HS biết và hiểu :
– Thành phần, kích thước và cấu tạo của nguyên tử.
– Điện tích hạt nhân, proton, nơtron, hiện tượng phóng xạ, phản ứng hạt nhân.
– Số khối, đồng vị, nguyên tố hoá học.
– Obitan nguyên tử, lớp electron, phân lớp electron, cấu hình electron nguyên tử của
các nguyên tố hoá học.
– Sự biến đổi tuần hoàn cấu trúc lớp electron của nguyên tử các nguyên tố theo chiều
tăng của điện tích hạt nhân.
180 trang |
Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 5336 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án hóa 10 nâng cao: nguyên tử, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5
nguyên tử
A. Mở đầu
Mục tiêu của chương
HS biết và hiểu :
– Thành phần, kích thước và cấu tạo của nguyên tử.
– Điện tích hạt nhân, proton, nơtron, hiện tượng phóng xạ, phản ứng hạt nhân.
– Số khối, đồng vị, nguyên tố hoá học.
– Obitan nguyên tử, lớp electron, phân lớp electron, cấu hình electron nguyên tử của
các nguyên tố hoá học.
– Sự biến đổi tuần hoàn cấu trúc lớp electron của nguyên tử các nguyên tố theo chiều
tăng của điện tích hạt nhân.
– Đặc điểm của lớp electron ngoài cùng.
HS có kĩ năng :
– Viết cấu hình electron nguyên tử. Giải các bài tập về thành phần, cấu tạo nguyên
tử, xác định tên nguyên tố hoá học.
– HS có khả năng tóm tắt tài liệu, trình bày có lập luận.
– Có kĩ năng tự học và học cộng tác theo nhóm, tìm kiếm, xử lí và lưu giữ thông tin
cần thiết từ SGK, SBT, các sách tham khảo hay mạng internet.
Một số điểm cần lưu ý
1. Hệ thống kiến thức
– Thành phần, cấu tạo nguyên tử HS đã được biết sơ lược ở lớp 8. Trong chương 1,
giáo viên cần chú trọng đến đặc điểm về điện tích, khối lượng của electron, hạt
nhân nguyên tử và các hạt thành phần của hạt nhân (proton và nơtron). Các đơn vị
như u (trước đây gọi là đvC), angstrom (Å), nm, cu-lông (C), đơn vị điện tích
nguyên tố cần được lưu ý.
– Khái niệm nguyên tố hoá học được chính xác hoá hơn so với chương trình lớp 8.
HS phân biệt các khái niệm nguyên tử, nguyên tố hoá học và đồng vị.
– Nội dung sự chuyển động của electron trong nguyên tử là trọng tâm kiến thức của
chương 1. HS nắm vững các khái niệm như : lớp, phân lớp electron, obitan nguyên
tử, cấu hình electron của nguyên tử và đặc điểm của lớp electron ngoài cùng.
6
2. Phương pháp dạy học
Các kiến thức của chương 1 là mới và khó tưởng tượng đối với HS. Các kiến thức về
electron, về hạt nhân, cấu tạo hạt nhân được tìm ra từ thực nghiệm. HS được tìm
hiểu sự kiện, các thí nghiệm tìm ra tia âm cực, tìm ra hạt nhân, sau đó sử dụng phép
phân tích, tổng hợp và khái quát hoá để có một hình dung được đầy đủ về thành
phần, cấu tạo nguyên tử.
Phần lí thuyết về sự chuyển động của electron trong nguyên tử là trọng tâm của
chương được xây dựng trên cơ sở các tiên đề, do đó, phương pháp dạy học chủ yếu
là suy diễn. Bên cạnh đó, các phương pháp dạy học khác như dạy học dự án, hợp tác
theo nhóm nhỏ, dạy tự học, tự đọc tài liệu, thảo luận trên lớp cũng nên được coi
trọng.
Chương 1 rất trừu tượng, cho nên các phương tiện kĩ thuật hỗ trợ dạy học như máy vi
tính, máy chiếu, các phần mềm mô phỏng các thí nghiệm tìm ra tia âm cực, thí
nghiệm tìm ra hạt nhân… nên được khuyến khích sử dụng ở những nơi có điều kiện.
