1. Phân loại hợp chất hữu cơ
Có hai loại lớn: Hiđrocacbon (chỉ cấu tạo bởi hai nguyên tố và ) và dẫn xuất của hiđrocacbon hay là hợp chất hữu cơ có nhóm chức (trong phân tử của chúng ngoài và còn có các nguyên tố khác như O,N,S vv)
Hiđrocacbon lại được chia thành 3 loại: hiđrocacbon no, trong phân tử chỉ có liên kết đơn, thí dụ ; hiđrocacbon không no, trong phân tử có liên kết bội, thí dụ: ; hiđrocacbon thơm trong phân tử có vòng benzen, đơn giản nhất là
Các hợp chất có nhóm chức cũng gồm nhiều loại: là dẫn xuất halogen (có nguyên tử halogen liên kết với gốc hiđrocacbon) , Là axit hữu cơ (có nhóm liên kết với gốc hiđrocacbon, vv được gọi là những nhóm chức.
2.Thành phân nguyên tử và công thức phân tử
Thành phàn nguyên tố của hợp chất hữu cơ được biểu diễn bằng các công thức khác nhau:
Công thức tổng quát cho biết thành phần định tính các nguyên tố.
Thí dụ: (x, y, z là những số nguyên dương chưa biết) chỉ cho biết trong phân tử có 3 nguyên tố và .
Công thức thực nghiệm cho biết tỉ lệ về số lượng các nguyên tử trong phân tử.
Thí dụ: ( n là số nguyên dương, n >= 1 chưa được xác định cụ thể)
Công thức đơn giản nhất cũng có ý nghĩa tương tự công thức thực nghiệm
Thí dụ: (người ta tạm bỏ n)
Công thức phân tử cho biết số lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố trong phân tử, tức là cho biết giá trị của n.
63 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 08/07/2022 | Lượt xem: 326 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Hóa học hữu cơ Lớp 11 - Thành phần nguyên tố và công thức phân tử, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HOÁ HỌC HỮU CƠ 11
THÀNH PHẦN NGUYÊN TỐ VÀ CÔNG THỨC PHÂN TỬ
I. Khái niệm về hóa học hữu cơ và hợp chất hữu cơ
Hóa học hữu cơ là ngành hóa học chuyên nghiên cứu các hợp chất của cacbon, trừ cacbon oxit, cacbon đioxit và các muối cacbonat Những hợp chất hữu cơ được nghiên cứu trong hóa học hữu cơ được gọi là hợp chất hữu cơ.
II. Đặc điểm chung của các hợp chất hữu cơ
Mặc dù không có danh giới thật rõ rệt giữa chất hữu cơ và chất vô cơ, các hợp chất hữu cơ có một số đặc điểm chung sau đây:
1. Trong thành phần hợp chất hữu cơ có thể gặp hầu hết các nguyên tố trong hệ thống tuần hoàn, song số lượng các nguyên tố thường xuyên tạo nên chất hữu cơ thường không nhiều: nhất thiết phải có , thường là , hay gặp , sau đó đến halogen, vv.
2. Liên kết hóa học chủ yếu trong trường hợp chất hữu cơ là liên kết cộng hóa trị.
3. Các hợp chất hữu cơ thường dễ bay hơi, kém bền đối với nhiệt và dễ cháy hơn hợp chất vô cơ.
4. Các phản ứng của hợp chất hữu cơ thường chậm và không hoàn toàn theo một hướng nhất định.
III. Phân loại hợp chất hữu cơ và tính chất của một số chất tiêu biểu
1. Phân loại hợp chất hữu cơ
Có hai loại lớn: Hiđrocacbon (chỉ cấu tạo bởi hai nguyên tố và ) và dẫn xuất của hiđrocacbon hay là hợp chất hữu cơ có nhóm chức (trong phân tử của chúng ngoài và còn có các nguyên tố khác như O,N,Svv)
Hiđrocacbon lại được chia thành 3 loại: hiđrocacbon no, trong phân tử chỉ có liên kết đơn, thí dụ ; hiđrocacbon không no, trong phân tử có liên kết bội, thí dụ: ; hiđrocacbon thơm trong phân tử có vòng benzen, đơn giản nhất là
Các hợp chất có nhóm chức cũng gồm nhiều loại: là dẫn xuất halogen (có nguyên tử halogen liên kết với gốc hiđrocacbon) , Là axit hữu cơ (có nhóm liên kết với gốc hiđrocacbon, vv được gọi là những nhóm chức.
2.Thành phân nguyên tử và công thức phân tử
Thành phàn nguyên tố của hợp chất hữu cơ được biểu diễn bằng các công thức khác nhau:
Công thức tổng quát cho biết thành phần định tính các nguyên tố.
