Giáo án Đọc văn: vĩnh biệt cửu trùng đài (trích: “vũ như tô” – Nguyễn Huy Tưởng)

A- Mục tiêu bài học: Giúp HS

1- Kiến thức: Nắm được những đặc điểm chính của thể loại bi kịch. Trên cơ sở đó hiểu và phân tích được xung đột kịch cơ bản, tính cách, diễn biến tâm trạng của những nhân vật chính.

Nhận thức được quan điểm NT của Nguyễn Huy Tưởng, thái độ mến mộ, cảm thông của tác giả đối với tài năng và tâm huyết của người nghệ sĩ nhưng lại lâm vào tình trạng bi kịch, mâu thuẫn không thể giải quyết.

2- Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc- hiểu một văn bản kịch.

3- Thái độ: Biết trân trọng và cảm thông đối với những con người tài năng, hiểu biết về lịch sử xã hội trong quá khứ.

B- Phương tiện thực hiện.

Sgk, sgv, stk, giáo án, Bảng phụ.

C- Cách thức tiến hành.

Nêu vấn đề, định hướng, trao đổi thảo luận, phân tích.

D- Tiến trình thực hiện.

1- Kiểm tra bài cũ.

2- Bài mới.

 

doc3 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1911 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Đọc văn: vĩnh biệt cửu trùng đài (trích: “vũ như tô” – Nguyễn Huy Tưởng), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 61,62. Đọc văn: Vĩnh biệt cửu trùng đài (Trích: “Vũ Như Tô” – Nguyễn Huy Tưởng) NS: 22/12 NG: A- Mục tiêu bài học: Giúp HS 1- Kiến thức: Nắm được những đặc điểm chính của thể loại bi kịch. Trên cơ sở đó hiểu và phân tích được xung đột kịch cơ bản, tính cách, diễn biến tâm trạng của những nhân vật chính. Nhận thức được quan điểm NT của Nguyễn Huy Tưởng, thái độ mến mộ, cảm thông của tác giả đối với tài năng và tâm huyết của người nghệ sĩ nhưng lại lâm vào tình trạng bi kịch, mâu thuẫn không thể giải quyết. 2- Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc- hiểu một văn bản kịch. 3- Thái độ: Biết trân trọng và cảm thông đối với những con người tài năng, hiểu biết về lịch sử xã hội trong quá khứ. B- Phương tiện thực hiện. Sgk, sgv, stk, giáo án, Bảng phụ. C- Cách thức tiến hành. Nêu vấn đề, định hướng, trao đổi thảo luận, phân tích. D- Tiến trình thực hiện. 1- Kiểm tra bài cũ. 2- Bài mới. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt * Hoạt động 1: Tìm hiểu Tiểu dẫn. H- E đã học văn bản “Bắc Sơn”, nên hãy nhận xét vài nét về tác giả NHT? - Gia đình: Nho học. - 1943: Tham gia Hội VH cứu quốc, là đại biểu Quốc dân đại biểu Tân Trào. H- Đặc điểm của một vở bi kịch lịch sử là gì? * Hoạt động2: Tìm hiểu văn bản. GV yêu cầu HS đọc phân vai. Hồi V có 5 lớp kịch. H- Xác định nội dung cần khai thác trong văn bản? H- Đọc phần tóm tắt và văn bản, em thấy mâu thuẫn xung đột cơ bản của vở kịch là gì? HS trao đổi nhóm. H- Nhận xét về tính cách của VNT? H- Bi kịch của VNT là ở đâu? - “ Hoạ sĩ, kiến trúc sai khiến gạch đá như viên tướng cầm quân, có thể xây lâu