B. Dạy học các bài cụ thể
Bài 1 Thành phần nguyên tử
I Mục tiêu
Kiến thức
– Biết nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của nguyên tố, không phân chia được trong các
phản ứng hoá học.
– Nguyên tử có cấu tạo gồm hạt nhân và vỏ electron. Nguyên tử có cấu tạo rỗng.
Kĩ năng
– Biết hoạt động độc lập và hợp tác để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
– Có kĩ năng tìm kiếm thông tin về nguyên tử trên mạng internet, lưu giữ và xử lí thông tin.
II Chuẩn bị
– Phóng to hình 1.1 ; 1.2 và hình 1.3 (SGK).
– Thiết kế mô phỏng các thí nghiệm SGK trên máy vi tính (có thể dùng phần mềm
Powerpoint hoặc Macromedia Flash) để dạy học.
III thiết kế hoạt động dạy học
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
7
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1. Tổ chức tình huống học tập
Tại sao trong hàng ngàn năm sau khi có quan
niệm về nguyên tử của Đê-mô-crit đã không có
một tiến bộ nào trong nghiên cứu về nguyên tử?
HS : Vì chưa có các thiết bị khoa
học để kiểm chứng giả thuyết của
Đê-mô-crit. Mãi đến cuối thế kỉ
XIX, đầu thế kỉ XX mới có các thí
nghiệm của Tôm-xơn, Rơ-dơ-pho.
Hoạt động 2 : Thí nghiệm tìm ra electron
GV : Giới thiệu thiết bị, hiện tượng xảy ra trong
thí nghiệm của Tôm-xơn, rút ra kết luận.
Nếu trên đường đi của tia âm cực đặt một chong
chóng nhẹ, chong chóng quay. Tia âm cực bị
lệch về phía cực dương trong điện trường.
GV : Tia âm cực là gì ? Tia âm cực được hình
thành trong những điều kiện nào ? Khối lượng
và điện tích của electron ?
GV Trong nguyên tử, electron mang điện tích
âm. Nhưng nguyên tử trung hòa về điện, vậy
phần mang điện dương được phân bố như thế
nào trong nguyên tử ?
HS quan sát hình 1.1 và 1.2
(SGK) đã phóng to trên bảng.
- Sự phát hiện tia âm cực chứng tỏ
nguyên tử là có thật, nguyên tử có
cấu tạo phức tạp.
- Tính chất của tia âm cực :
+ Tia âm cực gồm các electron
mang điện tích âm chuyển động
rất nhanh.
+ Electron chỉ thoát ra khỏi
nguyên tử trong những điều kiện
đặc biệt.
+ Khối lượng, điện tích e (SGK).
Hoạt động 3 : Thí nghiệm tìm ra hạt nhân nguyên tử
GV giới thiệu các thiết bị thí nghiệm của
Rơ-dơ-pho, đặt câu hỏi: Tại sao hầu hết hạt
xuyên thẳng qua lá vàng, trong khi chỉ có một
số ít hạt bị lệch hướng và một số ít hơn nữa
hạt bị bật trở lại ?
GV tổng kết : Phần mang điện dương không
nằm phân tán như Tôm-xơn đã nghĩ, mà tập
trung ở tâm nguyên tử, gọi là hạt nhân nguyên
tử. Vậy hạt nhân nguyên tử đã là phần nhỏ nhất
của nguyên tử chưa ?
HS quan sát hình 1.3 phóng to,
suy nghĩ về hiện tượng xảy ra
trong thí nghiệm.
HS : Chỉ có thể giải thích hiện
tượng trên là do nguyên tử có cấu
tạo rỗng. Phần mang điện tích
dương chỉ chiếm một thể tích rất
nhỏ bé so với kích thước của cả
nguyên tử.
Hoạt động 4 : Tìm hiểu cấu tạo hạt nhân
Proton là gì ? Khối lượng và điện tích của HS đọc SGK và nhận xét :
8
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
proton ? Nơtron là gì ? Khối lượng và điện tích
của nơtron ?
GV : Các thí nghiệm đã xác nhận nguyên tử là
có thật, có cấu tạo rất phức tạp. Vậy kích thước
và khối lượng của nguyên tử như thế nào ?
+ Hạt nhân chưa phải là phần nhỏ
nhất của nguyên tử.