Thí dụ: (x, y, z là những số nguyên dương chưa biết) chỉ cho biết trong phân tử có 3 nguyên tố và .
Công thức thực nghiệm cho biết tỉ lệ về số lượng các nguyên tử trong phân tử.
Thí dụ: ( n là số nguyên dương, n >= 1 chưa được xác định cụ thể)
Công thức đơn giản nhất cũng có ý nghĩa tương tự công thức thực nghiệm
Thí dụ: (người ta tạm bỏ n)
Công thức phân tử cho biết số lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố trong phân tử, tức là cho biết giá trị của n.
Thí dụ: hay
Để xác định thành phần nguyên tố cần phân tích nguyên tố (định tính và định lượng). Từ thành phần nguyên tố có thể lập các công thức nêu ở trên. Riêng đối với công thức phân tử cần biết thêm khối lượng phân tử hoặc một dữ kiện có liên quan.
IV. Sơ lược về phân tích nguyên tố:
1. Phân tích định tính:
Người ta chuyển các nguyên tố có trong hợp chất hữu cơ thành các chất vô cơ đơn giản và quen thuộc, rồi nhận ra các sản phẩm đó dựa vào tính chất đặc trưng của chúng.
Thí dụ: Để tìm cacbon người ta đốt chất hữu cơ để chuyển thành rồi nhận biết bằng nước vôi trong; để tìm nitơ trong một số chất hữu cơ, người ta đun chất hữu cơ với để tạo ra , rồi nhận biết sản phẩm đó bằng giấy quỳ.
2. Phân tích định lượng:
Sau khi chuyển các nguyên tố trong chất hữu cơ thành những chất vô cơ đơn giản ( ) người ta định lượng các sản phẩm đó bằng các phương pháp khối lượng hoặc thể tích.
Thí dụ: Để định lượng và có thể nung chất hữu cơ vói CuO, khí và H2O sinh ra được hấp thụ lần lượt bằng và đặc, đem cân sẽ biết khối lượng các sản phẩm đó; khi định lượng nitơ người ta đo thể tích khí nitơ sinh ra.
V. Xác định khối lượng phân tử
Khối lượng phân tử M thường được xác định theo biểu thức về quan hệ giữa M và tỉ khơi hơi d của chất hữu cơ so với một khí quen thuộc nào đó như không khí, hiđro (định luật Avogađro)
Thí dụ:
là tỉ khối hơi so với không khí hiđro.
VI. Lập công thức phân tử
Đặt công thức của hợp chất là .rồi xác định x, y, z và v theo một trong hai phương pháp phổ biến sau đây:
1. Dựa vào thành phần % các nguyên tố:
Vì khối lượng mỗi nguyên tố trong phân tử tỉ lệ với thành phần % nên ta có:
Từ đó ta có:
Thí dụ: Khi đốt cháy hoàn toàn hợp chất A, sinh ra và . Trong một thí nghiệm khác, một khối lượng chất A như trên cho (đo ở đktc).
Tỉ khối hơi của A đối với không khí là 2,05. Lập công thức phân tử chất A.
Giải:
Áp dụng các biểu thức đã học, ta tính được thành phần % các nguyên tố và M:
Sau đó ta tính x, y, z và v theo cách nêu ở trên:
Tương tự như vậy ta được:
vậy công thức phân tử của A là
2. Tính trực tiếp từ khối lượng sản phẩm đốt cháy:
Theo sơ đồ:
ta có thể viết:
a là khối lượng chất hữu cơ bị đốt cháy
z được suy ra từ x, y, v và M.
Áp dụng cách tính này vào thí dụ nêu ở trên ta sẽ được cùng một kết quả.
trong đó do đó
Để tính z ta viết: hay là vậy z=1
Công thức phân tử của A là
HIDROCACBON NO
A. AN KAN
I. Đồng đẳng, đồng phân,danh pháp
1. Đồng đẳng
Ankan: metan (), etan (), propan (), các butan (),các pentan (),...có công thức chung là . Chúng hợp thành dãy đồng đẳng gọi là dãy đồng đẳng của metan.
2. Đồng phân
a) Đồng phân mạch cacbon
Ở dãy đồng đẳng của metan, từ thành viên thứ tư trở đi, mỗi thành viên đều gồm nhiều đồng phân.
Thí dụ : Ứng với công thức phân tử (thành viên thứ tư của dãy đồng đẳng) có 2 đồng phân cấu tạo :
Ứng với công thức phân tử (thành viên thứ năm của dãy đồng đẳng) có 3 đồng phân cấu tạo :
Nhận xét : Ankan từ trở đi có đồng phân cấu tạo, đó là đồng phân mạch cacbon.
b) Bậc của cacbon
(ankan không phân nhánh)
(ankan phân nhánh)
Bậc của một nguyên tử C ở phân tử ankan bằng số nguyên tử C liên kết trực tiếp với nó.
