Giáo án Địa lý 10 tăng tiết

I MỤC TIấU:

Sau khi học xong bài h/s cần:

- Hiểu được mỗi một phương pháp đều có thể biểu hiện được một số đối tượng địa lí nhất định trên bản đồ và từng đặc điểm của đối tượng đều được thể hiện ở từng phương pháp.

- Hiểu rõ hệ thống ký hiệu dùng để thể hiện các đối tượng.

- Nhận thấy được sự cần thiết của việc tìm hiểu bảng chú giải khai đọc bản đồ.

II. Thiết bị dạy học

- Bản đồ khung Việt Nam, Công nghiệp Việt Nam, Nông nghiệp Việt Nam, Khí hậu Việt Nam, Tự nhiên Việt Nam, Phân bố dân cư Việt Nam.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1 .ổn định lớp: Kiểm tra sỉ số

2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi 2,3 sgk

3. Bài mới Mở bài: Trước tiên, giới thiệu bản đồ khung Việt Nam, sau đó giới thiệu một số bản đồ Việt Nam với các nội dung khác nhau và yêu cầu HS cho biết bằng cách nào chúng ta biểu hiện được nội dung bản đồ.

 

doc88 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 638 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Địa lý 10 tăng tiết, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 20/8/2011 Tiết I MỤC TIấU: Sau khi học xong bài h/s cần: - Hiểu được mỗi một phương pháp đều có thể biểu hiện được một số đối tượng địa lí nhất định trên bản đồ và từng đặc điểm của đối tượng đều được thể hiện ở từng phương pháp. - Hiểu rõ hệ thống ký hiệu dùng để thể hiện các đối tượng. - Nhận thấy được sự cần thiết của việc tìm hiểu bảng chú giải khai đọc bản đồ. II. Thiết bị dạy học - Bản đồ khung Việt Nam, Công nghiệp Việt Nam, Nông nghiệp Việt Nam, Khí hậu Việt Nam, Tự nhiên Việt Nam, Phân bố dân cư Việt Nam. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1 .ổn định lớp: Kiểm tra sỉ số 2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi 2,3 sgk 3. Bài mới Mở bài: Trước tiên, giới thiệu bản đồ khung Việt Nam, sau đó giới thiệu một số bản đồ Việt Nam với các nội dung khác nhau và yêu cầu HS cho biết bằng cách nào chúng ta biểu hiện được nội dung bản đồ. Nội dung chính Nhúm:Gv giao nhiệm vụ cho từng nhúm : Nhúm 1:PP kớ hiệu Nhúm 2:PP kớ hiệu đường chuyển động Nhúm 3:PP chấm điểm Nhúm 4:PPbản đồ -biểu đồ Nội dung:cỏc nhúm dựa vào sgk thảo luận theo logic nội dung: -Đối tượng biểu hiện -Khả năng biểu hiện Hết thời gian cỏc nhúm cử đại diện lờn trỡnh bày.Cỏc nhúm khỏc nhận xột,bổ sung.Gv chuẩn kiến thức 1. Phương pháp ký hiệu a. Đối tượng biểu hiện Dùng để biểu hiện các đối tượng phân bố theo những điểm cụ thể. Những ký hiệu được đặt chính xác vào vị trí phân bố của đối tượng trên bản đồ. b. Các dạng ký hiệu c. Khả năng biểu hiện - Vị trí phân bố của đối tượng. - Số lượng của đối tượng. - Chất lượng của đối tượng. 2. Phương pháp ký hiệu đường chuyển động a. Đối tượng biểu hiện Dùng để biểu hiện sự di chuyển của các đối tượng, hiện tượng tự nhiên và kinh tế –xã hội. b. Khả năng biểu hiện - Hướng di chuyển của đối tượng -Số lượng của đt di chuyển - Chất lượng của đt di chuyển 3. Phương pháp chấm điểm a. Đối tượng biểu hiện Dùng để biểu hiện các đối tượng phân bố không đồng đều bằng những điểm chấm. b. Khả năng biểu hiện 4. Phương pháp BĐ –biểu đồ a. Đối tượng biểu hiện Dùng để biểu hiện các đối tượng phân bố trong những đơn vị phân chia lãnh thổ bằng b. Khả năng biểu hiện - Số lượng của đối tượng - Chất lượng của đối tượng - Cơ cấu của đối tượng