+ Hạt nhân gồm các proton và
nơtron.
+ Khối lượng và điện tích của
proton và nơtron (SGK).
- HS kết luận : hạt nhân được tạo
nên từ các hạt proton và nơtron
Hoạt động 5 : Tìm hiểu kích thước và khối lượng của nguyên tử
1. Kích thước
GV giúp HS hình dung nguyên tử có kích thước
rất nhỏ, nếu coi nguyên tử là một khối cầu thì
đường kính của nó ~10–10 m. Hạt nhân có kích
thước rất nhỏ so với nguyên tử, đường kính của
hạt nhân ~10–5 nm (nhỏ hơn nguyên tử ~
10000 lần).
2. Khối lượng
GV có thể dùng đơn vị gam hay kg để đo khối
lượng nguyên tử được không? Tại sao người ta
sử dụng đơn vị u (đvC) bằng
1
12
khối lượng
nguyên tử cacbon làm đơn vị ?
HS đọc SGK rút ra các nhận xét :
+ Nguyên tử các nguyên tố khác
nhau có kích thước khác nhau.
+ Đơn vị đo kích thước nguyên tử
là Å, nm.
1 Å = 10–10m, 1nm = 10 Å
HS dùng các đơn vị như gam hay
kg để đo khối lượng nguyên tử rất
bất tiện do số lẻ và có số mũ âm
rất lớn, như 19,9264.10–27kg là
khối lượng nguyên tử cacbon. Do
đó, để thuận tiện hơn trong tính
toán, người ta dùng đơn vị u
(đvC).
Hoạt động 6 : Tổng kết và vận dụng
GV tổng kết các nội dung đã học, ra bài tập về
nhà cho HS.
HS giải các bài tập 1, 2, 3, 4 trong
SGK theo 4 nhóm. Mỗi nhóm cử
một đại diện lên chữa bài tập đã
được phân công. Các nhóm khác
nhận xét kết quả.
Bài 2 Hạt nhân nguyên tử - nguyên tố hoá học
9
I Mục tiêu
Kiến thức
– Biết sự liên quan giữa số đơn vị điện tích hạt nhân với số proton và số electron. Biết
cách tính số khối của hạt nhân nguyên tử.
– Hiểu khái niệm nguyên tố hoá học. Thế nào là số hiệu, kí hiệu nguyên tử.
Kĩ năng
– Rèn kĩ năng giải các bài tập xác định số đơn vị điện tích hạt nhân, số proton, số
nơtron, số electron của nguyên tử và số khối của hạt nhân nguyên tử.
– HS hiểu sự cần thiết đảm bảo an toàn hạt nhân. Liên hệ với kế hoạch phát triển năng
lượng điện hạt nhân của đất nước.
– Rèn luyện khả năng tự học, tự đọc và hoạt động cộng tác theo nhóm, khả năng xây
dựng và thực hiện kế hoạch.
II Chuẩn bị
– Phiếu học tập.
– Máy vi tính, máy chiếu đa năng nếu có.
III Thiết kế hoạt động dạy học
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1. Tổ chức tình huống học tập
GV : Đại lượng vật lí nào là đặc trưng cho một nguyên tố hoá học ?
Hoạt động 2. Tìm hiểu điện tích hạt nhân và số khối của hạt nhân là gì ?
GV yêu cầu HS tái hiện các đặc trưng của
proton, nơtron về khối lượng và điện tích.
Nguyên tử trung hòa về điện, cho nên : số đơn
vị điện tích hạt nhân Z = số proton = số
electron.
GV thông báo số khối A = Z + N, trong đó Z
là số đơn vị điện tích hạt nhân, N là số nơtron
có trong hạt nhân nguyên tử. A và Z là những
đặc trưng rất quan trọng của nguyên tử.
HS nhớ lại kiến thức về điện tích
của proton và nơtron. Một hạt nhân
có Z proton thì điện tích của hạt
nhân bằng Z+ và số đơn vị điện
tích hạt nhân bằng Z.
HS vận dụng trong thí dụ sau :
nguyên tử nitơ có số đơn vị điện
tích hạt nhân là 7, có N = 7, vậy
nguyên tử nitơ có :
+ 7 proton và 7 electron.
