Giáo án Địa lý 11 bài 1 đến 15

PHẦN 1 ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN

CHƯƠNG 1 BẢN ĐỒ

BÀI 1: MỘT SỐ PHÉP CHIẾU HÌNH BẢN ĐỒ CƠ BẢN – PHÂN LOẠI BẢN ĐỒ – TỔNG QUÁT HOÁ BẢN ĐỒ

A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Vai trò các phép chiếu hình bản đồ

- Một số phép chiếu hình cơ bản

- Quá trình thành lập bản đồ

- Các cách phân loại bản đồ

2. Về kỹ năng

- Phân biệt một số lưới kinh tuyến, vĩ tuyến khác nhau của bản đồ

- Xác định được điểm trên trái đất

 

doc51 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 908 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Địa lý 11 bài 1 đến 15, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần 1 Địa lý tự nhiên Chương 1 Bản đồ Bài 1: Một số phép chiếu hình bản đồ cơ bản – Phân loại bản đồ – Tổng quát hoá bản đồ A/ Mục tiêu bài học Về kiến thức Vai trò các phép chiếu hình bản đồ Một số phép chiếu hình cơ bản Quá trình thành lập bản đồ Các cách phân loại bản đồ Về kỹ năng Phân biệt một số lưới kinh tuyến, vĩ tuyến khác nhau của bản đồ Xác định được điểm trên trái đất Về thái độ, hành vi Thấy được vai trò bản đồ trong học tập B/ Tiến trình tổ chức dạy học Đặt vấn đề: - Hiểu thế nào là bản đồ Trên bản đồ có các đường dọc, ngang để làm gì? I. Một số phép chiếu hình bản đồ + Khái niệm -Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ tương đối chính xá về một khu vực hoặc toàn bộ bề mặt trái đất trên một mặt phẳng Phép chiếu phương vị Hoạt động của thầy Hoạt động của trò -Hướng dẫn qua mô hình 3 vị trí tiếp xúc mặt phẳng với địa cầu -Là phép chiếu mà giấy vẽ là một mặt phẳng tiếp xúc với mặt địa cầu, vị trí thay đổi tuỳ thuộc theo khu vực cần thể hiện Phép chiếu phương vị thẳng Hoạt động của thầy Hoạt động của trò -Hướng dẫn học sinh hiểu phép chiếu này qua mô hình +Dựa hình 1.2a,b cho biết: -Đặc điểm kinh, vĩ tuyến -Hướng qua các mũi tên -Vùng nào chính xác, vùng nào sai số nhiều -Hướng dẫn cho học sinh phép chiếu phương vị ngang -Mặt phẳng giấy vẽ tiếp xúc với cực B; N -Kinh tuyến là những đường thẳng đồng quy ở cực -Vĩ tuyến là những đường tròn đồng tâm -Tâm là cực Bắc hoặc Nam. hướng các mũi tên xuống cực B hặc N -Vùng tiếp xúc (cực B, N) chính xác càng xa 2cực sai số càng lớn b. Phép chiếu phương vị ngang Hoạt động của thầy Hoạt động của trò -Hướng dẫn học sinh chiếu phương vị ngang và đặt câu hỏi như (*) -Mặt phẳng giấy vẽ khi tiếp xúc địa cầu ở xích đạo. -Kinh tuyến: Đường xích đạo + kinh tuyến trung tâm (tiếp xúc) là đường thẳng, các kinh tuyến khác là đường cong chụm lại 2 cực -Vĩ tuyến là đường cong về 2 cực -Khu vực tiếp xúc (xích đạo) chính xá, càng về 2 cực sai số càng lớn c. Phép chiếu phương vị nghiêng Hoạt động của thầy Hoạt động của trò -Hướng dẫn học sinh hiểu phép chiếu phương vị nghiêng Nhận xét sự chính xác phép chiếu phương vị -Mặt phẳng giấy vẽ tiếp xúc bất kỳ điểm nào trên địa cầu --Kết luận: -Nơi tiếp xúc là khu vực tương đối chính xác -Càng xa nơi tiếp xúc, sai số càng lớn -Dùng vẽ vĩ độ trung bình -Hệ thống kinh tuyến thay đổi, biến dạng Củng cố Cho học sinh tổng kết ưu nhược điểm các phương pháp chiếu phương vị Phép chiếu Đặc điểm Ưu điểm Nhược điểm -Phương vị thẳng -Kinh tuyến là những đường thẳng -Vĩ tuyến là những đường tròn đồng tâm -Dễ xác định hướng -Sai lệch diện tích lớn ở vùng vĩ độ thấp tiết 2 Bài 1: Một số phép chiếu hình bản đồ cơ bản – Phân loại bản đồ – Tổng quát hoá bản đồ (tiếp) Kiểm tra bài cũ Khoanh tròn vào những ý mà em cho là đúng Bản đồ là: Hình vẽ có màu sắc các miền đất đai trên thế giới Hình vẽ thu nhỏ trên cơ sở toán học một phần hay toàn bộ bề mặt trái đất trên mặt phẳng, có hình ảnh, ký hiệu được khái quát hoá Là hình ảnh thu nhỏ thế giới hay một khu vực Là hình vẽ các đối tượng địa lý trên bề mặt phẳng có chọn lọc Đặc điểm phép chiếu phương vị (thẳng; xiên) Giảng bài mới: 2. Phép chiếu hình nón Hoạt động của thầy Hoạt động của trò -Hướng dẫn học sinh hiểu phép chiếu hình nón qua mô hình -Đặt câu hỏi -Đặc điểm các Kinh, Vĩ tuyến -Tính chính xác phép chiếu này -Mặt phằng giấy vẽ bản đồ được cuộn thành hình nón chụp lên mặt địa cầu lên hình nón. -Kinh tuyến là những đường thẳng đồng quy tại chóp hình nón. -Vĩ tuyến là những cung tròn đồng tâm -Chính xác vùng tiếp xúc -Càng xa về phía cực, xích đạo sai số càng lớn. -thường ẫe vùng đất vĩ độ trung bình Phép chiếu hình trụ đứng Hoạt động của thầy Hoạt động của trò -Hướng dẫn học sinh hiểu phép chiếu hình trụ đứng qua mô hình. Đặt câu hỏi? -Đặc điểm kinh tuyến. -Ưu điểm phép chiếu -Giấy vẽ được cuộn thành hình trụ tiếp xúc quả địa cầu ở xích đạo -Kinh tuyến là những đường thẳng vuông góc với nhau. -Thường vẽ bản đồ thế giới, Châu lục II. Tổng quát hoá bản đồ Hoạt động của thầy Hoạt động của trò -Tổng quát hoá bản đồ dùng để biên, vẽ bất kỳ bản đồ nào. Vai trò: -Xác định các đối tượng cần biểu hiện trên bản đồ. -Quy định điều kiện khái quát hoá các đặc trưng về số lượng và chất lượng cho các đối tượng cần đưa lên bản đồ Khái niệm: Là sự lựa chọn, tổng quát các đối tượng được thể hiện trên bản đồ sao cho phù hợp với mục đích và tỉ lệ bản đồ, phù hợp với những đặc điểm của lãnh thổ thành lập bản đồ III. Phân loại bản đồ Hoạt động của thầy Hoạt động của trò -Hướng dẫn cho học sinh cách phân loại bản đồ -Giáo viên hỏi -Tại sao phải phân loại bản đồ ? -Phân loại bản đồ dựa vào những tiêu chí nào? -Có nhiều cách phân loại bản đồ: -Theo nội dung: +Bản đồ điak lý chung +Bản đồ chuyên đề -Theo mục đích sử dụng: +Bản đồ tra cứu +Bản đồ giáo khoa +Bản đồ quân sự, hàng hải -Theo lãnh thổ: +Bản đồ thế giới +Bản đồ nửa cầu +Bản đồ các châu lục, đại dương -Theo tỷ lệ: +Bản đồ tỷ lệ lớn +Bản đồ tỷ lệ trung bình +Bản đồ tỷ lệ nhỏ Tổng kết: Yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ các cách phân lợi bản đồ Tiết 3 Bài 2 một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lý trên bản đồ Mục tiêu bài học Về kiến thức - Hiểu rõ các phương pháp biểu hiện, đặc điểm các phương pháp này Về kỹ năng -Hiểu rõ ý nghĩa các đối tượng địa lý thể hiện trên bản đồ Về thái độ, hành vi -Cần thấy muốn đọc bản đồ địa lý trước hết phải tìm hiểu bảng chú giải của bản đồ. Thiết bị dạy học -Một số bản đồ minh hoạ Tiến trình dạy học Kiểm tra bài cũ: Chọn ý đúng nhất trong các câu sau: Câu 1: Theo phép chiếu đồ hình nón thì hệ thống vĩ tuyến và kinh tuyến là: Vĩ tuyến là những đường cong đồng tâm Vĩ tuyến, kinh tuyến là những đường thẳng Kinh tuyến chụm đầu ở cực ý a+c đúng