IV. ĐÁNH GIÁ: Hãy điền những nội dung thích hợp vào bảng sau; Phương pháp biểu hiện Đối tượng biểu hiện Cách thức tiến hành Khả năng biểu hiện Phương pháp ký hiệu Phương pháp ký hiệu đường chuyển động Phương pháp đường đẳng trị Phương pháp chấm điểm Phương pháp khoanh vùng Phương pháp bản đồ – biểu đồ V.HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP: Làm các câu hỏi 1, 2 trang 18 SGK. Đọc trước bài mới. VI. RÚT KINH NGHIỆM Ngày soạn:27/8/2011 Tiết: 3 Bài 5: vũ trụ. hệ mặt trời và trái đất I. Mục tiêu bài học Sau bài học, HS cần: - Biết các khái niệm: Vũ trụ, Thiên Hà, Dải Ngân Hà, Hệ Mặt Trời. - Trình bày học thuyết Bic Bang về sự hình thành Vũ trụ. - Biết vị trí của Trái đất trong Hệ Mặt trời và ý nghĩa của nó. - Hiểu và trình bày được hai chuyển động chính của Trái Đất: Tự quay quanh trục và chuyển động xung quanh Mặt Trời. - Biết sử dụng Quả địa cầu để mô tả về hiện tượng tự quay và chuyển động của Trái đất quanh Mặt trời. II. THIẾT BỊ: - Quả địa cầu, mô hình Trái đất –Mặt trăng – Mặt trời (nếu có) - Tranh vẽ treo tường về Trái đất và các hành tinh trong Hệ Mặt trời. III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1 .ổn định lớp: Kiểm tra sỉ số 2. Kiểm tra bài cũ: Chấm vở bài thực hành một số em. 3. Bài mới Mở bài Em biết gì về Hệ Mặt trời, về Trái đất trong Hệ Mặt trời? Chúng ta thường nghe nói về Vũ trụ, vậy Vũ trụ là gỉ? Vũ trụ được hình thành như thế nào? Sau khi HS đưa ra ý kiến trả lời các câu hỏi trên, GV nói: Bài học hôm nay sẽ giúp các em giải đáp điều này. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính HĐ 1: Cả lớp HS dựa vào hình 5.1, kênh chữ trong SGK, vốn hiểu biết, trả lời các câu hỏi: - Vũ trụ là gì? - Phân biệt Thiên hà với Dải Ngân Hà: + Thiên Hà: là một tập hợp rất nhiều thiên thể, khí, bụi, bức xạ điện từ. + Dải Ngân Hà: là Thiên Hà có chứa Hệ Mặt trời của chúng ta. * Chuyển ý: Vũ Trụ được hình thành như thế nào? Có nhiều học thuyết về sự hình thành Vũ Trụ. Một trong những học thuyết đó là học thuyết BicBang. HĐ 2: Cả lớp HS dựa vào SGK, vốn hiểu biết, trình bày nội dung của học thuyết BicBang *Chuyển ý: Hệ Mặt Trời của chúng ta có đặc điểm gì? HĐ 3: Cá nhân/ Cặp *HS dựa vào hình 5.2, kênh chữ trong SGK, vốn hiểu biết, trả lời các câu hỏi: - Hệ Mặt Trời được hình thành từ khi nào? - Hãy mô tả về Hệ Mặt Trời? - Kể tên các hành tinh trong Hệ Mặt Trời theo thứ tự xa dần Mặt Trời. Gợi ý: Khi mô tả về Hệ Mặt Trời chú ý quỹ đạo của các hành tinh (quỹ đạo hình elip gần tròn, trừ quỹ đạo của Diêm Vương tinh, quỹ đạo các hành tinh khác đều nằm trên một mặt phẳng) và hướng chuyển động của các hành tinh. * HS phát biểu, GV chuẩn kiến thức. Các thiên thể gồm: Các hành tinh, tiểu hành tinh, vệ tinh, sao chổi, thiên thạch. sTrái Đất ở vị trí thứ mấy trong Hệ Mặt Trời? TĐ có những chuyển động chính nào? HĐ 4: Cặp/ nhóm * HS quan sát các hình 5.3, 5.4 trong SGK và dựa vào kiến thức đã học, hãy: TĐ là hành tinh thứ mấy tính từ Mặt Trời? Vị trí đó có ý nghĩa như thế nào đối với sự sống? - Trái Đất có mấy chuyển động chính, đó là các chuyển động nào? - Trái Đất tự quay theo hướng nào? Trong khi tự quay, có điểm nào trên bề mặt Trái Đất không thay đổi vị trí? Thời gian Trái Đất tự quay hết 1 vòng? - Hãy mô tả về sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời (quỹ đạo, điểm cận nhật, điểm