+ Số khối A = 7 + 7 = 14
Hoạt động 3. Tìm hiểu khái niệm nguyên tố hoá học
10
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
GV tổng kết : Nguyên tố hoá học là những
nguyên tử có cùng điện tích hạt nhân.
Như vậy đại lượng vật lí đặc trưng của một
nguyên tố hoá học là điện tích hạt nhân.
HS đọc SGK và phát biểu định
nghĩa nguyên tố hoá học, so sánh
với nội dung này ở lớp 8.
Nguyên tử là hạt vi mô đại diện
cho nguyên tố hoá học.
Hoạt động 4. Tìm hiểu khái niệm số hiệu và kí hiệu nguyên tử
GV thông báo : Số hiệu nguyên tử của nguyên
tố là số đơn vị điện tích hạt nhân nguyên tử
của nguyên tố đó, được kí hiệu là Z.
GV : Kí hiệu nguyên tử cho biết những gì ?
- Điện tích hạt nhân, số hiệu nguyên tử và số
electron trong nguyên tử.
- Số khối và số nơtron trong hạt nhân.
HS có thể làm việc theo nhóm, tự
đọc SGK, thảo luận về số hiệu và
kí hiệu của nguyên tử.
HS xét thí dụ : 5626 Fe cho biết số
hiệu nguyên tử của Fe là 26, hạt
nhân nguyên tử Fe có 26 proton, số
khối của hạt nhân Fe là 56.
NFe = 56 – 26 = 30
Hoạt động 5. Tổng kết và vận dụng giải các bài tập 1, 2, giao bài tập về nhà
HS ôn lại bài 1 và bài 2, chuẩn bị cho bài 3.
Bài 3 Đồng vị. nguyên tử khối
và nguyên tử khối trung bình
I Mục tiêu
Kiến thức
– HS hiểu thế nào là đồng vị, nguyên tử khối và nguyên tử khối trung bình.
– HS phân biệt được số khối và nguyên tử khối.
Kĩ năng
– Có kĩ năng xác định nguyên tử khối trung bình.
– HS trình bày được thế nào là đồng vị, nguyên tử khối và nguyên tử khối trung bình.
– Có khả năng hợp tác và cộng tác tốt, phát triển năng lực quản lí, thuyết phục, điều
phối các hoạt động của nhóm.
– Có kĩ năng tra cứu thông tin trên mạng internet, có khả năng đánh giá độ tin cậy
của nguồn thông tin.
II Chuẩn bị
11
GV : + Các phiếu học tập
+ Tranh vẽ các đồng vị của hiđro
+ Phương pháp dạy học : đàm thoại + gợi mở
HS : Học bài 1 và 2.
– HS tra cứu về đồng vị, số khối, nguyên tử khối và cách tính nguyên tử khối trung
bình trong SGK, tài liệu tham khảo hay internet.
– HS chuẩn bị được các bài trình diễn Powerpoint về những nội dung liên quan
đến bài học.
III Thiết kế hoạt động dạy học
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1 : Tổ chức tình huống dạy học
- Sử dụng phiếu học tập số 1.
a) Xác định số nơtron, proton, electron
và số khối của các nguyên tử sau :
35
17 Cl,
37
17 Cl,
12
6 C,
13
6 C,
14
6 C
b) Nêu nhận xét và giải thích ?
c) Định nghĩa đồng vị.
GV dựa vào câu (b) để dẫn dắt HS đến
định nghĩa đồng vị.
HS điền đầy đủ các thông tin vào phiếu
học tập, nhận xét và giải thích.
a)
A P E N
35
17 Cl 35 17 17 18
37
17 Cl 37 17 17 20
12
6 C 12 6 6 6
13
6 C 13 6 6 7
14
6 C 14 6 6 8
b) Các nguyên tử của cùng một nguyên tố
clo, cacbon có số khối khác nhau là do số
nơtron khác nhau.
c) Định nghĩa : SGK
Hoạt động 2 : Dùng phiếu học tập số 2
Cho các nguyên tử :
10
5 A,
64
29 B,
84
36 C,
11
5 D,
109
47 G,
63
29 H,
40
19 E,
40
18 L,
54
24 M,
106
47 J các nguyên tử
nào là đồng vị của nhau ?
