Bài 38. THỰC HÀNH VIẾT BÁO CÁO NGẮN VỀ KÊNH ĐÀO XUY-Ê VÀ KÊNH ĐÀO PA-NA-MA
I.MỤC TIÊU
1.Về mặt kiến thức.
- Học sinh nắm được vị trí chiến lược của hai con kênh biển nổi tiếng thế giới là Xuy-ê và Pa-na-ma; vai trò của hai con kênh này trong ngành vận tải biển thế giới.
- Nắm được những lợi ích về kinh tế nhờ có sự hoạt động của các con kênh đào này.
2.Về mặt kĩ năng.
- Biết tống hợp các tài liệu từ các nguồn khác nhau, những lĩnh vực khác nhau.
- Có kĩ năng phân tích bảng số liệu kết hợp với phân tích bản đồ.
- Có kĩ năng viết báo cáo ngắn và trình bày trước lớp.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
1. Các lược đồ kênh Xuy-ê và kênh Pa-na-ma.
2. Bản đồ các nước trên thế giới.
3. Lược đồ thế giới, trên đó có đánh dấu vị trí của các kênh đào, các cảng biển được nói đến trong bài thực hành.
4. Tài liệu bổ sung về kênh đào Xuy-ê và Pa-na-ma.
5 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 1660 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Địa lý 10 Bài 38: Thực hành viết Báo cáo ngắn về kênh đào Xuy-ê và kênh đào Pa-na-ma, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 38. THỰC HÀNH VIẾT BÁO CÁO NGẮN VỀ KÊNH ĐÀO XUY-Ê VÀ KÊNH ĐÀO PA-NA-MA
I.MỤC TIÊU
1.Về mặt kiến thức.
- Học sinh nắm được vị trí chiến lược của hai con kênh biển nổi tiếng thế giới là Xuy-ê và Pa-na-ma; vai trò của hai con kênh này trong ngành vận tải biển thế giới.
- Nắm được những lợi ích về kinh tế nhờ có sự hoạt động của các con kênh đào này.
2.Về mặt kĩ năng.
- Biết tống hợp các tài liệu từ các nguồn khác nhau, những lĩnh vực khác nhau.
- Có kĩ năng phân tích bảng số liệu kết hợp với phân tích bản đồ.
- Có kĩ năng viết báo cáo ngắn và trình bày trước lớp.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
Các lược đồ kênh Xuy-ê và kênh Pa-na-ma.
Bản đồ các nước trên thế giới.
Lược đồ thế giới, trên đó có đánh dấu vị trí của các kênh đào, các cảng biển được nói đến trong bài thực hành.
Tài liệu bổ sung về kênh đào Xuy-ê và Pa-na-ma.
III. CÁC KĨ NĂNG SỐNG ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI
- Tự nhận thức: tự tin khi trình bày bài báo cáo về kênh đào Panama và kênh đào Xuy-ê.
- Giao tiếp: phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ ý tưởng và tranh luận lành mạnh.
- Tư duy: tìm kiếm và xử lí thông tin qua tranh ảnh, bản đồ, các tài liệu.
- Làm chủ bản thân: quản lí thời gian, đảm nhận trách nhiệm nếu được nhóm đề cử đại diện trình bày.
IV.PHƯƠNG PHÁP DẠY
Đàm thoại.
Thuyết trình.
Chia nhóm.
4. Đặt vấn đề.
V.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
Ổn định lớp.
Kiểm tra bài cũ :
- Trình bày ưu nhược điểm ngành GTVT đường biển và đường hàng không
.- So sánh sự giống và khác nhau giữa ngành GTVT đường ô tô và đường sắt.
3. Giáo viên giới thiệu bài mới.
Để thúc đẩy phát triển kinh tế, ngoài những loại hình GTVT xuất phát từ thực tế điều kiện tự nhiên quy định thì con người đã có những sáng kiến tạo nên các con kênh đào nhằm mục đích thông thương, đi lại và trao đổi hàng hóa. Hai kênh đào nổi tiếng trên toàn thế giới là kênh đào Pa-na-ma và kênh đào Xuy-ê, để biết rõ hơn về đặc điểm, tác dụng của 2 kênh đào trên, chúng ta sẽ đi vào bài : thực hành báo cáo ngắn về kênh đào Xuy-ê và kênh đào Pa-na-ma.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÀI HỌC
HĐ 1: Tìm hiểu về kênh đào
Xuy-ê.