Ankan mà phân tử chỉ chứa C bậc I và C bậc II (không chứa C bậc III và C bậc IV) là ankan không phân nhánh.
Ankan mà phân tử có chứa C bậc III hoặc C bậc IV là ankan phân nhánh.
Số lượng đồng phân cấu tạo tăng rất nhanh theo số nguyên tử C trong phân tử
n
4
5
6
7
8
9
10
15
20
30
Số đồng phân
2
3
5
9
18
35
75
4347
366319
Nếu kể cả đồng phân lập thể ( đồng phân quang học) thì số lượng đồng phân còn lớn hơn nhiều. Để viết đúng và đủ các đồng phân cấu tạo của một ankan có dưới 10 nguyên tử C trong phân tử, ta có thể tự làm được. Còn để tính ra số lượng đồng phân cấu tạo của một ankan chứa nhiều nguyên tử C hơn, chắc chắn cần phải có sự trợ giúp của máy tính.
II. Danh pháp
1. Ankan không phân nhánh (trước đây ankan không phân nhánh từ trở lên thường thêm chữ n.)
Nhóm nguyên tử còn lại sau khí lấy bớt 1 nguyên tử H từ phân tử ankan có công thức đuợc gọi là nhóm ankyl. Tên của nhóm ankyl không phân nhánh lấy từ tên của ankan tuơng tứng đổi đuôi an thành yl.
2. Ankan phân nhánh
Theo IUPAC, tên của ankan phân nhán đuợc gọi theo kiểu tên thay thế :
Số chỉ vị trí - Tên nhánh Tên mạch chính - an
Mạch chính là mạch dài nhất,có nhiều nhánh nhất. Đánh số các nguyên tử cacbon thuộc mạch chính bắt đầu từ phía phân nhánh sớm hơn.
Gọi tên mạch nhánh (tên nhóm ankyl) theo thứ tự vần chữ cái. Số chỉ vị trí nhánh nào đặt ngay trước gạch nối với tên nhánh đó.
Thí dụ 1 :
2- Metylpropan
2,2- đimetylpropan
2,3- đimetylpentan
III.TINH CHẤT HOÁ HỌC:
Ở Ankan chỉ có các liên kết C-C và C-H. Đó là liên kết bền vững, vì thế các ankan tương đối trơ về mặt hóa học : Ở nhiệt độ thông thuờng chúng không phản ứng với axit,bazơ và chất oxi hóa mạnh (như ) .Vì thế ankan còn có tên là parafin,nghĩa là ít ái lực hóa học.
Dưới tác dụng của ánh sáng, xúc tác và nhiệt,ankan tham gia các phản ứng thế,phản ứng tách và phản ứng ôxi hóa.
1. Phản ứng thế
Khi chiếu ánh sáng hoặc đốt nóng hỗn hợp metan và clo sẽ xảy ra phản ứng thế lần lượt các nguyên tử hiđro bằng clo:
Các đồng đẳng của metan cũng tham gia phản ứng thế tuơng tự metan.Thí dụ :
Phản ứng thế H bằng halogen thuộc loại phản ứng halogen hóa,sản phẩm hữu cơ có chứa halogen gọi là dẫn xuất halogen.
Clo thế H ở cacbon các bậc khác nhau.Brom hầu như chỉ thế H ở cacbon bậc cao.Flo phản ứng mãnh liệt nên phân hủy ankan thành C và HF.Iot quá yếu nên không phải ứng với ankan.
Cơ chế phản ứng halogen hóa ankan
Phản ứng clo hóa vào brom hóa ankan xảy theo cơ chế gốc-dây chuyền theo các bước:
(1) : Phân tử clo hấp thụ ánh sáng bị phân cắt đồng li thành 2 nguyên tử clo.
(2): Nguyên tử clo là một gốc tự do hoạt động,nó ngắt lấy nguyên tử H từ tạo rao HCl và gốc tự do .
(3): Gốc không bền,nó tách lấy nguyên tử Cl từ để trở thành bền ơn.Nguyên tử Cl mới sin ra ở phản ứng (3) lại tác dụng với làm cho phản ứng (2) và (3) lặp đi lặp lại tới hàng chục ngàn lần như một dây chuyền.
(4) (5) (6) : Các gốc tự do kết hợp với nhau thành các phần tử bền hơn.