viễn nhật, hướng và vận tốc chuyển động, trục Trái Đất so với mặt phẳng quỹ đạo). * HS trình bày kết quả, dùng Quả địa cầu biểu diễn hướng tự quay, hướng và quỹ đạo chuyển động cua Trái Đất quanh Mặt Trời. GV giúp học sinh chuẩn kiến thức và kĩ năng. - Biểu diến hiện tượng tự quay: Đặt Quả địa cầu trên bàn, dùng tay đẩy sao cho Quả địa cầu quay từ tay trái sang tay phải, đó chính là hướng tự quay của Trái Đất. - biểu diễn sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời: lấy một vật hoặc ngọn đèn (nến) đặt ở giữa bàn trong khi di chuyển luôn để trục Quả địa cầu nghiêng về một phía. Nếu có mô hình Trái Đất – Mặt Trăng –Mặt Trời thì GV cho Trái Đất chuyển động sau đó yêu cầu HS nhận xét về vị trí của trục Trái Đất so với mặt phẳng quỹ đạo ở các vị trí khác nhau. I. Vũ Trụ. Học thuyết về sự hình thành Vũ Trụ 1. Vũ Trụ Khoảng không gian vô tận, chứa hàng trăm tỉ Thiên Hà. 2. Học thuyết BicBang về sự hình thành Vũ Trụ - Vũ Trụ hình thành cách đây 15 tỉ năm, sau một “Vụ nổ lớn” từ một “nguyên tử nguyên thuỷ” - Sau vụ nổ, các đám khí tụ tập hình thành các sao, các Thiên Hà. II. Hệ Mặt Trời trong Vũ Trụ - Hệ Mặt trời: hình thành cách đây 4,5 đến 5 tỉ năm. - Hệ Mặt Trời gồm có Mặt Trời ở giữa, các thiên thể quay xung quanh và các đám mây bụi khí. - Có 9 hành tinh lớn: Thuỷ tinh, Kim tinh, Trái đất, Hoả tinh, Mộc tinh, Thổ tinh, Thiên Vương tinh, Hải Vương tinh, Diêm Vương tinh. - Các hành tinh vừa chuyển động quanh Mặt trời, vừa tự quay quanh trục. III. Trái Đất trong Hệ Mặt Trời 1. Vị trí của Trái Đất trong Hệ Mặt Trời - Vị trí thứ ba theo thứ tự xa dần Mặt Trời. 2. Các chuyển động chính của Trái Đất a. Chuyển động tự quay quanh trục - Hướng: ngược chiều kim đồng hồ (Tây sang Đông) - 24 giờ/vòng quay - 2 điểm không thay đổi vị trí: Cực Bắc và Cực Nam. b. Chuyển động xung quanh Mặt Trời - Quỹ đạo: Hình elip gần tròn - Hướng: ngược chiều kim đồng hồ (Tây sang Đông) - Thời gian: 365 ngày 6 giờ - Vận tốc trung bình: 29,8 km/s - Trục nghiên với mặt phẳng quỹ đạo 660 33’ và không đổi phương. IV. ĐÁNH GIÁ: Phân biệt các khái niệm: Vũ Trụ, Thiên Hà, Dải Ngân Hà. Trình bày tóm tắt nội dung học thuyết Bic Bang. Dùng Quả địa cầu biểu diễn và trình bày về hiện tượng tự quay quanh trục của Trái Đất, Dùng Quả địa cầu biểu diễn và trình bày về hiện tượng chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời. 5. GV ra một số câu hỏi trắc nghiệm để củng cố bài. V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP: Làm bài tập 2 trang 27 SGK vào vở. VI. RÚT KINH NGHIỆM: Ngày Kí duyệt của TTCM Ngày soạn:3/9/2011 Tiết: 4 Bài7: thực hành: hệ quả địa lý chuyển động quanh mặt trời của Trái Đất I. Mục tiêu bài học Sau bài học, HS cần: - Vận dụng được kiến thức hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất để giải thích sự thay đổi giờ chiếu sáng, các góc chiếu sáng và lượng nhiệt ở các địa điểm khác nhau trên bề mặt Trái Đất. - Tính góc chiếu sáng lúc 12 giờ trưa trong các ngày 21/3, 22/6, 23/9, 22/12 tại các vòng cực, chí tuyến và xích đạo. - Xác định được thời gian các nửa cầu ngả về MT để giải thích số giờ chiếu sáng trong ngày. Biết tính cụ thể về trị số góc chiếu sáng ở các vĩ tuyến đặc biệt. II. THIẾT BỊ : Hình 6.4 SGK phóng to. Thước kẻ, máy tính, bútchì, bút màu III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1 .