đài cao cả, nóc vờn mây mà không tính sai một viên gạch nhỏ”. - Chỉ xây CTĐ sau khi nghe lời khuyên của ĐT. - Mơ ước xây cho đất nước một toà lâu đài vĩ đại “ bền như trăng sao”, có thể “Tranh tinh xảo với hoá công” để cho “ nghìn thu còn hãnh diện”. H- ở hồi V, VNT day dứt về điều gì? Vì sao? VNT đã chọn cách giải quyết ntn? Sao ông không nghe lời ĐT bỏ trốn? VNT không trả lời thoả đáng câu hỏi: xây CTĐ là đúng hay sai, Vũ có tội hay không có tội?. Ông nhất mực cho rằng ông không có tội mà chỉ có công. Ông có ước mơ khao khát đẹp đẽ chính đáng. Chỉ do thợ không hiểu ông, các đại thần không hiểu ông. Nhưng còn có An HOà Hỗu hiểu ông, người đời sau sẽ hiểu ông. H- Điểm độc đáo của vở kịch khi Vũ bị bắt là gì? H- ĐT là một cung nữ ntn? - Trong con mắt của vua quan nhà Lê. - Trong con mắt của VNT. - Trong con mắt của em? H- “Bệnh ĐT” là gì? E liên tưởng đến nhân vật nào có bệnh như ĐT không? - Bệnh của Viên quản ngục (Chữ người tử tù) H- ĐT khác VNT ở điểm gì? Tại sao nàng khuyên Vũ bỏ trốn? H- Điểm giống nhau của VNT và Đt là gì? H- Thái độ của tác giả ntn? TG có trả lời được Vũ có tội hay có công không? “Ta không biết! Đài Cửu Trùng không thành nên mừng hay nên tiếc? Cầm bút chẳng là cùng bệnh với ĐT”. HS trao đổi nhóm. * Hoạt động 3: HS tham khảo phần ghi nhớ trong sgk. I- Tìm hiểu chung. 1- Tác giả. NHT- Nhà văn của Thăng Long- Hà Nội. Người đã rấta thành công với 2 thể loại: tiểu thuyết và kịch lịch sử. 2- Văn bản: Vũ Như Tô. * Xuất xứ: 1941, là vở bi kịch lịch sử, viết về một sự kiện xảy ra ở TL khoảng năm 1516- 1517 dưới triều Lê Tương Dực. * Tóm tắt TP (sgk) 3- Đoạn trích: Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài. * Trích hồi V (Một cung cấm) trong văn bản. II- Đọc- hiểu. Đọc văn bản. Tìm hiểu văn bản. Mâu thuẫn xung đột cơ bản của văn bản. Nhân dân lao động lầm than bị bóc lột, hành hạ để phục vụ cho cuộc sống xa hoa hưởng thụ của bọn Vua, chúa. Họ căm phẫn tên bạo chú hôn quân LTD và VNT. Hôn quân bạo chúa và bọn bè cánh của chung sống xa hoa, hưởng lạc, bóc lột nd, ức hiếp người tài phải phục vụ cho chúng ăn chơi. Quan niệm NT cao siêu thuần tuý muôn đời của người nghệ sĩ: - Nguồn gốc sâu xa: Người nghệ sĩ thiên tài đầy hoài bão, tâm huyết nhưng không thể thi thố tài năng của mình để đem cái đẹp cho đời trong một chế độ xã hội thối nát. VNT không còn lựa chọn nào khác là nghe theo lời khuyên của ĐT: mượn uy quyền của tên bạo chúa để thực hiện hoài bão lớn. Lợi ích thiết thực cần thiết của nhân dân, CTĐ đã làm cho nd lầm than, oán hận, đẩy cuộc sống của họ vào bước đường cùng. Họ từ kính yêu VNT thành căm ghét ông, vì hoài bão của ông đã xâm phạm đến quyền lợi của họ. Khát vọng chân chính Mục đích sai lầm b- Vũ Như Tô. - VNT, một nghệ sĩ- kiến trúc sư thiên tài