Câu 2: Tại sao trong ngành hàng hải và hàng không thường dùng bản đồ có các đường kinh tuyến-vĩ tuyến là những đường thẳng, vì được chiếu theo phép chiếu đồ: a. Phương vị b. Hình trụ c. Hình nón d. Hình trụ và hình nón Câu 3: Khi triển khai phép chiếu hình nón ra mặt phẳng sẽ có một lưới chiếu có dạng a. Hình tròn b. Hình chữ nhật c. Hình trụ d. Hình quạt Giảng bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Giáo viên: Phương pháp ký hiệu được sử dụng để biểu hiện các đối tượng địa lý phân bố như thế nào: Qua hình 2.1 nhận xét các dạng ký hiệu? Qua hình 2.2; 2.3 nêu ví dụ một số loại ký hiệu được sử dụng: các ký hiệu này để thể hiện những thuộc tính nảo của đối tượng Mục đích sử dụng ký hiệu đường chuyển động? Qua hình 2.3 nêu ví dụ về một số ký hiệu dùng để thể hiện các đối tượng địa lý? Là những đối tượng nào? -Bản đồ tự nhiên: Hướng gió, dòng biển -Bản đồ kinh tế-xã hội: Luồng di dân, sự trao đổi hàng hoá; hành khách; đường hành quân Các ký hiệu chấm điểm có dạng nảo? Mục đích sử dụng? Sử dụng phương pháp chấm điểm nhe thế nào? -Bằng các điểm chấm có kích cỡ khác nhau tương ứng với 1 đại lượng nào đó Cho ví dụ hình 2.4 Hiểu thế nào là phương pháp khoanh vùng? Ví dụ:-Các dân tộc; rừng; đồng cỏ... Mục đích của việc sử dụng phương pháp khoanh vùng? -Thể hiện sự phổ biến một loại đối tượng riêng lẻ? -Phân biệt giới hạn các vùng Các cách khoanh vùng: Quan sát hình 2.5 Lờy ví dụ về phương pháp bản đồ-biểu đồ trên 1 bản đồ trong Atlát Việt nam Ngoài ra còn có 1 số phương pháp thể hiện đối tượng địa lý trên bản đồ: +Phương pháp ký hiệu theo đường +Phương pháp đường đẳng trị +Phương pháp nền chất lượng +Phương pháp biểu đồ định vị 1/ Phương pháp ký hiệu? -Để biểu hiện các đối tượng địa lý phân bố theo những điểm cụ thể VD:-Mỏ khoáng sản -Điểm dân cư -Trung tâm công nghiệp -Đặt chính xác vị trí đối tượng -Có 3 dạng ký hiệu: +Hình học +Chữ +Tượng hình -Biểu hiện được số lượng; quy mô; chất lượng; động lực phát triển của đối tượng. 2/ Phương pháp ký hiệu đường chuyển động -Thể hiện sự di chuyển của các hiện tượng địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội trên lãnh thổ -Biểu hiện được: +Hướng di chuyển +Khối lượng di chuyển +Tốc độ di chuyển 3/ Phương pháp chấm điểm -Thể hiện các đối tượng phân bố, phân tán lẻ tẻ bằng các điểm chấm trên bản đồ. -Các điểm chấm có kích cỡ khác nhau tương ứng một đơn vị nhất định quy ước 4/ Phương pháp khoanh vùng (vùng phân bố) -Là phương pháp thể hiện lên bản đồ các đối tượng không phân bố trên khắp lãnh thổ mà chỉ phát triển ở những khu vực nhất định -Dùng nét liền -Dùng nét đứt tạo đường viền -Dùng nét gạch -Dùng ký hiệu; màu sắc 5/ Phương pháp bản đồ-biểu đồ -Thể hiện giá trị tổng cộng một hiện tượng địa lý trên một đơn vị lãnh thổ bằng cách dùng các biểu đồ đặt vào phạm vi của đơn vị lãnh thổ đó. Bài 3 sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống ứng dụng của viễn thám và hệ thống thông tin địa lý Mục tiêu Kiến thức -Vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống -Các nguyên tắc cơ bản khi sử dụng bản đồ -Thế nào là viễn thám; Sử dụng viễn thám ở nước ta. -ứng dụng của hệ thống thông tin địa lý Kỹ năng -Rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ trong học tập Thái độ -Rèn luyện ý thức sử dụng bản đồ thường xuyên trong học tập Đồ dùng dạy học -Bản đồ tự nhiên thế giới -Bản đồ địa lý tự nhiên Việt nam -Bản đồ kinh tế Việt nam -ảnh chụp từ vệ tinh (nếu có) Hoạt động dạy học Kiểm tra bài cũ Câu 1: Quan sát hình 2.2 Cho biết tên phương pháp biểu hiện các đối tượng trên bản đồ? Lược đồ thể hiện những nội dung nào của địa lý Câu 2: Phương pháp ký hiệu đường chuyển động thường được dùng để thể hiện những nội dung gì? Hình 2.3 những nội dung nào được thể hiện bằng phương pháp này? Giảng bài mới I/ Vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Giáo viên: Ví vụ về vai trò bản đồ trong học tập Học sinh: Thông qua bản đồ có thể biết được: -Vị trí địa lý một địa điểm -Hình dạng; quy mô lãnh thổ -Động lực phát triển Giáo viên:Cho ví dụ những ngành có sử dụng bản đồ -Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ của một phần hay toàn bộ bề mặt trái đất lên mặt phẳng nên ngành nghề nào cũng cần đến bản đồ Học sinh: Nêu ví dụ: -Tìm đường đi, xác ddinhj vị trí -Nghiên cứu thời tiết, khí hậu, dự báo thời tiết; hướng di chuyển bão; gió mùa... - Làm thuỷ lợi, mở đường - Quy hoạch kinh tế: Công nghiệp; nông nghiệp; dịch vụ - Quân sự 1/ Trong học tập -Là phương tiện để học tập; rèn luyện các kỹ năng địa lý tại lớp, ở nhà, trả lời phần lớn các câu hỏi kiểm tra về địa lý 2/ Trong đời sống -Được sử dụng rộng rãi II. Sử dụng bản đồ, Atlát trong học tập Một số vấn đề lưu ý trong quá trình học tập địa lý trên bản đồ Chọn bản đồ phù hợp nội dung cần tìm hiểu Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Giáo viên: Cần chú ý gì trong quá trình học tập địa lý trên cơ sower bản đồ Giáo viên: Khi đọc bản đồ cần lưu ý vấn đề gì? VD: Bản đồ tỷ lệ 1:6.000.000 cóa nghĩa 1cm bản đồ ứng 6.000.000 cm = 60km ngoài thực tế. CD: Bản đồ tỷ lệ 1: 2.500.000 thì 1cm? 1cm = 25km -Có nhiều dạng kí hiệu: Hình học; chữ, tượng hình ... ằ thực tế B T Đ N Giáo viên: Cho học sinh lên bảng xác định phương hướng một số điểm cụ thể trên bản đồ Gíáo viên: Cho học sinh lên phát triển 1 con sông trên bản đồ:- Hướng chảy -Độ dốc -Bản đồ khí hậu: Sự tương quan giữa nhiệt và ẩm -Bản đồ nông nghiệp: Dựa trên sự phân bố động thực vật, khí hậu, thổ nhưỡng, dân cư ... Giáo viên: Rút ra kết luận cần thiết về mối liên quan các yếu tố địa lí trong bản đồ +Chọn bản đồ phù hợp với nội dung (mục đích) cần tìm hiểu (học tập) + Đọc bản đồ phải tìm hiểu tỷ lệ bản đồ và các ký hiệu trên bản đồ -Tỉ lệ bản đồ: Tương ứng thực tế -Ký hiệu bản đồ thể hiện đối tượng địa lý. + Xác định phương hướng trên bản đồ -Dựa hệ thống toạ độ, hoặc mũi tên chỉ hướng Bắc trên bản đồ 2/ Hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí ngay trong bản đồ, Atlat. -Các yếu tố trong cùng 1 bản đồ hoặc nhiều bản đồ có liên quan mật thiết với nhau. III/ ứng dụng của viễn thám và hệ thống thông tin địa lí Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Giáo viên: Cho học sinh hiểu khái niệm viễn thám Thông tin thu được từ Viễn thám -Bằng máy chụp (camera) -Bằng các bộ cảm biến (Senxơ) GIS: Geographic Information System 1/ Viễn thám Là khoa học và công nghệ hiện đại thu thập thông tin về các đối tượng hay môi trường từ xa nhờ các