ổn định lớp: Kiểm tra sỉ số 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài TH ở nhà 3. Bài mới: Mở bài: GV nêu nhiệm vụ của bài thực hành. HĐ 1: Cá nhân/ cặp * HS làm bài tập 1 * HS trình bày kết quả, GV chuẩn kiến thức: Do: Trong quá trình chuyển động quanh Mặt Trời, trục Trái Đất luôn nghiêng với mặt phẳng quỹ đạo một góc 66o33’ và không đổi phương. - Ngày 21/3 và 23/9: Tia sáng Mặt Trời chiếu vuông góc tại Xích đạo. Đường sáng tối trùng với trục Bắc –Nam nên mọi nơi trên bề mặt Trái Đất đều có ngày dài bằng đêm và bằng 12giờ. - Ngày 22/6: Nửa cầu Bắc ngả về Mặt Trời, đường phân chia sáng tối đi sau cực Bắc, đi trước cực Nam, tia sáng Mặt Trời chiếu vuông góc tại chí tuyến Bắc. Diện tích được chiếu sáng ở nửa cầu Bắc lớn hơn diện tích nằm trong bóng tối, vì vậy nửa cầu Bắc có ngày dài đêm ngắn; ở nửa cầu Nam thì ngược lại. Ngày 22/6 nửa cầu Bắc có ngày dài nhất, nửa cầu Nam có ngày ngắn nhất. Vòng cực Bắc có 24 giờ là ngày, vòng cực Nam có đêm dài 24 giờ. -Ngày 22/12: Ngược lại với ngày 22/6. HĐ 2: Nhóm * Chia lớp thành 5 nhóm, mỗi nhóm tính góc chiếu sáng của một vĩ tuyến (một hàng trong bảng của bài tập số 2) * Mỗi nhóm cử đại diện lên điền kết quả đã tính vào bảng, GV chuẩn kiến thức: Vĩ tuyến Góc chiếu sáng lúc 12 giờ trưa 21/3 và 23/9 22/6 22/12 66o33’ Bắc 23o27’ 46o54’ 0o 23o27’ Bắc 66o33’ 90o 43o06’ 0o (Xích đạo) 90o 66o33’ 66o33’ 23o27’ Nam 66o33’ 43o06’ 90o 66o33’ Nam 23o27’ 0o 46o54’ HĐ 3: Cặp/nhóm * Các nhóm làm bài tập 3. * Cử đại diện các nhóm lên bảng trình bày, GV chuẩn kiến thức. a. Thời gian chiếu sáng - Ngày 21/3 và 23/9: Mọi nơi trên Trái Đất đều có số giờ chiếu sáng là 12 giờ. - Ngày 22/6: Số giờ chiếu sáng giảm dần từ Vòng cực Bắc tời Vòng cực Nam. Vòng cực Bắc có số giờ chiếu sáng là 24 giờ, vòng cực Nam có số giờ chiếu sáng là 0 giờ. - Ngày 22/12: Ngượclại với ngày 22/6 b. Độ lớn của góc chiếu sáng: - Ngày 21/3 và 23/9: Xích đạo có góc chiếu sáng lớn nhất 90o, góc chiếu sáng giảm dần từ Xích đạo về hai cực. - Ngày 22/6: Lớn nhất ở chí tuyến Bắc, giảm dần về phía hai cực, tại vòng cực Nam góc chiếu sáng bằng 0. - Ngày 22/12: Góc chiếu sáng lớn nhất ở chí tuyến Nam, góc chiếu sáng giảm dần từ chí tuyến Nam về phía hai cực, tại vòng cực Bắc góc chiếu sáng bằng 0. IV.ĐÁNH GIÁ: Bài thực hành hôm nay các em cần nắm được cách tính góc chiếu sáng và đưa ra nhận xét. VI.HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP: Hoàn thành bài thực hành ở nhà. Ngày soạn:8/9/2011 Tiết: 5. Bài 8: Học thuyết về sự hình thành Trái Đất. cấu trúc của Trái Đất I. Mục tiêu bài học Sau bài học, HS cần: - Biết được sự hình thành TĐ là do những quy luật cơ bản của bản thân Vũ Trụ. - Trình bày được nội dung học thuyết Ôt- tô Xmit về sự hình thành Trái Đất. - So sánh được đặc điểm của các lớp cấu tạo Trái Đất. - Rèn luyện cho HS cách trình bày một vấn đề. - Biết phân tích, so sánh đặc điểm của các lớp cấu tạo Trái Đất dựa vào kênh truyền hình. - Có nhận thức đúng đắn về sự hình thành Trái Đất theo quan điểm duy vật biện chứng: Trái Đất không phải do Thượng đế sinh ra. II. THIẾT BỊ: - Tranh ảnh, hình vẽ về sự hình thành Trái Đất. - Hình 8.2 phóng to. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1 .ổn định lớp: Kiểm tra sỉ số 2. Kiểm tra bài cũ: Chấm vở thực hành một số em. 3. Bài mới: 1. HS trình bày và giải thích sự hình thành Trái Đất theo học thuyết của ÔttôXmit. 