2. Phản ứng tách (gãy liên kết C-C và C-H)
Nhận xét : Dưới tác dụng của nhiệt và xúc tác ( ),các ankan không những bị tách hiđro tạo thành hiđrocacbon không no mà còn bị gẫy các liên kết C-C tạo ra các phân tử nhỏ hơn.
3. Phản ứng oxi hóa.
Khi đốt,các ankan bị cháy tạo ra và tỏa nhiều nhiệt :
Các ankan đầu dãy đồng đẳng rất dễ cháy,tỏa nhiều nhiệt.Khí CO_2,hơi nuớc và nhiệt tạo ra nhanh nen có thể gây nổ.
Nếu không đủ ôxi, ankan bị cháy không hoàn toàn, khi đó ngoài và còn tạo ra các sản phẩm như CO,muội than,không những làm giảm năng suất tỏa nhiệt mà còn gây độc hại cho môi trường. Khi có xúc tác,nhiệt độ thích hợp,ankan bị ôxi hóa hoàn toàn tạo thành dẫn xuất chứa oxi,thí dụ :
II. Điều chế và ứng dụng
1. Điều chế ankan
a) Trong công nghiệp
Metan và các đồng đẳng được tách từ khí thiên nhiên và dầu mỏ.
b) Trong phòng thí nghiệm
Khi cần một lượng nhỏ metan, nguời ta nung natri axetat với vôi tôi xút, hoặc có thể cho nhôm cacbua tác dụng với nước :
2. Ứng dụng
Làm nhiên liệu, vật liệu Làm nguyên liệu
B.XICLOANKAN
I. Cấu trúc, đồng phân, danh pháp
1. Cấu trúc phân tử của một số monoxicloankan
Xicloankan là những hiđrocacbon no mạch vòng.
Xicloankan có 1 vòng (đơn vòng) gọi là monoxicloankan. Xicloankan có nhiều vòng (đa vòng) gọi là polixicloankan.
Monoxicloankan có công thức chung là
Trừ Xicloankan,ở phân tử xicloankan các nguyên tử các bon không cùng nằm trên một mặt phẳng.
2. Đồng phân và cách gọi tên monoxicloankan
a) Quy tắc
Số chỉ vị trí - Tên nhánh - xiclo + Tên mạnh chính - an
Mạch chính là mạch vòng. Đánh số sao cho tổng các số chỉ vị trí các mạch nhánh là nhỏ nhất.
b) Thí dụ
Một số xicloankan đồng phân ứng với công thức phân tử
II. Tính chất hóa học của xicloankan
1) Phản ứng cộng mở vòng của xiclopropan và Phản ứng cộng mở vòng của xiclobutan
(propan)
(1,3- đibrompropan)
(1- brompropan)
Xiclobutan chỉ cộng với hiđro :
(butan)
Xicloankan vòng 5,6 cạnh trở lên không có phản ứng cộng mở vòng trong những điều kiện trên
2) Phản ứng thế ở xicloankan
Phản ứng thế ở xicloankan tương tự như ở ankan.
3) Phản ứng oxi hóa ở xicloankan
Xicloankan không làm mất màu dung dịch
III. Điều chế và ứng dụng
1. Điều chế xicloankan
Ngoài việc tách trực tiếp từ qúa trình chứng cất dầu mỏ, xicloankan còn đuợc điều chế từ ankan.
2. Ứng dụng của xicloankan
Ngoài việc dùng làm nhiên liệu như ankan, xicloankan còn được dùng làm dung môi, làm nguyên liệu để điều chế các chất khác
HIDROCACBON KHÔNG NO
A.ANKEN
I. Đồng đẳng và danh pháp
1. Dãy đồng đẳng và tên thông thường của anken.
Etilen ( ), propilen (), butilen (),... đều có một liên kết đôi có công thức chung là . Chúng hợp thành dãy đồng đẳng gọi là [lk]dãy đồng đẳng của etilen[/ct].
Tên của một số anken đơn giản lấy từ tên của ankan tuơng ứng nhưng đổi đuôi an thành đuôi ilen. Thí dụ :
(propilen)
( butilen)
( )
( isobutilen)
Nhóm được gọi là nhóm vinyl
2. Tên thay thế
a) Quy tắc
Số chỉ vi trí - Tên nhánh - Tên mạnh chính + số chỉ vị trí - en
Mạch chính là mạch chứa liên kết đôi,dài nhất và có nhiều nhánh nhất.
Đánh số C mạch chính bắt đầu từ phía gần liên kết đôi hơn.