HS trả lời :
+ A và D là những đồng vị của nhau.
+ B và H là những đồng vị của nhau.
+ G và J là những đồng vị của nhau.
Hoạt động 3 : Dùng phiếu học tập số 3
Cho hai đồng vị hiđro 11 H và
2
1 H và
12
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
đồng vị clo : 3517 Cl và
37
17 Cl
Có thể có bao nhiêu loại phân tử HCl
khác nhau tạo nên từ hai loại đồng vị
của hai nguyên tố đó.
+ GV dùng sơ đồ biểu diễn cấu tạo 3
đồng vị của nguyên tố hiđro để giải
thích trường hợp đặc biệt : đồng vị 11 H
là trường hợp duy nhất có n = 0 và 31 H
có số nơtron gấp đôi số proton và do đó
các đồng vị có một số tính chất vật lí
khác nhau.
H 3517 Cl, H
37
17 Cl, D
35
17 Cl, D
37
17 Cl
Ký hiệu 21 H là D
HS đọc SGK để biết rằng hiện tượng đồng
vị là một hiện tượng phổ biến.
HS nêu một số ứng dụng của các đồng vị
phóng xạ trong đời sống, y học
Hoạt động 4 : Dùng phiếu học tập số 4
a) Nguyên tử khối trung bình là gì ?
Viết công thức tính nguyên tử khối
trung bình và giải thích.
b) Tính nguyên tử khối trung bình của
nguyên tố niken, biết rằng trong tự
nhiên các đồng vị của niken tồn tại
theo tỉ lệ :
5828 Ni,
60
28 Ni,
61
28 Ni,
62
28 Ni
67,76% 26,16% 2,42% 3,66%
Công thức : A =
aA bB ...
100
A là nguyên tử khối trung bình
A, B là nguyên tử khối của mỗi đồng
vị, a, b là tỉ lệ % mỗi đồng vị.
HS đọc tư liệu trong SGK.
a) Nguyên tử khối của một nguyên tố là
nguyên tử khối trung bình của hỗn hợp các
đồng vị có tính đến tỉ lệ phần trăm mỗi
đồng vị trong hỗn hợp.
b)
Ni
58.67,76 60.26,16 61.2,42 62.3,66
100
A
NiA = 58,74
c) Bài tập 5 trang 14 SGK
A Cu = 63,546
A = 63 a = ?
B = 65 b = ? (theo công thức)
Gọi a là % đồng vị 6329 Cu
% đồng vị 6529 Cu là (100 - a)
Dựa vào công thức :
63,546 = 63a 65(100 a)
100
Giải tìm a = 72,7%, b = 27,3%
13
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 5 : GV hướng dẫn HS làm bài tập về nhà : 1, 2, 3, 6 trang 14 SGK.
Bài 4 Sự chuyển động của electron
trong nguyên tử. obitan nguyên tử
I Mục tiêu
Kiến thức
HS biết và hiểu :
– Trong nguyên tử, electron chuyển động như thế nào ? So sánh được quan điểm của
Rơ-dơ-pho, Bo và Zom-mơ-phen với quan điểm hiện đại về chuyển động của
electron trong nguyên tử.
– Thế nào là obitan nguyên tử, có những loại obitan nguyên tử nào ? Hình dạng
của chúng ?
Kĩ năng
– Vận dụng các kiến thức đã học trả lời các câu hỏi và bài tập trong SGK và SBT.
– Tự học và học theo nhóm, biết sử dụng công nghệ thông tin trong việc tìm kiếm tư
liệu, trình diễn báo cáo của nhóm.
II Chuẩn bị
– GV phóng to các hình 1.6 ; 1.7 ; 1.8 ; 1.9 và 1.10 SGK.
– Có thể dùng phần mềm MS.Powerpoint và Macro media Flash để mô phỏng sự
chuyển động của electron trong nguyên tử.
– HS tìm hiểu thêm về cấu trúc của nguyên tử qua các trang web như từ điển
Encarta, Wikipedia
III Thiết kế hoạt động dạy học
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1. Tổ chức tình huống học tập
Trong nguyên tử, electron chuyển động
như thế nào ? Sự chuyển động của
electron có tương tự sự chuyển động của
các hành tinh xung quanh mặt trời ?