thiết bị thu sóng điện từ được phản xạ hoặc bức xạ từ vật thể. -Được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực 2/ Hệ thống thông tin địa lý(GIS) -Là hệ thống thông tin đa dạng dùng để lưu trữ, xử lí, phân tích, tổng hợp, điều hành và quản lý những dữ liệu không gian, lẫy thông tin dễ dàng và trình bày dưới dạng dễ tiệp nhận, trao đổi, sử dụng. -Sử dụng rộng rãi để: -Quản lí trạng thái môi trường -qiu hoạch lãnh thổ -Quanrl lí khách hàng, hệ thống sản xuất, dịch vụ -Trong giáo dục Củng cố: Khi đọc bản đồ cần lưu ý những vấn đề gì? Bài 4: Thực hành Xác định một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ I/ Mục tiêu bài học Về kiến thức Học sinh hiểu rõ một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ Nhận biết được những đặc tính của đối tượng địa lý được biểu hiện trên bản đồ Về kĩ năng Nhanh chóng phân biệt được từng phương pháp biểu hiện ở các bản đồ khác nhau II/ Thiết bị dạy học Phóng to hình 2.2; 2.3; 2.4 trong SGK Atlat địa lí Việt nam III/ Tiến trình dạy học Xác định một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên các hình 2.2; 2.3; 2.4 Chia lớp thành 3 nhóm nhỏ theo các yêu cầu sau: + Đọc bản đồ theo trình tự Tên bản đồ Nội dung Các phương pháp biểu hiện đối tượng địa lí trên bản đồ + Trình bày cụ thể từng phương pháp Tên phương pháp biểu hiện Phương pháp đó biểu hiện những đối tượng địa lí nào? Với phương pháp này có thể biết được những đặc tính nào của đối tượng địa lí được thể hiện Ví dụ: Tên bản đồ -Tên phương pháp -Đối tượng được biểu hiện -Nội dung bản đồ Chương II Vũ trụ hệ quả các chuyển động của trái đất Bài 5 Vũ trụ. Hệ mặt trời và trái đất Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của trái đất I/ Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức Nhận thức vũ trụ rất rộng lớn, Hệ Mặt Trời trong đó có Trái Đất chỉ là bộ phận rất nhỏ bé trong vũ trụ Hiểu khái quát về hệ Mặt Trời; Trái Đất trong hệ Mặt Trời Giải thích hiện tượng: - Sự luân phiên ngày và đêm -Giờ trên Trái Đất -Sự lệch hướng chuyển động các vật thể trên bề mặt Trái Đất 2. Về kĩ năng Xác định hướng chuyển động các hành tinh trong hệ Mặt Trời Vị trí Trái Đất trong hệ Mặt Trời Xác định múi giờ; hướng lệch các vật thể khi chuyển động trên bề mặt đất 3. Về thái độ hành vi Nhận thức đúng về qui luật hình thành vật thể II/ Thiết bị dạy học Máy tính; máy chiếu Projecter Quả địa cầu Mô hình chuyển động Trái Đất trong hệ Mặt Trời III/ Tiến trình bài dạy Kiểm tra bài cũ Đọc 1 bản đồ Giảng bài mới A/ Khái quát về vũ trụ, hệ Mặt Trời, Trái Đất trong hệ Mặt Trời 1/ vũ trụ Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Giáo viên: Em hiểu thế nào về vụ trụ? -Vũ trụ chứa thiên hà -Thiên hà gồm tập hợp nhiều thiên thể như các ngôi sao; hành tinh; vệ tinh; sao chổi; ... khí; bụi; bức xạ điện từ -Thiên hà chứa Mặt Trời + các hành tinh đ dài ngân hà -Hệ Mặt Trời hình thành cách đây 4,5đ5 năm từ đám mây khí; bụi các thiên thể: hành tinh; tiểu hành tinh; vệ tinh; thiên thạch; các đám bụi khí. -9 hành tinh: Thuỷ Tinh; Kim Tinh; Trái Đất; Hoả Tinh; Mộc Tinh; Thổ tinh; Thiên Vương Tinh; Hải Vươnh Tinh; Diêm Vương Tinh (nay không còn). Giáo viên: -Quan sát hình 5.2 nhân xét hình dạng quỹ đạo và hướng chuyển