2. Mô tả cấu trúc của Trái Đất. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính HĐ 1: Cả lớp/ Cá nhân - GV sử dụng phương pháp thuyết trình nêu vấn đề để giới thiệu khái quát về giá trị của giả thuyết Căng –la-plat: + Quan niệm duy tâm về sự hình thành Trái Đất trước giả thuyết Căng –la-plat. + Khái quát về giả thuyết Căng-la-plat. + Giá trị của giả thuyết Căng –la –plat - Dùng hình vẽ, tranh ảnh. kết hợp hình 8.1 SGK và sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở hướng dẫn HS có thể làm việc cá nhân hoặc theo cặp để tìm hiểu nội dung của học thuyết Ôt –tô Xmit dựa vào tranh ảnh hoặc hình vẽ - GV chuẩn xác lại kiến thức cho HS và sử dụng phương pháp giảng giải, thuyết trình giúp HS hiểu biết giá trị của các học thuyết về sự hình thành Trái Đất đã gây ra một tiếng vang lớn, chống lại quan điểm duy tâm cho rằng Trái Đất do Thượng đế sinh ra. HĐ 2: Cặp/ nhóm - GV giới thiệu khái quát tại sao nghiên cứu cấu trúc của Trái Đất câc nhà khoa học thường dùng phương pháp địa chấn. * HS đọc nội dung kênh chữ và quan sát hình 8.2, 8.3 (SGK), cho biết: TĐ cấu tạo gồm mấy lớp? Nêu tên từng lớp? Đặc điểm khác nhau của các lớp là gì? Cho ví dụ? So sánh sự giống nhau và khác nhau của lớp vỏ lục địa và lớp vỏ đại dương? Trình bày vai trò quan trọng của lớp vỏ Trái Đất, lớp Manti. * HS trình bày, GV giúp HS chuẩn kiến thức: GV kết luận: Trái Đất được cấu tạo thành nhiều lớp. gồm 3 lớp chính. Về bao Manti: I. Học thuyết về sự hình thành Trái Đất - Giả thuyết Căng –la –plat: + Hệ Mặt Trời trong đó có Trái Đất được hình thành từ khối khí loãng, nhiệt độ cao ngưng tụ và nguội dần. - Học thuyết về sự hình thành Trái Đất của Ôt –tô Xmit: + Những hành tinh trong hệ Mặt Trời được hình thành từ một đám may bụi và khí lạnh. + Đám may bụi chuyển động quanh Mặt Trời và dần dần ngưng tụ thành các hành tinh + Học thuyết có giá trị lớn. II. Cấu trúc của Trái Đất - Trái Đất có cấu tạo không đồng nhất, được cấu tạo theo lớp: + Ba lớp chính: Vỏ Trái Đất, Manti, Nhân. + Các lớp đó có đặc điểm khác nhau về độ dày, thể tích, vật chất cấu tạo + Lớp vỏ Trái Đất gồm: Vỏ lục địa và vỏ đại dương. - Khái niệm thạch quyển: SGK IV. Củng cố 1. HS trình bày và giải thích sự hình thành Trái Đất theo học thuyết của ÔttôXmit. 2. Mô tả cấu trúc của Trái Đất. V. Bài tập về nhà Hướng dẫn HS lập bảng so sánh đặc điểm từng lớp Trái Đất theo SGV. VI .RÚT KINH NGHIỆM: Ngày soạn:14/09/2011 Tiêt6: Bài 10: tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái đất I. Mục tiêu bài học - Biết khái niệm về nội lực và nguyên nhân sinh ra nội lực. - Trình bày tác động của nội lực thể hiện qua vận động kiến tạo theo phương thẳng đứng và theo phương nằm ngang. - Phân tích và trình bày các hiện tượng uốn nếp và đứt gãy. - Trình bày các tác động của nội lực bằng hình vẽ. - Rèn luyện kĩ năng đọc, chỉ và giải thích các đối tượng địa lí trên bản đồ. II. Thiết bị dạy học - Các hình vẽ về uốn nếp, địa hào, địa luỹ. - Bản đồ Tự nhiên thế giới, Tự nhiên Việt Nam. III. Hoạt động dạy học 1. ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Hãy nêu nội dung của thuyết kiến tạo mảng. 3. Bài mới: Mở bài: GV nêu vấn đề: Trái đất có dạng hình cầu nhưng thực tế bề mặt của nó có đặc điểm là rất gồ ghề (có nơi nhô lên, có nơi hạ xuống, nơi là lục địa, nơi là đại dương). nguyên nhân nào làm cho Trái đất bị biến đổi? Hoạt động của GV và HS Nội dung chính HĐ 1: Cả lớp - GV có thể nêu: Trên bề mặt Trái đất, nơi có các lục địa, đại dương; nơi có ní, đồng bằng có rất nhiều sự tác động ạo nên những dạng địa hình này, trong đó quan trọng nhất là nội lực. - GV phân tích kết hợp dùng hình vẽ sự chuyển động của các dòng đối lưu và yêu cầu HS đọc mục I trong SGK để hiểu khái niệm nội lực và nguyên nhân sinh ra nội lực: + Nọi lực là những lực được sinh ra ở bên trong Trái đất. - Nguyên nhân sinh ra nội lực: các nguồn năng lượng trong lòng Trái đất (Các hoạt động về sự phân huỷ các chất phóng xạ:Uranium, Kali; sự chuyển dịch sắp xếp lại vật chất cấu tạo Trái đất theo trọng lực) HĐ 2: Cả lớp - Về hoạt động núi lửa, động đất trong chương trình lớp 6 đã nêu rất cụ thể. GV chỉ chú trọng nhân mạnh đến tác động của nội lực thông qua vận động kiến tạo. - GV nêu: Quá trình tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái đất đựơc thể hiện qua các vận động kiến tạo (vận động theo phương thẳng đứng, vận động theo phương nằm ngang), các hoạt động núi lửa, động đấtVận động kiến tạo làm cho lớp vỏ Trái đất có những biến đổi lớn: nơi được nâng lên, nơi được hạ thấp; có nơi bị nứt nẻ, đứt gãy Những vận động này có thể theo chiều thẳng đứng hoặc theo chiều nằm ngang. - GV vẽ hình về sự chuyển động đối lưu trong lớp Manti để hướng dẫn HS quan sát và nhấn mạnh: Sự chuyển dịch của các mảng kiến tạo xảy ra do nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân trực tiếp là do chuyển động của các dòng đối lưu. Nơi có các dòng đối lưu đi lên, vỏ Trái đất được nâng lên; nơi các dòng đối lưu đi xuống, vỏ Trái đất bị hạ xuống. - Hướng dẫn HS đọc kênh chữ của mục 1 SGK (tr 40) để nắm được những nội dung cơ bản của vận động thẳng đứng. HĐ 3: Nhóm Bước 1: HS quan sát hình 10.1, 10.2, 10.3, 10.4, 10.5 SGK và sử dụng bản đồ Tự nhiên thế giới, bản đồ Tự nhiên Việt Nam cho biết: - Lực tác động của quá trình uốn nếp và đứt gãy. - Kết quả của quá trình uốn nếp, đứt gãy. - Phân biệt các dạng địa hình khe nứt, địa hào, địa luỹ. - Xác định được những khu vực núi uốn nếp, những địa hào địa luỹ trên bản đồ. Nêu một số ví dụ thực tế. Bước 2: - Đại diện các nhóm HS trình bày, phân tích tác động của vận động theo phương nằm ngang đối với địa hình bề mặt Trái đất. - Các nhóm khác bổ sung, góp ý kiến. * Kết luận: - Có nhiều cách phân loại vận động kiến tạo, nhưng quan trọng nhất là: Vận động theo phương thẳng đứng và vận động theo phương nằm ngang. - Liên quan đến các vận động này là hoạt động động đất, núi lửa - Vận động theo phương thẳng đứng diễn ra chậm chạp, lâu dài làm mở rộng, thu hẹp diện tích lục địa, biển Vận động theo phương nằm ngang sinh ra các hiện tượng uốn nếp, đứt gãy. I. Nội lực - Nội lực: Lực sinh ra ở bên trong Trái đất. - Nguyên nhân sinh ra nội lực: là các nguồn năng lượng trong lòng Trái đất. II. Tác động của nội lực Thông qua các vận động kiến tạo, hoạt động động đất, núi lửa. 1. Vận động theo phương thẳng đứng - Là những vận động nâng lên, hạ xuống của vỏ Trái đất theo phương thẳng đứng. - Diễn ra trên một diện tích lớn. - Thu hẹp, mở rộng diện tích lục địa một cách chậm chạp và lâu dài.. 2. Vận động theo phương nằm ngang Làm cho vỏ tráI đất bị nén ép, tách giảngây