GV tổng kết và định hướng bài học.
HS đọc SGK, phát biểu về các nội dung
sau : Electron trong mô hình nguyên tử
Rơ-dơ-pho, Bo và Zom-mơ-phen chuyển
động như thế nào ? ưu và nhược điểm
của mô hình này là gì ?
Hoạt động 2. Sự chuyển động của electron trong nguyên tử
14
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
GV tổng kết : Theo quan điểm hiện đại,
quỹ đạo (đường đi) của electron không
còn ý nghĩa. Do electron chuyển động
rất nhanh cho nên chỉ một electron của
H đã tạo nên đám mây electron.
Obitan nguyên tử là khu vực không gian
xung quanh hạt nhân nơi xác suất có mặt
electron là lớn nhất (trên 90%).
Vậy obitan nguyên tử có hình dạng như
thế nào ?
HS quan sát hình 1.7 và so sánh với hình
1.6, thảo luận nhóm.
- Theo quan điểm hiện đại quỹ đạo
(đường đi) của electron có còn ý nghĩa ?
- Vì sao chỉ có 1 electron mà người ta gọi
là đám mây electron của nguyên tử hiđro ?
- Obitan nguyên tử là gì ?
Hoạt động 3. Tìm hiểu hình dạng các obitan nguyên tử s và p
GV tổng kết : Obitan s có dạng hình cầu,
tâm là hạt nhân nguyên tử. Obitan p gồm
3 obitan px, py, pz có dạng hình số 8 nổi.
Mỗi obitan có sự định hướng khác nhau
trong không gian, chẳng hạn px định
hướng theo trục x, obitan y định hướng
theo trục y
HS quan sát các hình 1.9 và 1.10, nhận
xét hình dạng của các obitan nguyên tử.
- Obitan khác nhau (s, p, d, f) có hình
dạng khác nhau.
- HS có thể xem hình dạng các obitan
phức tạp như d, f trên phần mềm orbital
viewer.
Hoạt động 4. HS vận dụng trả lời bài tập 5 (SGK)
GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm.
Đại diện một nhóm trình bày kết quả
thảo luận, GV tổng kết, nhận xét.
HS : Theo lí thuyết hiện đại, trạng thái
chuyển động của electron trong nguyên
tử được mô tả bằng hình ảnh đám mây e.
Hoạt động 5. HS vận dụng trả lời bài tập 6 (SGK)
GV tổng kết, ra bài tập về nhà. Obitan s có dạng hình cầu, tâm là hạt
nhân nguyên tử. Obitan p gồm 3 obitan
px, py, pz có dạng hình số 8 nổi. Mỗi
obitan có sự định hướng khác nhau trong
không gian.
Bài 5 Luyện tập về :
Thành phần cấu tạo nguyên tử
15
Khối lượng của nguyên tử
obitan nguyên tử
I mục tiêu
Kiến thức
– Củng cố các kiến thức về thành phần, cấu tạo nguyên tử, hạt nhân, kích thước, khối
lượng, điện tích của các hạt proton, nơtron và electron.
– Hệ thống hoá các khái niệm nguyên tố hoá học, kí hiệu nguyên tử, đồng vị, nguyên
tử khối, nguyên tử khối trung bình.
Kĩ năng
– Rèn luyện kĩ năng tính toán, xác định số electron, proton, nơtron và nguyên tử khối
khi biết kí hiệu nguyên tử.
– Rèn luyện kĩ năng lập kế hoạch, hoạt động hợp tác theo nhóm.
– Biết cách tra cứu thông tin về chủ đề của bài học trên mạng internet.
II chuẩn bị
Phiếu học tập
Nội dung 1 : Điền các thông tin cho sẵn ở bảng sau tương ứng với A, B, C hay D vào
các chỗ trống trong các câu sau đây :
Nguyên tử được tạo nên bởi (1). Hạt nhân lại được tạo nên bởi (2). Electron có điện
tích là (3), quy ước là 1–, khối lượng 0,00055 u. Proton có điện tích là (4), quy
ước là 1+, khối lượng xấp xỉ 1u. Nơtron có điện tích bằng 0, khối lượng xấp xỉ
bằng (5).