- GV: Hãy xác định vị trí kênh đào
Xuy-ê, các đại dương, biển được
nối liền thông qua kênh đào trên
bản đồ thế giới.
- GV: Hoàn thành bài tập : Tính
quãng đường vận chuyển được rút
ngắn bao nhiêu hải lí và bao nhiêu
phần trăm so với tuyến đi vòng
châu Phi ?
- GV: Từ kết quả tính toán trên,
hãy cho biết những lợi ích mà
kênh đào Xuy-ê đem lại cho ngành
hàng hải thế giới ?
- GV:Giả sử kênh đào bị đóng cửa
như thời gian 8 năm (1967 – 1975)
do chiến tranh, thì sẽ gây ra những
tồn thất kinh tế như thế nào đối
với Ai Cập, các nước ven Địa
Trung Hải và biển Đen ?
HĐ 2: Tìm hiểu về kênh đào Pa-na-ma.
- GV: Hãy xác định vị trí kênh đào
Pa-na-ma, các đại dương, biển
được nối liền thông qua kênh đào
trên bản đồ thế giới.
- GV: Hoàn thành bài tập tính
quãng đường vận chuyển được rút
ngắn bao nhiêu hải lí và bao nhiêu
phần trăm so với tuyến đi vòng
qua Nam Mĩ ?
- GV: Từ kết quả tính toán trên,
hãy cho biết những lợi ích mà
kênh đào Pa-na-ma đem lại cho
ngành hàng hải thế giới ?
- GV: Tại sao nói việc Hoa Kì trao
trả kênh đào Pa-na-ma cho chính
quyền và nhân dân Pa-na-ma là
một thắng lợi to lớn của nước này ?
- GV: Từ những kiến thức vừa tìm
hiểu trên, kết hợp với những tài
liệu khác mà các em đã sưu tầm
trước ở nhà, hãy trình bày một bài
báo cáo ngắn ề hai kênh đào này
theo nhóm, 2 nhóm trình bày và bổ
sung cho nhau về kênh đào Xuy-ê,
2 nhóm còn lại trình bày và bổ sung cho nhau phần kênh đào Pa-na-ma.
I. KÊNH ĐÀO XUY-Ê.
1. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ.
- Kênh đào Xuy-ê: nằm kẹp giữa châu Phi và Tây Á, nối Địa Trung Hải với Ấn Độ Dương.
2. ĐẶC ĐIỂM.
- Cắt ngang eo đất Xuy-ê của Ai Cập, nối Biển Đỏ và Địa Trung Hải.
- Kênh được đào vào năm 1859 và bắt đầu hoạt động là 17/11/1869.
- Dài: 195 km, thiết kế cho tàu 150 nghìn tấn qua được. Sau lần tu bổ 1984, tàu chở dầu 250 nghìn tấn qua được.
- Kênh Xuy-ê là con đường ngắn nhất nối Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương.
- Phục vụ đắc lực cho sự phát triển của các nước đế quốc phương Tây, chủ yếu là Anh.
3. TÍNH TOÁN.
Tuyến
Khoảng cách (hải lý)
Quãng đường được rút ngắn
Vòng châu Phi
Qua Xuy-ê
Hải lý
%
Ô-đét-xaàMum-bai
11818
4198
7620
64,4
Mi-na al-A-hma-đi àGiê-noa
11069
4705
6364
57,4
Mi-na al-A-hma-đià Rốt-tec-đam
11932
5560
6372
53,4
Mi-na al-A-hma-đià Ban –ti-mo
12039
8681
3368
27,9
Ba-lik-pa-panà
Rốt-tec-đam
12081
9303
2778
22,9
4. NHẬN XÉT.
- Lợi ích kênh đào Xuy-ê mang lại:
+ Rút ngắn được thời gian vận chuyển, dễ dàng mở rộng thị trường.