động cấc hành tinh trong hệ Mặt trời. -Mô tả hệ Mặt trời, kể tên cấc hành tinh trong hê Mặt trời. -Các hành tinh chuyển động theo hướng ngược chiều kim đồng hồ trừ Kim Tinh; Thiên Vương Tinh. -Các hành tinh vừa quay quanh trục vừa quay quanh trục Mặt trời. Giáo viên: -Mô tả vị trí Trái đất trong hệ Mặt trời; hướng chuyển động? -Có điểm nào không quay? -Cực Bắc; Nam. Giáo viên: Tại sao Trái Đất là hành tinh duy nhất có sự sống? -Do khoảng cách với Mặt Trời; Sự tự quay -Kích thước; khối lượng -Khái niệm: Là khoảng không gian vô tận chứa các thiên hà 2.Hệ Mặt Trời Là một tập hợp các thiên thể nằm trong dải ngân hà -Gồm:- Mặt Trời –trung tâm -Các thiên thể chuyển động xung quanh 3.Trái Đất trong hệ Mặt Trời -Là hành tinh trong hệ Mặt Trời -Khoảng cách trung bình đến Mặt Trời: 149,6 triệu km -Có sự sống -Tự quay quanh trục; tịnh tiến quanh Mặt Trời II/ Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Giáo viên: Trình bày chuyển động Trái Đất quay quanh trục; Mặt Trời (có thể bằng mô hình hoặc mô phỏng trên máy tính) Giáo viên: Chuyển động này mang đến những hệ quả gì? Đó là nội dung của bài học hôm nay Hoạt động 1: Cả lớp Giáo viên: Dựa vào kiến thức đã học trả lời câu hỏi: -Tại sao trên Trái Đất có ngày và đêm? -Vì sao ngày và đêm kế tiếp không ngừng trên Trái Đất? -Ngày: Bề mặt Trái Đất được Mặt Trời chiếu sáng -Đêm: Bề mặt Trái Đất không Mặt Trời được chiếu sáng Cho học sinh hiểu khái niệm giờ địa phương và múi giờ (giờ Mặt Trời trung bình của các kinh tuyến trong cùng một múi VD: múi 7 là giờ Mặt Trời đi qua kinh tuyến giữa múi là kinh tuyến 105o Đông làm múi giờ chung cho toàn múi –97o30’ Đông-112o30’ Đông) Giáo viên: Quan sát hình 5.3 kết hợp kiến thức đã học trả lời câu hỏi: -Vì sao phải có đường đổi ngày quốc tế? Xác định vị trí kinh tuyến gốc trên bản đồ? -giờ địa phương: Trái Đất quay quanh trục từ Tây sang Đông nên mỗi nơi nhận lượng ánh sáng Mặt Trời khác nhau đ tạo giờ địa phương (2 kinh tuyến gần nhau có giờ địa phương 4’) -1 múi giờ có 2 ngày lịch khác nhau nếu tính theo giờ múi do đó phải có đường đổi ngày quốc tế VD: Trung Quốc lãnh thổ rộng lớn nhưng dùng 1 giờ thống nhất; Nga chia nhiều múi giờ (10) Canađa (6) Công thức tính vận tốc dài tại vĩ độ bất kỳ: Vj=Vxích đạo.cosj (j là vĩ độ địa lí của một địa điểm nào đó) V nhỏ dần về 2 cực; lờn nhất ở xích đạo. Một vật thể ở Bán cầu Bắc khi chuyển động lên các vĩ tuyến cao theo định luật quán tính, vật thể vẫn giữ nguyên tốc độ dàiđ vật chuyển động thẳng hướng trong vũ trụ nhưng bị lệch bên phải so với hướng chuyển động, càng lên vĩ tuyến cao càng lệch (khi chuyển động từ vĩ tuyến cao về xích đạo vật cũng bị lệch sang phải) -Nửa bán cầu Nam: Tương tự nhưng lệch sang trái 1/ Sự luân phiên ngày và đêm Do Trái Đất hình cầu, tự quay quanh trục đ sự luân phiên ngày và đêm 2/ Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế -Giờ quốc tế: Múi giờ số 0 đi qua đài thiên văn Gruynic (Luân Đôn) là giờ quốc tế -Giờ địa phương: Các địa điểm ở các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau -Có 24 múi giờ (1 múi 15K) -Kinh tuyến 1800: Đường chuyển ngày -Từ Tây sang Đông: lùi lại 1 ngày -Từ Đông sang Tây: Tăng thêm 1 ngày 3/ Sự lệch hướng chuyển động của vật