TT A B C D
1 electron và nơtron electron và proton electron và hạt nhân nơtron và proton
2 nơtron và proton electron và nơtron electron và proton proton
3 –1,602.10-19C 1,602.10-19C –1,502.10-19C 1,502.10-19C
4 –1,602.10-19C 1,602.10-19C –1,502.10-19C 1,502.10-19C
5 1,5 u 1,1 u 1 u 2 u
Nội dung 2 : Cho biết sự liên quan giữa số đơn vị điện tích hạt nhân Z với số proton
trong hạt nhân và số electron ở vỏ nguyên tử. Cho thí dụ minh họa.
16
Nội dung 3 : Kí hiệu nguyên tử có thể cung cấp những thông tin nào của nguyên tố
hoá học ? Cho thí dụ minh họa.
Chuẩn bị máy vi tính, máy chiếu đa năng ở những nơi có điều kiện.
III Thiết kế hoạt động dạy học
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1. Tổ chức tình huống học tập
Trong một tài liệu đọc được trên mạng
internet, có một kí hiệu mà một HS lớp
10 không hiểu 3517 X . Hãy giải thích cho
bạn kí hiệu này có ý nghĩa như thế nào.
HS tái hiện lại những kiến thức đã học,
suy nghĩ để tìm câu trả lời.
Hoạt động 2. Thảo luận nhóm
GV hướng dẫn sử dụng phiếu học tập Nhóm 1. thảo luận nội dung 1
Nhóm 2. thảo luận nội dung 2.
Nhóm 3. thảo luận nội dung 3.
Hoạt động 3. Thảo luận chung cả lớp
GV yêu cầu đại diện của mỗi nhóm trình
bày kết quả thảo luận.
HS các nhóm còn lại theo dõi, nhận xét
phần thảo luận vừa trình diễn. Nêu các
thắc mắc và tranh luận.
Hoạt động 4. Hướng dẫn giải bài tập 5 (SGK)
a) Tính nguyên tử khối trung bình của Mg.
b) Giả sử trong hỗn hợp nói trên có 50
nguyên tử 25 Mg , thì số nguyên tử tương
ứng của 2 đồng vị còn lại là bao nhiêu ?
a)
Mg
78,99 10,00 11,01
A 24 25 26 24,32
100 100 100
b) Số nguyên tử 24 Mg = 50 . 7,899 395.
Số nguyên tử 26 Mg = 50 .1,101 55.
Hoạt động 5. GV tổng kết bài học và ra bài tập về nhà
Để tăng tính tích cực học tập của HS, phần thảo luận có thể tổ chức theo trò chơi giải
đố ô chữ. Mỗi nhóm tự xây dựng một ô chữ, các ô hàng ngang liên quan đến các
khái niệm như electron, hạt nhân, ô hàng dọc là một khái niệm lớn hơn như nguyên
tử, nguyên tố hoá học Thông qua trò chơi, HS sẽ nắm vững hơn các khái niệm liên
quan đến cấu tạo nguyên tử.
Bài 6 lớp và phân lớp electron
17
I Mục tiêu
Kiến thức
Biết trong nguyên tử các electron được phân bố như thế nào, thế nào là lớp và phân
lớp electron. Có bao nhiêu obitan nguyên tử trong một lớp electron và trong một
phân lớp electron.
Kĩ năng
Rèn kĩ năng giải các bài tập có liên quan và khả năng hợp tác nhóm.
Có kĩ năng về công nghệ thông tin để hỗ trợ cho quá trình dạy học.
II Chuẩn bị
– HS đọc bài 6, tóm tắt các ý chính của bài.
– Máy chiếu đa năng, máy vi tính.
III Thiết kế hoạt động dạy học
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1. Tổ chức tình huống học tập
GV nêu câu hỏi : thế nào là lớp, phân lớp electron trong nguyên tử ?
Hoạt động 2. Tìm hiểu khái niệm lớp electron
GV lưu ý HS lớp K là lớp electron gần
hạt nhân nhất, liên kết chặt chẽ nhất với
hạt nhân. Các electron cùng một lớp có
mức năng lượng gần bằng nhau.
