiết này chúng ta sẽ đi tìm hiểu đồng bằng còn lại đó là “Đồng bằng Nam Bộ”.
GV yêu cầu HS nhắc lại tựa bài.
Tìm hiểu bài mới:
1. Đồng bằng lớn nhất nước ta
Hoạt động 1: (Hoạt động cả lớp)
- Mục tiêu: Học sinh biết được: Đồng bằng Nam Bộ nằm ở phía Nam của đất nước. Do phù sa của sông. Đây là đồng bằng lớn nhất cả nước, có diện tích lớn gấp lần đồng bằng Bắc Bộ. Phần Tây Nam Bộ có nhiều vùng trũng dễ ngập nước như: Đồng Tháp Mười, Kiên Giang, Cà Mau.
- GV yêu cầu HS quan sát lược đồ và kết hợp với SGK để trả lời câu hỏi :
+ Đồng bằng Nam Bộ nằm ở phía nào của đất nước?
+ Do phù sa của các sông nào bồi đáp nên?
+ Đồng bằng Nam Bộ có những đặc điểm gì tiêu biểu (diện tích, địa hình, đất đai)?
- GV gọi 1 HS tìm và chỉ trên bản đồ địa lý tự nhiên Việt Nam vị trí đồng bằng Nam Bộ, Đồng Tháp Mười, Kiên Giang, Cà Mau, một số kênh rạch.
- GV nhận xét.
2. Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt.
- Mục tiêu:
+ Chỉ được vị trí đồng bằng Nam Bộ, sông Tiền, sông Hậu,trên bản đồ ( lược đồ) tự nhiên Việt Nam.
+ Quan sát hình, tìm, chỉ và kể tên một số sông lớn của đồng bằng Nam Bộ: sông Tiền, sông Hậu.
Hoạt động 2: (Làm việc nhóm)
- GV cho HS thảo luận nhóm. Mỗi nhóm khoảng 4 - 5 người. Thời gian tìm hiểu khoảng 5 phút và trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa và hoàn thành vào bảng phụ mà GV đã chuẩn bị.
- GV cho đại diện 2 nhóm lên dán bảng phụ lên bảng và trình bày.
- GV cho các nhóm khác nhận xét, bổ sung, sửa chữa ( nếu có)
- GV nhận xét, hỏi thêm một số câu hỏi:
+ Dựa vào sách giáo khoa hãy nêu đặc điểm sông Mê Công, giải thích vì sao lại có tên sông Cửu Long?
+ Hãy chỉ lại vị trí đồng bằng Nam Bộ, sông Mê Công, sông Đồng Nai, trên bản đồ địa lý Việt Nam.
Hoạt động 3: (Làm việc cá nhân)
Mục tiêu:
+Xác định mối quan hệ giữa khí hậu biển quan hệ với sông ngòi, sông ngòi với đất đai.
+Có ý thức tôn trọng, bảo vệ thành quả lao động của con người.
- GV hỏi: Bên cạnh những thuận lợi về nguồn phù sa, đồng bằng Nam Bộ gặp một số khó khăn về thiên tai. Vậy theo các em thì người dân ở đây có đắp đê ven sông để ngăn lũ như ở Tây Nam Bộ không?
- Sông ở đồng bằng Nam Bộ có tác dụng gì?
- Để khắc phục tình trạng thiếu nước ngọt vào mùa khô thì người dân ở đây làm gì?
- GV mô tả thêm về cảnh lũ lụt vào mùa mưa, tình trạng thiếu nước ngọt vào mùa khô ở đồng bằng Nam Bộ.
4. Củng cố - Dặn dò:
- Tổ chức cho HS chơi trò chơi hướng dẫn viên du lịch. GV gọi 1 HS là hướng dẫn viên. HS đó sẽ giới thiệu cho mọi người hiểu rõ về đồng bằng Nam Bộ.
- GV nhận xét.
- GV gọi 1 bạn đọc phần ghi nhớ màu xanh trong SGK trang 118.
- GV dặn dò HS học bài cũ và chuẩn bị bài mới.
Hát.
Tiết trước lớp chúng ta học bài: “Thành phố Hải Phòng”.
+ HS xác định thành phố Hải Phòng trên bản đồ Việt Nam.
+ HS trả lời: có nhiều ngành công nghiệp lớn. Quan trong nhất là ngành đóng tàu, sửa chữa tàu đánh cá, tàu du lịch,
HS lắng nghe.
HS lắng nghe.
HS nhắc lại tựa bài: “Đồng bằng Nam Bộ”.
HS quan sát lược đồ và kết hợp SGK để trả lời câu hỏi:
+ Đồng bằng Nam Bộ nằm ở phía Nam của đất nước ta.
+ Do phù sa của các sông Mê Công và sông Đồng Nai bồi đáp nên.
+ Đồng bằng Nam Bộ có những đặc điểm tiêu biểu: Diện tích lớp gấp 3 lần đồng bằng Bắc Bộ. Có phù sa màu mỡ, có nhiều đất phèn, đất mặn cần phải cải tạo.
- HS tìm và chỉ được vị trí đồng bằng Nam Bộ, Đồng Tháp Mười, Kiên Giang, Cà Mau, một số kênh rạch.
- HS lắng nghe.
- HS chia nhóm 4 -5 người, thảo luận và trả lời câu hỏi.
Tên một số sông ở đồng bằng Nam Bộ.
Tên một số kênh rạch ở đồng bằng Nam Bộ.
Nhận xét vể mạng lưới sông ngòi, kênh rạch của đồng bằng Nam Bộ( nhiều hay ít):
- 2 nhóm đại diện lên trình bày.
- HS các nhóm khác nhận xét.
- HS lắng nghe và trả lời:
+ Sông Mê Công là một trong những sông lớn trên thế giới, bắt nguồn từ Trung Quốc, chảy qua nhiều nước và đổ ra biển Đông.
+ HS chỉ vị trí đồng bằng Nam Bộ, sông Mê Công, sông Đồng Nai,.. trên bản đồ địa lý Việt Nam.
Người dân ở đây không đắp đê ven sông để ngăn lũ như ở Tây Nam Bộ vì sẽ không được bồi thêm một lớp phù sa màu mỡ.
Sông ở đồng bằng Nam Bộ có tác dụng bồi đắp phù sa và tưới tiêu cho đồng ruộng ở đồng bằng Nam Bộ.
Để khắc phục tình trạng thiếu nước ngọt vào mùa khô thì người dân ở đây xây dựng nhiều hồ chứa nước để cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt vào mùa khô như hồ Dầu Tiếng, hồ Trị An.
HS lắng nghe.
1 HS là hướng dẫn viên. HS cả lớp sẽ là du khách lắng nghe hướng dẫn về đồng bằng Nam Bộ.
HS nhận xét.
1 HS đọc ghi nhớ.
HS lắng nghe.
PHỤ LỤC:
Phiếu học tập:
Tên một số sông ở đồng bằng Nam Bộ.
Tên một số kênh rạch ở đồng bằng Nam Bộ.
Nhận xét vể mạng lưới sông ngòi, kênh rạch của đồng bằng Nam Bộ( nhiều hay ít):
File đính kèm:
- giao_an_dia_li_khoi_4_bai_17_dong_bang_nam_bo.docx