ra các hiện tượng uốn nếp, đứt gãy. Hiện tượng uốn nếp + Do tác động của lực nằm ngang. + Xảy ra ở vùng đá có độ dẻo cao + Đá bị uốn nếp xô cong thành các nếp uốn + Tạo thành các nếp uốn, các dảy núi uốn nếp. Hiện tượng đứt gãy: + Do tác động của lực nằm ngang + Xảy ra ở các vùng đá cứng + Đất đá bị gãy, vở và chuyển dịch + Tạo ra các địa hào, địa luỹ IV. đánh giá Trình bày, phân tích sự khác nhau về tác động của vận động thẳng đứng và vận động theo phương nằm ngang tới địa hình bề mặt Trái Ngày soạn:20/09/2011 Tiết 7-Bài 12: Thực hành Nhận xét về sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa và cácvùng núi lửa trên bản đồ I. Mục tiêu của bài học Sau bài học, HS cần: -Biết được sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa, các vùng núi trẻ trên thế giới. - Nhận xét, nêu được mối quan hệ của các khu vực nói trên với các mảng kiến tạo. -Rèn luyện kỉ năng đọc, xác định vị trí của các khu vực nói trên trên bản đồ. -Xác định mối quan hệ đó bằng bản đồ II. Thiết bị dạy học - Bản đồ các mảng kiến tạo, các vành đai động đất và núi lữa trên thế giới. - Bản đồ tự nhiên thế giới - Tập bản đồ thế giới và các châu lục. III. Hoạt động dạy học: 1. ổn định lớp 1. Bài cũ: Trình bày quá trình xâm thực? Kể tên các dạng địa hình xâm thực? 2. Bài mới: Mở bài: GV nêu nhiệm vụ của bài học. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính HĐ1: Làm việc theo cặp - GV yêu cầu HS quan sát hình 10.1, bản đồ các mảng kiến tạo, các vành đai động đất và núi lữa; bản đồ tự nhiên thế giới hoặc tập bản đồ thế giới và các châu lục để xác định: + Các khu vực có nhiều động đất núi lữa hoạt động. + Các vùng núi trẻ. + trên bản đồ những khu vực này được biểu hiện về kí hiệu, màu sắc địa hình như thế nào? Nhận xét về sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa, các vùng núi trẻ. + Sử dụng bản đồ, lược đồ để đối chiếu, so sánh, nêu được mối liên quan giữa các vành đai: Sự phân bố ở đâu? Đó là nơI nào của tráI đất? Vị trí của chúng có trùng nhau không? + Kết hợp với các kiến thức đã học về thuyết kiến tạo mảng trình bày về mối liên quan của các vành đai động đất, núi lữa; các vùng núi trẻ với các mảng kiến tạo của thạch quyển. HĐ2: Cả lớp - Đại diện HS xác định và nhận xét sự phân bố các khu vực động đất, núi lữa, cacs vùng núi trẻ và trình bày kết quả trên bản đồ. - Cả lớp bổ sung góp ý kiến. * GV chuẩn kiến thức- Có sự trùng lặp về vị trí các vùng có nhiều độngđất, núi lữa, các vùng núi trẻ. Sự hình thành chúng có liên quanvới vùng tiếp xúc của các mảng kiến tạo của thạch quyển - Các núi trẻ mới hình thành cách đây không lâu, các dãy núi chưa bào mòn, hạ thấp mà còn được nâng cao thêm 1. Xác định các vành đai động đất, núi lửa; các vùng núi trẻ trên bản đồ 2. Sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa, các vùng núi trẻ. -Các vành đai động đất, núi lửa trên thế giới: Vành đai lửa Thái Bình Dương, khu vực Địa Trung Hải.khu vực Đông Phi -Các dãy núi trẻ: Dãy Anpơ, Capca, Pi-rê-nê châu Âu, Himalaya ở châu á Co-oc-đi-e, An-đét ở châu Mỹ 3. Mối liên hệ giửa sự phân bố các vành đai động đất, núi lữa, các vùng núi trẻ với các mảng kiến tạo của thạch quyển. - Núi lửa thường tập trung thành một số vùng lớn, trùng với những vùng động đất và tạo núi hoặc trùng với những kiến tạo lớn của vỏ tráI đất. IV. hoạt động tiếp nối