Số chỉ vị trí liên kết đôi ghi ngay trước đuôi en (khi mạch nhánh chỉ có 2 hoặc 3 nguyên tử C thì không cần ghi).
b) Thí dụ
II. Cấu trúc và đồng phân
1.Cấu trúc
Hai nguyên tử C mang nối đôi ở trạng thái lai hóa (lai hóa tam giác)
Liên kết đôi C=C ở phân tử anken gồm một liên kết và một liên kết .Liên kết được tạo thành do sự xen phủ trục (của 2 obitan lai hóa ) nên tương đối bền vững.Liên kết được tạo thành do sự xen phủ bên (của 2 obitan p) nên kém bền hơn so với liên kết .Hai nhóm nguyên tử liên kết với nhau bởi liên kết đôi C=C không quay tự do được quanh trục liên kết (do bị cản trở bởi liên kết ).
Ở phân tử etilen,hai nguyên tử C và bốn nguyên tử H đều nằm cùng trên một mặt phẳng (gọi là mặt phẳng phân tử),các góc và hầu như bằng nhau và bằng
2. Đồng phân
a) Đồng phân cấu tạo
Anken từ trở lên có đồng phân mạch cacbon và đồng phân vị trí liên kết đôi
Thí dụ:
b) Đồng phân hình học
Anken từ trở lên nếu mỗi C mang liên kết đôi dính với 2 nhóm nguyên tử khác nhau tì sẽ có 2 cách phân bố không gian khác nhau dẫn tới 2 đồng phân hình học.Nếu mạch chính nằm cùng một phía của liên kết C=C thì gọi là đồng phân cis. Nếu mạch chính nằm ở hai phía khác nhau của liên kết C=C thì gọi là đồng phân trans.
III. Tính chất vật lí của anken
1. Nhiệt độ sôi,nhiệt độ nóng chảy và khối luợng riêng
Nhận xét : Nhiệt độ sôi,nhiệt độ nóng chảy và khối lượng riêng của anken không khác nhiều so với ankan tương ứng và thường nhỏ hơn so với xicloankan có cùng số nguyên tử C.Ở điều kiện thường,anken từ đến là chất khí.Nhiệt độ sôi,nhiệt độ nóng chảy tăng theo khối lượng mol phân tử.Các anken đều nhẹ hơn nước.
2. Tính tan và màu sắc
Anken hòa tan tốt trong dầu mỡ.Anken hầu như không tan trong nước và là những chất không màu.
IV. Tính chất hóa học của anken
Liên kết ở nối đôi của anken kém bền vững,nên trong phản ứng dễ bị đứt ra để tạo thành liên kết với các nguyên tử khác.Vì thế,liên kết đôi C=C là trung tâm phản ứng gây ra những phản ứng hóa học đặc trưng cho anken như phản ứng cộng,phản ứng trùng hợp và phản ứng oxi hóa.
1. Phản ứng cộng hiđro (phản ứng hiđro hóa)
Khi có mặt chất xúc tác như Ni,Pt,Pd,ở nhiệt độ thích hợp,anken cộng hiđro vào nối đôi tạo thành ankan tương ứng,phản ứng tỏa nhiệt,thí dụ :
2.Phản ứng cộng halogen (phản ứng halogen hóa)
a) Cộng clo
Etilen và clo đều ít tan trong dung dịch natri clorua.Thoạt đầu mức nước trong ống nghiệm thấp (A).Etilen cộng với clo tạo thành chất lỏng dạng dầu (Tên cổ của anken là olefin,có nghĩa là tạo dầu),không tan trong nước,bán vào thành ống nghiệm,áp suất trong ống nghiệm giảm làm cho mức nước dâng lên (B)
b) Cộng brom
Cho 0,2 ml anken lỏng chẳng hạn hex-2-en,vào ống nghiệm chứa 2ml nước brom (hình 6.4a),lắc kĩ rồi để yên,màu vàng - da cam của nước brom bị mất
Brom dễ cộng vào nối đôi của anken tạo thành dẫn xuất đihalogen không màu :
(2,3- đibromhexan)
Anken làm mất màu của nuớc brom,vì thế người ta thường dùng nước brom hoặc dung dịch brom trong làm thuốc thử để nhận biết anken.
3. Phản ứng cộng axit và cộng nước
a) Cộng axit
Hiđro halogenua (HCl,HBr,HI),axit sunfuric đậm đặc,... có thể cộng vào anken.
Thí dụ :
Cơ chế phản ứng cộng vào anken theo sơ đồ chung :
Axit cộng vào anken theo sơ đồ chung : Phản ứng xảy ra qua 2 giai đoạn liên tiếp :
+Phân tử H-A bị phân cắt dị li : tương tác với liên kết tạo thành cacbocation,còn tách ra.
