Giáo án Đọc hiểu 11 năm học 2007- 2008: Ngữ cảnh

A. Phần chuẩn bị.

I. Mục tiêu bài học: giúp hs.

1. Kiến thức: Giúp học sinh nắm được khái niệm, các yếu tố, vai trò của ngữ cảnh trong hoạt động giao tiếp ngôn ngữ.

2. Kĩ năng:Nói và viết phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp, có năng lực lĩnh hội chính xác nội dung, mục đích lời nói, câu văn trong mối quan hệ ngữ cảnh.

3. Thái độ, tình cảm:

II. Phương pháp: Dùng phương pháp quy nạp trong trao đổi và phát vấn, thảo luận, đọc sáng tạo và trả lời câu hỏi

III. Phương tiện dạy học.

1.GV: SGK + SGV + giáo án.

2. HS: SGK + Vở ghi + bài soạn.

B. Tiến trình lên lớp.

* ổn định tổ chức.

I. Kiểm tra bài cũ: không .

II. Bài mới:

1. Giới thiệu bài mới: ( 1 ) Tìm hiểu về ngữ cảnh và ảnh hưởng của nó với hiệu quả giao tiếp.

2.Nội dung.

 

doc5 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1301 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Đọc hiểu 11 năm học 2007- 2008: Ngữ cảnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 14/11 Ngày giảng: 15/11 Tiết 40 , Đọc hiểu Ngữ cảnh A. Phần chuẩn bị. I. Mục tiêu bài học: giúp hs. 1. Kiến thức: Giúp học sinh nắm được khái niệm, các yếu tố, vai trò của ngữ cảnh trong hoạt động giao tiếp ngôn ngữ. 2. Kĩ năng:Nói và viết phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp, có năng lực lĩnh hội chính xác nội dung, mục đích lời nói, câu văn trong mối quan hệ ngữ cảnh. 3. Thái độ, tình cảm: II. Phương pháp: Dùng phương pháp quy nạp trong trao đổi và phát vấn, thảo luận, đọc sáng tạo và trả lời câu hỏi III. Phương tiện dạy học. 1.GV: SGK + SGV + giáo án. 2. HS: SGK + Vở ghi + bài soạn. B. Tiến trình lên lớp. * ổn định tổ chức. I. Kiểm tra bài cũ: không . II. Bài mới: 1. Giới thiệu bài mới: ( 1’ ) Tìm hiểu về ngữ cảnh và ảnh hưởng của nó với hiệu quả giao tiếp. 2.Nội dung. 1. Khái niệm 10’ HĐ CỦA GV HĐ CỦA HS Kiến thức cần đạt Hãy lần lợt trả lời năm câu hỏi đã đặt ra? + Câu: - Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ + Nhân vật giao tiếp là ai? + Đó là người như thế nào? + Họ có quan hệ với nhau ra sao? - Nhân vật giao tiếp + Câu nói đó ở đâu, lúc nào? + Họ ở đây là ai? - Hoàn cảnh giao tiếp Độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi. - Ta không trả lời được một câu nào. Vì không trả lời được khi không biết nhân vật giao tiếp ở đây là ai và bối cảnh giao tiếp như thế nào? Nếu ta đặt nó trong bối cảnh phát sinh ra nó mà ngời đọc biết trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam thì ta có trả lời đợc những câu hỏi đó không? Độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi. - Nếu đặt câu nói đó trong bối cảnh cụ thể “Đêm tối đối với Liên quen lắm... giờ muộn thế này họ cha ra nhỉ” - Ta nhận ra nhân vật giao tiếp. Đó là chị Tí người bán hàng nước. Chị nói với những ngời quen của mình cùng kiếm thêm bằng nghề nhỏ nhặt như chị em Liên, bác Siêu bán phở, gia đình bác xẩm nên lời lẽ có vẻ trống không. - Bối cảnh giao tiếp: Trong ga xép xe lửa ở một thị trấn tỉnh lẻ. (Bối cảnh hẹp). Rộng hơn đó là xã hội Việt Nam trớc cách mạng tháng Tám. - Họ ở đây là những ngời khách quen thuộc như: Phu xe, phu gạo, mấy chú lính lệ trong huyện hay người nhà thầy thừa. ?Vậy ngữ cảnh là gì? Độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi. Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ, tạo lập lời nói đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói. ? Hãy lấy thêm ví dụ để làm rõ khái niệm về ngữ cảnh? Độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi. - Ví dụ: Hỡi ôi! Súng giặc đất rền Lòng dân trời tỏ + Bài văn tế là bối cảnh ngôn ngữ để tác giả sử dụng câu tứ tự mở đầu rất chỉnh thể về phép đối. + Người đọc hiểu đợc bối cảnh đầy đau thơng, tủi nhục nhưng vô cùng oanh liệt của đất nước. Khi triều đình nhà Nguyễn bạc nhược đầu hàng thì chỉ có người dân anh dũng đứng lên chống lại vũ khí sắt thép của kẻ thù. Hai câu mở đầu bài văn tế là một ngữ cảnh. 2.Các nhân tố của ngữ cảnh 10’ a. Nhân vật giao tiếp. ?Nhân vật giao tiếp là gì? Các nhân vật giao tiếp có quan hệ nh thế nào? Học sinh đọc SGK Độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi. Độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi. - Nhân vật giao tiếp là những người trực tiếp tham gia nói hoặc viết. Ví dụ chị Tí là người nói những người xung quanh nghe. Trong hai câu thơ mở đầu bài văn tế, Nguyễn Đình Chiểu là người viết, lẽ dĩ nhiên những người đọc, người nghe bài văn tế này đã trực tiếp cùng tác giả tham gia giao tiếp. Khi làm văn học sinh và thầy dạy môn Ngữ văn là nhân vật tham gia giao tiếp. Nhân vật giao tiếp bao gồm người nói hoặc viết cùng với người nghe, đọc là nhân tố của ngữ cảnh. Quan hệ của nhân vật giao tiếp (Trên hay dới hoặc bằng vai phải lứa) luôn luôn chi phối nội dung và hình thức giao tiếp. Nói với ngời ngang tuổi, bằng vai mình phải khác khi nói với ngời già. Ví dụ câu nói của chị Tí với người quen biết cùng bán hàng. Nó mang sắc thái gần gũi, hiểu biết, thân mật nên được nói trống không, dùng những từ tình thái: à, nhỉ, nhé. b. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ ?Bối cảnh ngoài ngôn ngữ chia làm mấy loại? ?Hãy trình bày những nét cơ bản của mỗi loại? HS đọc SGK độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi. Bối cảnh ngôn ngữ được chia làm ba loại + Một là bối cảnh giao tiếp rộng bao gồm toàn bộ nhân tố xã hội, địa lý, chính trị, kinh tế, văn hoá, phong tục tập quán của cộng đồng ngôn ngữ. Nó tạo lên bối cảnh văn hoá của một đơn vị ngôn ngữ, một sản phẩm ngôn ngữ. Ví dụ câu nói của chị Tí có bối cảnh văn học là xã hội Việt Nam vào những năm trớc cách mạng tháng Tám năm 1945. Những ngời nông dân chốn đồng quê cũng nh dân nghèo thành thị phải sống lam lũ nghèo khổ. Họ luôn mong muốn có sự đổi đời. * Ví dụ khác: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại kết thành sức mạnh như làn sóng vùi bọn cướp nước và bán nước” (Hồ Chí Minh). Câu nói của Bác có bối cảnh lịch sử của dân tộc ta từ ngàn xưa đến nay. Đó là truyền thống yêu nước. Nó kết lại và biểu hiện bằng sức chiến đấu. + Hai là bối cảnh hẹp: Đó là nơi chốn, thời gian phát sinh câu nói cùng sự việc, hiện tượng xảy ra xung quanh. Câu nói của chị Tý là trong phố huyện nơi mấy ngời kiếm thêm bằng buôn bán nhỏ. Cụ thể hơn vào một buổi tối tại ga xép. * Ví dụ khác: “Anh ơi! Anh thông cảm cho em đường cách mạng, đường chồng con là một” (vĩ tuyến 17 ngày và đêm). Đây là câu nói của nhân vật Dịu, trong một đêm mưa gió sau khi đã gửi con cho người khác nuôi giùm, chị vượt sông Bến Hải sang gặp chồng - Anh là công an bờ Bắc. Nhưng chỉ đến nửa dòng sông, thâm tâm chị vọng lên lời nói ấy. Chị đã quay trở lại bờ Nam để cùng bà con chiến đấu với kẻ địch. + Ba là hiện thực được nói tới *Hiện thực bên ngoài các nhân vật giao tiếp (Hiện thực cuộc sống) *Hiện thực trong tâm tạng của con người. Hiện thực đã tạo nên phần nghĩa của câu. Câu nói của chị Tí nói (đã dẫn trên) là sự chờ đợi những lính lệ, ngời nhà thầy thừa cha đi ra phố huyện để rẽ vào hàng chị uống nớc, hút thuốc nh mọi tối. c. Văn cảnh ?Văn cảnh là gì? Lấy ví dụ để làm rõ HS đọc SGK Độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi. - Các đơn vị ngôn ngữ như: âm, tiếng, từ, ngữ, câu, đoạn đi trước hoặc sau một đơn vị ngôn ngữ nào đó tạo nên văn cảnh của nó. Ví dụ (SGK) Vậy văn cảnh bao gồm tất cả các yếu tố ngôn ngữ có trong văn bản viết. Ví dụ khác Khi tỉnh rợu lúc tàn canh Giật mình mình những thơng mình xót xa Từ “mình” xuất hiện ba lần ta biết không phải chỉ ai khác ngoài Thúy Kiều. Vì trớc nó là những từ gợi ra vào thời điểm khuya khoắt sau cuộc hoan hỉ Thúy Kiều mới kịp nhận ra mình. Nàng càng xót xa đau đớn vì thân xác bị dày vò hoen ố, trớc và sau từ “mình” đều là văn cảnh. 3. Vai trò của ngữ cảnh 10’ a. Đối với người nói, viết khi tạo ra văn bản ?Ngữ cảnh có vai trò nh thế nào? nêu ví dụ? HS đọc SGK Độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi. - Ngữ cảnh là môi trường sản sinh ra lời nói, câu văn. Do đó ngữ cảnh luôn ảnh hưởng và chi phối nội dung và hình thức của câu. Câu nói hoặc viết sao cho phù hợp với ngữ cảnh (Nhân vật giao tiếp, bối cảnh rộng và hẹp, hiện thực đề cập đến, văn cảnh). Ngữ cảnh để lại nhiều dấu ấn trong câu. Ví dụ (Bài tập 2 - SGK) “Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn Trơ cái hồng nhan với nớc non” (Tự tình) - Nhân vật giao tiếp: Ngời phụ nữ khao khát hạnh phúc. - Bối cảnh hẹp: Đêm khuya chờ đợi người chồng đến với mình mà vẫn cô đơn - Bối cảnh rộng: Xã hội phong kiến Việt Nam ở thế kỉ XVIII. - Văn cảnh bao gồm toàn bộ các từ, câu trong hai câu thơ. b. Đối với người nghe (đọc) khi lĩnh hội văn bản. ?Ngữ cảnh có vai trò như thế nào? Nêu ví dụ? Độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi. - Người lĩnh hội văn