HS đọc SGK và phát biểu số thứ tự lớp
electron là những số nguyên, bắt đầu từ
số 1, 2, 3, 4 tương ứng với các chữ K,
L, M, N
Hoạt động 3. Tìm hiểu về phân lớp electron
GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK và điền
đầy đủ thông tin vào các chỗ trống :
Lớp K (n = 1) có .phân lớp, kí hiệu .
Lớp L (n = 2) có .phân lớp, kí hiệu .
Lớp M (n = 3) có .phân lớp, kí hiệu .
áp dụng : cho biết lớp N (n = 4) có mấy
phân lớp ? Viết kí hiệu các phân lớp đó.
Lớp N có 4 phân lớp là 4s, 4p, 4d và 4f.
Từ đó ta có thể suy ra lớp electron thứ n
có n phân lớp.
Hoạt động 4. Tìm hiểu số obitan trong một phân lớp, một lớp
áp dụng : GV hướng dẫn HS tính số
obitan của lớp thứ 4 (lớp N) = 42 = 16
(obitan).
GV có thể minh họa hình ảnh các obitan
nguyên tử trên phần mềm orbital viewer
HS : Phân lớp s có 1 obitan, có đối xứng
cầu trong không gian.
Phân lớp p có 3 obitan px, py, pz định
hướng theo các trục x, y, z.
Phân lớp d có 5 obitan, có định hướng
khác nhau trong không gian.
18
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 5. Tổng kết bài học, ra bài tập về nhà
HS ghi nhớ : thế nào là lớp và phân lớp electron, cách tính số obitan tối đa trong một
phân lớp, một lớp.
Bài 7 Năng lượng của các electron
trong nguyên tử
Cấu hình electron của nguyên tử
I Mục tiêu
Kiến thức
– HS biết thứ tự các mức năng lượng của các electron trong nguyên tử.
– Việc phân bố các electron trong nguyên tử tuân theo những nguyên lí và quy tắc nào.
– Cấu hình electron của nguyên tử biểu diễn sự phân bố electron trên các phân lớp
thuộc các lớp khác nhau.
Kĩ năng
– Có kĩ năng viết cấu hình electron của nguyên tử thuộc 20 nguyên tố đầu.
– Biết cách tìm kiếm thông tin về sự sắp xếp các electron trong nguyên tử trên
mạng internet, lưu giữ và xử lí thông tin.
II Chuẩn bị
– Phóng to hình 1.11 và bảng cấu hình electron của nguyên tử 20 nguyên tố đầu (SGK).
– Thiết kế mô phỏng sự phân bố electron theo các lớp khác nhau trong nguyên tử của
nguyên tố nào đó (có thể dùng phần mềm Powerpoint hoặc Macromedia Flash) để
dạy học.
III Thiết kế hoạt động dạy học
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1. Tổ chức tình huống học tập
GV : Trong bài học trước các em đã được nghiên cứu sự phân bố các electron theo
các lớp và phân lớp. Vậy cơ sở để xếp các electron vào các lớp và phân lớp là gì?
Hoạt động 2. Tìm hiểu trật tự mức năng lượng
19
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
GV : Năng lượng kể từ gần nhân nhất của
các lớp n tăng theo thứ tự từ 1 đến 7 và năng
lượng của các phân lớp tăng theo thứ tự s, p,
d, f (hình vẽ).
Người ta đã xác định thứ tự sắp xếp các
phân lớp theo chiều tăng của mức năng
lượng : 1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p 5s...
HS đọc SGK :
Electron gần hạt nhân có mức năng
lượng thấp nhất, electron xa hạt nhân có
mức năng lượng cao hơn.
Thực nghiệm xác định mức năng lượng
của phân lớp 3d cao hơn phân lớp 4s.
Hoạt động 3. Tìm hiểu ô lượng tử, nguyên lí Pau-li, số electron tối đa trong một phân lớp
và một lớp. Nguyên lí vững bền, quy tắc Hund
HS đọc SGK, tóm tắt các ý chính về :
- Ô lượng tử.
- Nguyên lí Pau-li, nguyên lí vững bền, quy tắc Hun.
Hoạt động 4. Tìm hiểu cấu hình electron nguyên tử
GV tổng kết thành quy tắc viết cấu hình
electron nguyên tử củ
File đính kèm:
- HOA 10 GIAO AN NANG CAO.pdf