+Cacbocation là tiểu phân trung gian không bền,kết hợp ngay với anion tạo sản phẩm.
b) Cộng nước (phản ứng hiđrat hóa)
Ở nhiệt độ thích hợp và có xúc tác axit,anken có thể cộng nước,thí dụ :
(etanol)
c) Hướng của phản ứng cộng axit và nước vào anken
Phản ứng cộng axit hoặc nuớc vào anken không đối xứng thường tạo ra hỗn hợp hai đồng phân,trong đó có một đồng phân là sản phẩm chính.Thí dụ :
àQuy tắc Mac-côp-nhi-côp
Trong phản ứng cộng axit hoặc nước (Kí hiệu chung là HA) vào liên kết C=C của anken,H (phần tử mang điện tích dương)ưu tiên cộng vào C mang nhiều H hơn (cacbon bậc thấp hơn),còn A(phần tử mang điện tích âm) ưu tiên cộng vào C mang ít H hơn (cacbon bậc cao hơn).
4. Phản ứng trùng hợp
Các anken ở đầu dãy như etilen,propilen,butilen trong những điều kiện nhiệt độ ,áp suất,xúc tác thích hợp thì tham gia phản ứng cọng nhiều phân tử với nhau thành những phân tử mạch rất dài và có khối lượng phân tử rất lớn.Người ta gọi đó là phản ứng trùng hợp.Thí dụ :
(polietilen,n=3000-40 000)
(polipropilen)
Phản ứng trùng hợp là quá trình kết hợp liên tiếp nhiều phân tử nhỏ giống nhau hoặc tương tự nhau tạo thành những phân tử rất lớn gọi là polime.
Trong phản ứng trùng hợp,chất đầu (các phân tử nhỏ) được gọi là monome.Sản phẩm của phản ứng gồm nhiều mắt xích monome hợp thành nên được gọi là polime.Số lượng mắt xích monome trong một phân tử polime gọi là hệ số trùnh hợp và kí hiệu là n.
5. Phản ứng oxi hóa
Giống với ankan,anken cháy hoàn toàn tạo ra và tỏa nhiều nhiệt :
Khác với ankan,anken làm mất màu dung dịch (Thuốt tím)
Phản ứng làm mất màu tím của dung dịch kali pemanganat được dùng để nhận ra sự có mặt của liên kết đôi anken.
V. Điều chế và ứng dụng của anken
1. Điều chế anken
Trong công nghiệp,etilen,propilen và butilen được điều chế bằng phản ứng tách hiđro từ ankan tương ứng hoặc bằng phản ứng crăckinh
Trong phòng thí nghiệm,etilen được điều chế bằng cách đun etanol với axit sunfuric đậm đặc :
2. Ứng dụng của anken
Trong các hóa chất hữu cơ do con người sản xuất ra thì etilen đứng đầu về sản lượng.Sở dĩ như vậy vì etilen cũng như các anken thấp khác là nguyên liệu quan trọng của công nghiệp tổng hợp polime và các hóa chất hữu cơ khác
a) Tổng hợp polime
Trùng hợp etilen,propilen,butilen người ta thu đựơc các polime để chế tạo màng mỏng,bình chứa,ống dẫn nước,... dùng cho nhiều mục đích khác nhau.
Chuyển hóa etilen thành các monome khác để tổng hợp ra hàng loạt polime đáp ứng nhu cầu phong phú của đời sống và kĩ thuật.Thí dụ :
vinyl clorua
poli vinyl clorua (PVC )
b) Tổng hợp các hóa chất khác
Từ etilen tổng hợp ra những chất hữu cơ thiết yếu như etanol,etilen oxit,etylen glicol,anđehit axetic,...
B. ANKADIEN
I. Phân loại
Hiđrocacbon mà trong phân tử có 2 liên kết đôi C=C gọi là đien, có 3 liên kết đôi C=C gọi là trien,... chúng đuợc gọi chung là polien.
Hai liên kết đôi trong phân tử đien có thể ở liền nhau (loại liên kết đôi liền),ở cách nhau một liên kết đơn (loại liên kết đôi liên hợp) hoặc cách nhau nhiều liên kết đơn (loại liên kết đôi không liên hợp).Thí dụ :
[lk8]propađien[/lk] (anlen)
buta-1,3-đien (butađien)
2-metylbuta -1,3-đien (isopren)
penta-1,4-đien
Đien mạch hở,công thức chung ,được gọi là ankađien.
Ankađien mà hai liên kết đôi ở cách nhau một liên kết đơn được gọi là ankađien liên hợp. Buta-1,3-đien (thường được gọi đơn giản là butađien) và 2-metylbuta-1,3-đien (thường được gọi là isopren) là hai ankađien liên hợp đặc biệt quan trọng.