bản phải căn cứ vào ngữ cảnh: + Bối cảnh rộng và hẹp + Chú ý từ ngữ, câu văn + Những chi tiết tình huống cụ thể - Người lĩnh hội văn bản phải biết xử lý thông tin sao cho hiểu thấu đáo và cặn kẽ. Ví dụ (Bài tập SGK) Đây là lúc đi đường, bối cảnh hẹp, hai ngời giao tiếp với nhau. Ngời hỏi không phải hỏi có hay không có đồng hồ mà hỏi nhau về thời gian. Mục đích biết thông tin về thời gian (Mấy giờ). II. Củng cố 1’ Tự đọc Tham khảo phần ghi nhớ (SGK) III. Luyện tập 12’ Câu 1 - SGK Yêu cầu tổ 1 thảo luận hoàn thành bài tập. Nhận xét, bổ sung. Thảo luận cử đại diện trình bày trước lớp. Các tổ khác theo dõi, nhận xét bổ sung - Hai câu văn trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc cho ta hiểu biết về bối cảnh thực dân Pháp xâm lợc nước ta, vua quan nhà Nguyễn đầu hàng, chỉ có lòng dân thể hiện ý chí và căm thù giặc. Nội dung cụ thể: + Hơn mời tháng, người dân phấp phỏng chờ đợi lệnh của quan trên để đánh giặc. Nỗi chờ đợi ấy nh trời hạn mong mưa. + Ngó thấy kẻ thù (buồm trên tàu địch) và xe cộ đi lại trên đường, người nông dân không nén đợc lòng căm thù muốn “ăn gan”, “cắn cổ” quân giặc. Câu 3 - SGK Yêu cầu tổ 2 + 3 thảo luận hoàn thành bài tập. Nhận xét, bổ sung. Thảo luận cử đại diện trình bày trước lớp. Các tổ khác theo dõi, nhận xét bổ sung Bài thơ Thương vợ của Tú Xương giúp ta hiểu về bà Tú qua những chi tiết, hình ảnh thơ. + Bà Tú đảm đang, quán xuyến, chịu thương chịu khó (qua hình ảnh “Lặn lội thân cò”, “eo xèo mặt nước”. Thời gian “Quanh năm” suốt tháng. địa điểm “Mom sông” nơi đầu sóng ngọn gió. Công lao của bà Tú “Nuôi đủ năm con với một chồng”. Thành ngữ dân gian “Năm nắng mười mưa” đưa vào thơ càng làm rõ phẩm chất của bà Tú) + Ngoài ra còn chú ý về văn cảnh: ông Tú làm thơ về người vợ khi cả hai ông bà đều hiện diện. Cho nên cả bài thơ như một lời tâm sự. Giọng điệu ân tình. Tuy có tiếng chửi văng ra với đời, càng thấm thía thêm lòng yêu thương, kính trọng người vợ hiền tần tảo, đảm đang của mình. Câu 4 - SGK Yêu cầu tổ 4 thảo luận hoàn thành bài tập. Nhận xét, bổ sung. Thảo luận cử đại diện trình bày trước lớp. Các tổ khác theo dõi, nhận xét bổ sung Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Vịnh khoa thi hương là ngữ cảnh để xuất hiện những câu thơ trong bài. Cụ thể là năm 1897, Chính quyền thực dân bắt các sĩ tử Hà Nội xuống thi tại trờng thi Nam Định nhà thơ giới thiệu tình cảnh ấy ở hai câu thơ đầu: “Nhà nước ba năm mở một khoa Trờng Nam thi lẫn với trường Hà” - Sự kiện thứ hai cần lu ý: Hai vợ chồng toàn quyền Đông Dương Đu-me đến dự lễ xướng danh (gọi tên các sĩ tử) “Cờ kéo rợp trời quan sứ đến Váy lê quét đất mụ đầm ra” III. Hướng dẫn học sinh học và làm bài (1’) 1.Bài cũ: - Đọc sgk củng cố kiến thức, hoàn thiện các bài tập. - Học vở ghi, nắm vững nội dung vở ghi. 2.Bài mới: Đọc bài Chữ người tử tù, soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn sgk.

File đính kèm:

  • doctiet 40.doc