+ Giảm chi phí vận tải, giảm giá thành sản phẩm.
+ An toàn hơn cho người và hàng hóa, có thể tránh được thiên tai so với vận chuyển trên đường dài.
+ Đem lại nguồn thu nhập lớn cho Ai Cập thông qua thuế hải quan.
- Những tốn thất kinh tế nếu như kênh đào bị đóng cửa:
Với Ai Cập:
+ Mất nguồn thu nhập lớn cho Ai Cập thông qua thuế hải quan.
+ Giao lưu trao đổi buôn bán với các nước khác trên TG bị hạn chế.
Với các nước ven biển Địa Trung Hải và biển Đen:
+ Tăng chi phí vận chuyển hàng hòa.
+ Kém an toàn hơn cho người và hàng hóa
II. KÊNH ĐÀO PA-NA-MA.
1. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ.
- Kênh đào Pa-na-ma nằm ngay eo Trung Mĩ, nối Thái Bình Dương với Đại Tây Dương.
2. ĐẶC ĐIỂM.
- Kênh Pa-na-ma cắt qua eo đất Pa-na-ma, rộng 50 km, dài 64 km.
- Là con đường ngắn nhất nối Thái Bình Dương và Đại Tây Dương.
- Khởi công xây dựng từ 1882 do Pháp chủ thầu nhưng thất bại, 1904 Hoa Kì thay Pháp tổ chức đào kênh, kênh được đưa vào sử dụng từ 1914.
Kênh Pa-na-ma đã mang lại lợi ích to lớn về kinh tế và quân sự cho Hoa Kì.
- Hoa Kì chiếm giữ kênh Pa-na-ma tới 1979, từ 12/1999, kênh đào Pa-na-ma được trao trả cho nhân dân Pa-na-ma .
3. TÍNH TOÁN.
Tuyến
Khoảng cách (hải lý)
Quãng đường được rút ngắn
Đường khác không qua kênh
Qua Pa-na-ma
Hải lý
%
Niu I- oocà XanPhran-xi-cô
13107
5263
7844
59,8
Niu I- oocà Van-cu-vơ
13907
6050
7857
56,4
Niu I- oocàVan-pa-rai-xô
8337
1627
6710
80,4
Li-vơ-punà XanPhran-xi-cô
13507
7930
5577
41,2
Niu I- oocà I-ô-cô-ha-ma
13042
9700
3342
25,6
Niu I- oocàXit-ni
13051
9692
3359
25,7
Niu I- oocàThượng Hải
12321
10584
1737
14,0
Niu I- oocàXin-ga-po
10141
8885
1256
12,3
4. NHẬN XÉT.
- Lợi ích kênh đào Pa-na-ma mang lại:
+ Rút ngắn được thời gian vận chuyển, dễ dàng mở rộng thị trường.
+ Giảm chi phí vận tải, giảm giá thành sản phẩm.
+ Tăng cường trao đổi hàng hóa của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt các nước châu Á – Thái Bình Dương.
+ An toàn hơn cho người và hàng hóa, có thể tránh được thiên tai so với vận chuyển trên đường dài.
VI.CỦNG CỐ
- Nêu những đặc điểm nổi bật của kênh đào Xuy-ê và kênh đào Pa-na-ma?
- Phân tích những tác động của các con kênh này đối với sự phát triển kinh tế của khu vực và thế giới?
VII. DẶN DÒ
- Học sinh học bài cũ chu đáo .
- Chuẩn bị bài mới: bài 39 ĐỊA LÍ NGÀNH THÔNG TIN LIÊN LẠC.
+ Chú ý phần II tình hình phát triển và phân bố ngành thông tin liên lạc.
+ Tìm ví dụ chứng minh cho sự quan trọng của ngành thông tin liên lạc đối với đời sống con người ngày nay.
File đính kèm:
- BAI 38 BAO CAO NGAN KENH DAO XUYE VA PANAMA.doc