II. Cấu trúc phân tử và phản ứng của butađien và isopren
1. Cấu trúc phân tử butađien
Bốn nguyên tử C của buta-1,3-đien đều ở trạng thái lai hóa .Các obitan lai hóa của chúng tạo thành các liên kết với nhau và với 6 nguyên tử H.Cả 10 nguyên tử đều nằm trên cùng một mặt phẳng (mặt phẳng phân tử).Ở mỗi nguyên tử C còn 1 obitan p có trục song song với nhau (vuông góc với mặt phẳng phân tử).Chúng không những xen phủ nhau từng đôi một để tạo thành 2 liên kết riêng rẽ mà còn xen phủ liên tiếp với nhau tạo thành hệ liên kết liên hợp chung cho toàn phân tử (hình 6.6).Vì thế phản ứng hóa học của buta-1,3-đien có những đặc điểm khác với anken và các đien không liên hợp
2. Phản ứng của buta-1,3-đien và isopren
a) Cộng hiđro
b) Cộng halogen và hiđro halogenua
Buta-1,3-đien cũng như isopren có thể tham gia phản ứng cộng và thường tạo thành hỗn hợp các sản phẩm theo kiểu cộng 1,2 và cộng 1,4.Ở nhiệt độ thấp thì ưu tiên tạo thành sản phẩm cộng 1,2 ; ở nhiệt độ cao thì ưu tiên tạo ra sản phẩm cộng 1,4.Nếu dùng dư tác nhân () thì chúng có thể cộng vào cả 2 liên kết C=C.
c) Phản ứng trùng hợp
Khi có mặt chất xúc tác,ở nhiệt độ và áp suất thích hợp,buta-1,3-đien và isopren tham gia phản ứng trùng hợp chủ yếu theo kiểu cộng 1,4 tạo thành các polime mà mỗi mắt xích có chứa 1 liên kết đôi ở giữa:
Polibutađien và poliisopren đều có tính đàn hồi cao nên được dùng để chế cao su tổng hợp. Loại cao su này có tính chất gần giống với cao su thiên nhiên.
3. Điều chế,ứng dụng của butađien và isopren
Hiện nay trong công nghiệp butađien và isopren được điều chế bằng cách tách hiđro từ ankan tương ứng,thí dụ:
Butađien và isopren là những monome rất quan trọng.Khi trùng hợp hoặc đồng trùng hợp chúng với các monome thích hợp khác sẽ thu được những polime có tính đàn hồi như cao su thiên nhiên,lại có thể có tính bền nhiệt,hoặc chịu dầu mỡ nên đáp ứng được nhu cầu đa dạng của kĩ thuật
C.ANKIN
I. Đồng đẳng, đồng phân, danh pháp, tính chất vật lí và cấu trúc
1. Đồng đẳng, đồng phân, danh pháp
Ankin là những hiđrocacbon mạch hở có 1 liên kết ba trong phân tử.
Ankin đơn giản nhất ,có tên thông thường là axetilen.
Dãy đồng đẳng của axetilen có công thức chung là ( ,với một liên kết ba).Thí dụ :
Ankin từ trở đi có đồng phân vị trí nhóm chức,từ trở đi có thêm đồng phân mạch cacbon.
Theo IUPAC, quy tắc tên gọi ankin tương tự như anken, nhưng dùng đuôi in để chỉ liên kết ba.
2. Tính chất vật lí của ankin
Nhiệt độ sôi,nhiệt độ nóng chảy,khối lượng riêng của một số ankin được liệt kê ở trang 175 - SGK 11
3. Cấu trúc phân tử của ankin
Trong phân tử ankin,hai nguyên tử C liên kết ba ở trạng thái lai hóa sp (lai hóa đường thẳng).Liên kết ba gồm 1 liên kết và 2 liên kết .Hai nguyên tử C mang liên kết ba và 2 nguyên tử liên kết trực tiếp với chúng nằm trên một đường thẳng.
II. Tính chất hóa học
1. Phản ứng cộng
a) Cộng hiđro
Khi có xúc tác Ni,phương trình,Pd ở nhiệt độ thích hợp,ankin cộng với tạo thành ankan
Muốn dừng lại ở giai đoạn tạo ra anken thì phải dùng xúc tác là hỗn hợp với :
b) Cộng brom
Giống như anken,ankin làm mất màu nước brom,phản ứng này xủa ra qua hai giai đoạn.Muốn dừng lại ở giai đoạn thứ nhất thì cần thực hiện phản ứng ở nhiệt độ thấp,thí dụ :
c) Cộng hiđro clorua
(vinyl clorua)
(1,1- đicloetan).