nghìn năm chưa dễ có một. - Nhấn cách lớn, hoài bão lớn, lí tưởng cao cả, nghệ sĩ chân chính, gắn bó với nhân dân. Không khuất phục trước uy quyền, kiên quyết không nhận xây lâu đài cho hôn quân LTD dù phải chết. - Không hám lợi (chia hết vàng bạc cho thợ), xây CTĐ cũng vì lí tưởng khao khát muốn để lại cho đời sau một công trình tuyệt mĩ. Nhưng khát vọng chân chính hoàn toàn mâu thuẫn với thực tại, VNT không nhận một thực tế tàn nhẫn: CTĐ xây bằng mồ hôi nước mắt và xương máu của nd. - Thực tế đã buộc VNT phải suy nghĩ về quan điểm của mình (bi kịch tâm trạng) + Khát vọng và đam mê sáng tạo nghệ thuật của Vũ có phần chính đáng vì nó xuất phát từ thiên chức của một người nghệ sĩ, nghệ thuật chân chính. Nhưng chưa đúng vì khát vọng đó đặt nhầm chỗ, xa rời thực tế, ảo tưởng lợi dụng giai cấp cầm quyền tàn bạo để thực hiện mục đích chân chính của mình. VNT vô hình chung đã tự đưa mình sang hàng ngũ là kẻ thù của nhân dân. Ông thất bại và phải tả giá bằng mạng sống. + VNT là nhân vật bi kịch lịch sử ài mang trong mình khát vọng lớn lao, cao cả và lầm lạc, ảo tưởng trong suy nghĩ hành động (ông không thể nghĩ rằng xây CTĐ là một tội ác). + Kết quả là ông không chịu bỏ trốn vì vẫn tin việc mình làm là chính nghĩa, CTĐ bị đốt, ĐT bị bắt do chính An Hoà Hỗu ra lệnh. VNT bừng tỉnh phần nào và rơi vào cực điểm của tâm trạng đau xót tuyệt vọng, phẫn uất (tiếng than trước khi bị dẫn pháp trường). Nhưng Vũ cho rằng mình chỉ có công chứ không có tội. c- Đan Thiềm. - Trong cái nhìn của bọn vua quan nhà Lê thì nàng là một cung nữ già đa sự, dan díu với tên thợ quèn VNT. - Trong lòng họ Vũ thì nàng là bậc tri kỉ, tri âm duy nhất. - ĐT là người phụ nưc đam mê cái đẹp, cái tài. “Bệnh ĐT” chính là bệnh mê đắm tài hoa, siêu việt của người nghệ sĩ sáng tạo cái đẹp. Nàng có tấm lòng biệt nhỡn liên tài (khi VNT bị bắt vì không chịu xây CTĐ, nàng đã khuyên chàng mượn tay LTD để thực hiện hoài bão, nàng khích lệ động viên, giúp Vũ xây đài, bảo vệ đài). - Nếu VNT đam mê sáng tạo đến mức không hề biết hoàn cảnh đang xảy ra, thì nàng luôn tỉnh táo trong mọi trường hợp. Biết chắc việc xây đài không thành, tâm trí nàg chỉ còn tập trung tìm cách bảo vệ tính mạng VNT , nàng khẩn khoản khuyên Vũ bỏ trốn. - Khi lính xo0ong vào, nàng sẵn sàng đổi mạng sống của mình để cứu Vũ, nàng đau đớn vĩnh biệt người nghệ sĩ thiên tài, công trình tuyệt mĩ cũng tan tành như cuộc đời nàng. * Bi kịch của VNT và ĐT tuy khác nhau nhưng bổ sung cho nhau làm tăng thêm kịch tính: Người sáng tạo và kẻ tri âm liên tài đều có thể chết vì tài cao, vì người tri âm. III- Kết luận. 3- Củng cố: Bi kịch của VNT và ĐT. 4- Dặn dò: Học bài, chuẩn bị bài: thực hành một số kiểu câu trong văn bản.

File đính kèm:

  • doctiet 6162 Vinh biet Cuu Trung Dai.doc