thể -Trái Đất tự quay quanh trục -Vận tốc ở các vĩ độ khác nhau đ các vật thể chuyển động bị lệch hướng đ lực côriolit -Bán cầu Bắc: Lệch bên phải -Bán cầu Nam: Lệch bên trái Củng cố: cho học sinh làm baiftaapj xác định giờ của 1 số đại dương dựa công thức Tm = T0 +m T0 : Giờ của múi giờ gốc M : Thứ tự múi giờ đó (nếu T0> 24 thì dùng công thức Tm = T0 + m – 24 và phải điều chỉnh ngày so với ngày ở T0 neus múi m thuộc kinh tuyến Đông) Bài 6 Hệ quả chuyển động xung quanh mặt trời của trái đất I/ Mục tiêu bài học Vè kiến thức Giải thích được các hệ quả chuyển động của Trái Đất quanh Mặt trời, chuyển động biểu kiến hảng năm của Mặt trời, các mùa, ngày đêm dài ngắn theo mùa. Về kỹ năng Xác định được đường chuyển động biểu kiến của Mặt trời trong năm Xác định góc chiếu sáng của tia Mặt trời trong các ngày 21/3; 22/6; 23/9; 22/12 lúc 12 giờ trưa đrút ra kết luận Trái đất nghiêng và không đổi phương trong khi chuyển động xung quannh Mặt trời dẫn tới sự thay đổi góc chiếu sáng tại mọi địa ddieerm ở bề mặt Trái đất đẫn tới hiện tượng mùa và ngày đêm dài ngắn khác nhau theo mùa Thái độ, hành vi Nhận thức đúng các hiện tượng tự nhiên II/ Thiết bị dạy học Phóng to hình 6.1; 6.2; 6.3 Mô hình Trái đất; Mặt trời III/ Tiến trình dạy học Kiểm tra bài cũ Chọn ý đúng nhất trong các câu sau Câu 1: Vũ trụ là khoảng không gian vô tận có chứa Các thiên hà Hệ mặt trời Dải ngân hà Tất cả các ý trên Câu 2: Chuyển động tự quay của Trái đất đem lại các hệ quả: Ngày, đêm; giờ; lực Criôlit Ngày, đêm; năm; mùa; lực Criôlit Năm; mùa; giờ; lực Criôlit Ngày đêm; năm; lực Criôlit Câu 3: giờ quốc tế là: a. M.T.G b. G.M.T c. A.T.M d. G.T.M Câu 4: Đường chuyển ngày quốc tế nằm ở kinh tuyến: a. 1790 b. 900 c. 00 d. 1800 Câu 5: Mỗi múi giờ đi qua: a. 14 kinh tuyến b. 15 kinh tuyến c. 15 kinh tuyến d. 20 kinh tuyến Giảng bài mới I/ chuyển động biểu kiến hàng năm của Trái ddaat Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Chuyển động biểu kiến: Chuyển động nhìn tháy bằng mắt nhưng không có thực Giáo viên: Thế nào là chuyển động biểu kiến -Quan sát hình 6.1 cho biết những nơi nào Mặt trời lên thiên đỉnh lúc 12 giờ trưa Giáo viên: Giải thích hiện tượng Mặt trời lên thiên đỉnh là hiện tượng ánh sáng Mặt trời chiếu vuông góc với tiép tuyến bề mặt Trái đất. -Chuyển động này có được khi đứng ở mặt đất để quan sát Mặt trời thì Trái đất đang chuyển động quanh Mặt trời với trục nghiêng 23027’ và không đổi phương, tia nắng vuông góc tiếp tuyến bề mặt đất lần lượt di chuyển từ 23027’ Nam lên 23027’ Bắc điều này cho ảo giác Mặt trời đang chuyển động Giáo viên: Thế nào là hiện tượng Mặt trời lên thiên đỉnh? -Nơi nào Mặt trời lên thiên đỉnh 1 lần, nơi nào Mặt trời lên thiên đỉnh 2 lần? Tại sao? -Nguyên nhân chuyển động biểu kiến +Chuyển động biểu kiến -Chuyển động không có thực của Mặt trời trong vùng nội chí tuyến -Vùng nội chí tuyến: 1 năm 2 lần Mặt trời lên thiên đỉnh -Vùng ngoại chí tuyến: Không bao giờ có hiện tượng Mặt trời lên thiên đỉnh (vì trục Trái đất nghiêng so với mặt phẳng hoàng đạo 66033’ để tạo góc 900 thì góc phụ phải là 23027’ trong khi đó các địa điểm ngoại chí tuyến đều có vĩ độ >23027’) -Các địa điểm nằm trên 2 chí tuyến chỉ có 1 lần Mặt trời lên thiên