d) Cộng nước (hiđrat hóa)
Khi có mặt xúc tác trong môi trường axit, cộng vào liên kết ba tạo ra hợp chất trung gian không bền và chuyển thành anđehit hoặc xeton,thí dụ
Phản ứng cộng vào các ankin trong dãy đồng đẳng của axetilen cũng tuân theo quy tắc Mac-côp-nhi-côp như anken.
e) Phản ứng đime hóa và phản ứng trime hóa
Hai phân tử axetilen có thể cộng hợp với nhau tạo thành vinylaxetilen:
vinyl axetilen
Ba phân tử axetilen có thể cộng hợp với nhau tạo thành benzen :
2. Phản ứng thế bằng ion kim loại
Nguyên tử H đính vào cacbon mang liên kết ba linh động hơn rất nhiều so với H dính với cacbon mang liên kết đôi và liên kết đơn,do đó nó có thể bị thay thế bằng nguyên tử kim loại.Thí dụ,khi \cos axetilen sục vào dung dịch trong amoniac thì xuất hiện kết tủa màu vàng nhạt sau chuyển sang màu xám :
(phức chất,tan trong nước).
(kết tủa mày vàng nhạt)
Phản ứng này không những dùng để nhận ra axetilen mà cả các ankin có nhóm (các ankin mà liên kết ba ở đầu mạch) :
(kết tủa màu vàng nhạt)
3. Phản ứng oxi hóa
Các ankin cháy trong không khí tạo ra và tỏa nhiều nhiệt :
Giống như anken,ankin làm mất màu dung dịch .Khi đó nó bị oxi hóa ở liên kết ba tạo ra hỗn hợp các sản phẩm phức tạp,còn thì bị khử thành (kết tủa màu nâu đen)
III. Điều chế và ứng dụng
1. Điều chế ankin
Phuơng pháp chính điều chế axetilen trong công nghiệp hiện nay là nhiệt phân metan ở ,phản ứng nhanh thu nhiệt mạnh :
Nhiệt độ sôi của axetilen là nên dễ đuợc tách ra khỏi hỗn hợp với hiđro
*Ở những nơi mà công nghiệp dầu khí chưa phát triển,nguời ta điều chế axetilen theo sơ đồ sau :
Canxi cacbua sản xuất trong công nghiệp (từ vôi sống và than đá) là chất rắn,màu đen xám,trước kia được dùng tạo ra để thắp sáng vì vậy nó được gọi là "đất đèn".Ngày nay,để điều chế một lượng nhỏ axeti;en trong phòng thí nghiệm hoặc trong hàn xì,ngừơi ta vẫn thường dùng đất đèn.Axetilen điều chế từ đất đèn thường có tạp chất ( )có mùi khó chịu gọi là mùi đất đèn.
2. Ứng dụng của Axetilen
Axetilen cháy trong oxi tạo ra ngọn lửa có nhiệt độ khoảng nên được dùng trong đèn xì axetilen - oxi để hàn và cắt kim loại :
Sử dụng axetilen phải rất cẩn trọng vì khi nồng độ axetilen trong không khí từ trở lên có thể gây ra cháy nổ.
Axetilen và các ankin khác còn được dùng làm nguyên liệu để tổng hợp các hóa chất cơ bản khác như vinyl clorua, vinyl axetat, vinyl axetilen, anđehit axetic,...
D.TECPEN
I. Thành phần, cấu tạo và dẫn xuất
1. Thành phần của tecpen
Tecpen là tên gọi nhóm hiđrocacbon không no thường có công thức chung là ,thường gặp trong giới thực vật. Tecpen có nhiều trong tinh dầu thảo mộc như tinh dầu thông,sả,quế,chanh,cam...
2. Cấu tạo của tecpen
Phân tử tecpen có cấu tạo mạch hở hoặc mạch vòng và có chứa các liên kết đôi C=C.
3. Một vài dẫn xuất chứa oxi của tecpen
a) Loại mạch hở
Geraniol có trong tinh dầu hoa hồng.Xitronelol có trong tinh dầu xả.Các hợp chất này đều có mùi thơm đặc trưng,là những đơn hương quý dùng trong công nghiệp hương liệu và thực phẩm,...
b) Loại mạch vòng
Mentol và menton (có trong tinh dầu bạc hà) không những được đưa vào kẹo bánh,kem đánh răng,...,mà còn dùng để chế thuốc chữa bệnh
II. Nguồn tecpen thiên nhiên
1. Nguồn tecpen thiên nhiên
Tecpen và dẫn xuất chứa oxi của tecpen
File đính kèm:
- giao_an_hoa_hoc_huu_co_lop_11_thanh_phan_nguyen_to_va_cong_t.doc