Hoàn thiện bài thực hành ở nhà, đọc trước bài 11 Ngày soạn:29/09/2011 TIẾT 8.BÀI 15:SỰ PHÂN BỐ KHÍ ÁP.MỘT SỐ LOẠI GIể CHÍNH I. MỤC TIấU: - Biết được khí áp là gì, nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của khí áp, sự phan bố khí áp trên Trái đất. - Trình bày nguyên nhân sinh ra một số loại gió chính và sự tác động của chúng trên Trái đất. - Đọc, phân tích lược đồ, bản đồ, biểu đồ, hình vẽ về khí áp, gió. II. THIẾT BỊ: - Các bản đồ: khí áp và gió, khí hậu thế giới. - Hình 15.4, 15.5 phóng to. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. ổn định lớp 2. Bài cũ: Trình bày và giải thích sự thay đổi biên độ nhiệt độ năm theo vĩ độ, theo vị trí nằm gần hay xa so với đại dương. 3. Bài mới: Mở bài: GV yêu cầu HS trình bày các nhân tố ảnh hởng đến phân bố nhiệt độ không khí trên Trái đất. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính HĐ 1: Cả lớp - GV yêu cầu HS đọc mục 2 SGK kết hợp với kiến thức đã học ở lớp 6 THCS, trao đổi cả lớp cho biết: Khái niệm về khí áp, giải thích được nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của khí áp. - GV có thể sử dụng hình vẽ thể hiện độ cao, dày của cột không khí, tạo sức ép lên bề mặt Trái đất; hình 15.1 SGK phóng to để hướng dẫn HS trao đổi, giải thích kiến thức bằng kênh hình. * Kết luận: - Càng lên cao, không khí càng loãng, sức ép của không khí nhỏ, khí áp giảm. - Những nơi có nhiệt độ cao, không khí nở ra, tỉ trọng giảm đi, khí áp hạ. Những nơi có nhiệt độ thấp, không khí co lại, tỉ trọng tăng lên, khi áp tăng. - Không khí có chứa nhiều hơi nước khí áp cũng hạ. những nơi có nhiệt độ thấp, không khí co lại, tỉ trọng tăng lên, khí áp tăng. - Không khí có chứa nhiều hơi nước khí áp cũng hạ vị trọng lượng riêng của không khí ẩm nhỏ hơn không khí khô. ở những vùng có nhiệt độ cao, hơi nước bốc lên nhiều, chiếm dần chỗ của không khí khô làm khí áp giảm đi. - HS quan sát hình 15.1 kết hợp với kiến thức đã học, cho biết: + Trên bề mặt Trái đất khí áp được phân bố như thế nào? + Các đai khí áp thấp và khí áp cao từ xích đạo đến cực có liên tục không? Tại sao có sự chia cắt như vậy? - GV chuẩn xác kiến thức: Dọc xích đạo có các áp thấp liền nhau thành vành đai. Hai đai áp cao cận chí tuyến ở khoảng 2 vĩ tuyến 300 B và N. Hai đai áp thấp ở khoảng 2 vĩ tuyến 600 B và N. Hai áp cao ở 2 cực Bắc và Nam. Thực tế, chủ yếu do sự phân bố xen kẽ giữa lục địa và đại dương nên các đai khí áp không liên tục mà chia cắt thành những khu khi áp riêng biệt. HĐ 2: Cá nhân/ cặp Bước 1: - GV sử dụng Sơ đồ các đai gió gợi ý yếu cầu HS nhắc lại khái quát kiến thức cũ về khái niệm gió, nguyên nhân sinh ra gió, lực Cô-ri-ô-lit làm lệch hướng chuyển động của gió. - GV nói: Các vành đai áp là những trung tâm hoạt động điều khiển các chuyển động chung của khí quyển làm sinh ra các loại gió có tính chất vành đai như gió mậu dịch, gió Tây, gió Đông cực. Bước 2: HS đọc nội dung mục 1 và 2, quan sát hình 15.1, kết hợp vốn hiểu biết: - Cho biết gió Tây ôn đới, gió Mậu dịch thổi từ đâu đến đâu? - Thời gian hoat động? - Đặc điểm của từng loại gió? Bước 3: HS trình bày kết quả, chỉ bản đồ, sơ đồ về 2 loại gió. GV giúp HS chuẩn kiến thức. HĐ 3: Cặp/ nhóm Bước 1: - HS đọc nội dung mục 3 và quan sát bản đồ Khí hậu thế giới, lược

File đính kèm:

  • docgiao an 10 TC chuan.doc
Giáo án liên quan