đỉnh (ngày 22/6 ở chí tuyến Bắc; 22/12 ở chí tuyến Nam) II/ Các mùa trong năm Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Giáo viên: Tại sao có hiện tượng mùa trên Trái đất? Nguyên nhân: Do trục Trái đất nghiêng và không đổi phương nên các Bán cầu Bắc; Bán cầu Nam lần lượt ngả về phía Mặt trời khi Trái đất chuyển động trên quỹ đạo. Phân biệt quỹ đạo chuyển động của Trái đất với hoàng đạo -Quỹ đạo chuyển động của Trái đất là 1 đường được tâm Trái đất vạch ra khi Trái đất chuyển động quanh Mặt trời -Hoàng đạo là 1 vòng tròn tưởng tượng là giao của mặt phẳng chứa quũy đạo Trái đất với thiên cầu (mặt cầu tưởng tượng, có tâm tại nơi ta đứng; có bán kính vô cùng lớn) -Mặt trời chuyển động trên hoàng đạo; trái đất chuyển động trên quỹ đạo của nó vì thế sự đốt nóng và chiếu sáng ở cùng một địa điểm của bề mặt đất sẽ khác nhau, thời tiết và khí hậu sẽ khác nhau. Bán cầu Bắc nhận được nhiều nhiệt hơn Bán cầu Nam trong thời gian từ 21/3 đến 23/9, nhiều nhất nhày 22/6 (vì góc nhập xạ max trong năm ở tất cả các địa điểm của Bán cầu Bắc) -Ngày 21/3; 23/9: Mọi địa điểm trên Trái đất có ngày đêm dài bằng nhau -22/6: Ngày dài nhất ở Bắc bán cầu 22/12: Ngày ngắn nhất ở Bắc bán cầu -Trong vành đai nội chí tuyến mới thấy Mặt trời mọc chính Đông và lặn chính Tây (những ngày này là ngày Mặt trời lên thiên đỉnh tại chính nơi quan sát) -Mùa xuân: tiết trời ấm áp; Mặt trời chuyển động biểu kiến từ xích đạo lên chí tuyến Bắc, lượng nhiệt tăng dần nhưng mới tích luỹ nên nhiệt độ chưa cao. -Mùa Hạ: nóng bức do góc nhập xạ lớn, lượng nhiệt tích luỹ nhiều -mùa thu: Mát mẻ, góc nhập xạ giảm nhưng còn nhiệt dự trữ mùa hè -mùa đông: Lạnh giá, góc nhập xạ nhỏ, mắt đất đã tiêu hao hết nhiệt dự trữ -Sự phân chia các mùa khác nhau -Mùa 2 nửa cầu Trái đất nhược nhau Nguyên nhân: -Do trục Trái đất nghiêng với mặt phẳng quỹ đạo của trái đất -Trục của Trái đất không đổi phương đ có thời kỳ Bắc bán cầu ngả về phía Mặt trời; có thời là bán cầu Nam đ thời gian chiếu sáng và sự thu nhận lượng bức xạ Mặt trời ở mỗi bán cầu đều thay đổi trong năm -1 năm 4 mùa: Theo dương lịch Theo âm lịch +Theo dương lịch ở Bắc bán cầu: 4 ngày 21/3; 22/6; 23/9; 22/12 là 4 ngày khởi đầu của 4 mùa (bán cầu Nam ngược lại) + Theo âm lịch: Thời gian bắt đầu các mùa sớm hơn 45 ngày: Mùa xuân: Từ 4-5/2 (lập xuân đến 5-6/5 lập hạ) Mùa hạ: 5-6/5 đến 7-8/8 (lập thu) Mùa thu: 7-8/8 đến 7-8/11 Muad đông: 7-8/11 đến 4-5/2 III/ Ngày, đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Giáo viên: Yêu cầu học sinh đo độ dài vĩ tuyến thuộc phần ban ngày và phần ban đêm bất kỳ vĩ tuyến nào rồi rút ra nhận xét -Càng xa xích đạo độ chênh ngày đêm càng lớn -VD: ở Hà nội ngày 22/6 (210 Bắc) ngày dài 13h23’ -Pari (490 B) : 10h19’ -Xanhpêtecbua (600B) : 18h53’ -vòng cực B (66033’B): 24h Hiện tượng ngày dài suốt 24h: Ngày địa cực Đêm dài suốt 24h: Đêm địa cực (trong thực tế các tia sáng bị khúc xạ bởi khí quyển nên đêm địa cực ở vòng cực không tối suốt 24h mà vào thời điểm kết thúc ngày cũ sang ngày mới vẫn thấy ánh sáng hoàng hôn và bình minh kế tiếp nhau trong thời gian ngắn) VD: BCB -Mùa xuân: ngày dài hơn đêm, riêng ngày 2

File đính kèm:

  • docGiao an Dia li 10Bai 1 15.doc
Giáo án liên quan