KẾ HOẠCH BÀI HỌC
Môn: Khoa học Tuần: 19
BÀI 37: TẠI SAO CÓ GIÓ?
I.MỤC TIÊU :
1. Kiến thức - Kĩ năng:
Sau bài học, HS biết:
- Làm thí nghiệm chứng minh không khí chuyển động tạo thành gió.
- Giải thích tại sao có gió.
- Giải thích tại sao ban ngày gió từ biển thổi vào đất liền, ban đêm gió từ đất liền thổi ra biển.
2. Thái độ:
- Ham hiểu biết khoa học, giải thích được những hiện tượng và ứng dụng vào cuộc sống
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Hình trang 74, 75 SGK
- Chong chóng (đủ cho mỗi HS)
- Chuẩn bị các đồ dùng cho nhóm: hộp đối lưu, nến, diêm, miếng giẻ hoặc vài nén hương
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
28 trang |
Chia sẻ: thanhthanh29 | Lượt xem: 486 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Khoa học 4 - Tuần 19 đến 25 - GV Nguyễn Tuyết Mai, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
Môn: Khoa học Tuần: 19
BÀI 37: TẠI SAO CÓ GIÓ?
I.MỤC TIÊU :
Kiến thức - Kĩ năng:
Sau bài học, HS biết:
Làm thí nghiệm chứng minh không khí chuyển động tạo thành gió.
Giải thích tại sao có gió.
Giải thích tại sao ban ngày gió từ biển thổi vào đất liền, ban đêm gió từ đất liền thổi ra biển.
Thái độ:
Ham hiểu biết khoa học, giải thích được những hiện tượng và ứng dụng vào cuộc sống
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Hình trang 74, 75 SGK
Chong chóng (đủ cho mỗi HS)
Chuẩn bị các đồ dùng cho nhóm: hộp đối lưu, nến, diêm, miếng giẻ hoặc vài nén hương
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HS trả lời
HS nhận xét
HS quan sát và trả lời
Hoạt động 1: Chơi chóng chóng
Mục tiêu: HS làm thí nghiệm chứng minh không khí chuyển động tạo thành gió
Nhóm trưởng điều khiển các bạn chơi:
Cả nhóm xếp thành hai hàng quay mặt vào nhau, đứng yên và giơ chong chóng về phía trước. Nhận xét xem chong chóng của mỗi ngưới có quay không? Giải thích tại sao? (Nếu trời lặng gió: chong chóng không quay, nếu trời có gió mạnh một chút thì chong chóng sẽ quay)
Trường hợp chong chóng không quay, cả nhóm sẽ bàn xem: làm thế nào để chong chóng quay? (Phải tạo ra gió bằng cách chạy)
Nhóm trưởng đề nghị 2 đến 3 bạn cùng cầm chong chóng chạy qua cho những HS khác cùng quan sát: nhận xét xem chong chóng của ai quay nhanh hơn
Cả nhóm cùng tuyên dươngchong chóng của bạn nào quay nhanh nhất và cùng nhau phát hiện xem tại sao chong chóng của bạn đó quay nhanh
Do chong chóng tốt?
Do bạn đó chạy nhanh?
Giải thích tại sao khi bạn chạy nhanh, chong chóng lại quay nhanh?
Đại diện các nhóm báo cáo xem trong khi chơi, chong chóng của bạn nào quay nhanh và giải thích:
Tại sao chong chóng quay?
Tại sao chong chóng quay nhanh hay chậm?
Hoạt động 2: Tìm hiểu nguyên nhân gây ra gió
Mục tiêu: HS biết giải thích tại sao có gió
Hoạt động 3: Tìm hiểu nguyên nhân gây ra sự chuyển động của không khí trong tự nhiên
Mục tiêu: HS giải thích được tại sao ban ngày gió từ biển thổi vào đất liền và ban đêm gió từ đất liền thổi ra biển
Các nhóm HS làm thí nghiệm và thảo luận trong nhóm theo các câu hỏi gợi ý trong SGK
Đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm
HS làm việc cá nhân trước khi làm việc theo cặp
Các em thay nhau hỏi và chỉ vào hình để làm rõ câu hỏi trên
Đại diện một số nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm
Khởi động
Bài cũ: Không khí cần cho sự sống
Hãy cho biết không khí cần cho sự sống như thế nào?
GV nhận xét, chấm điểm
Bài mới:
Giới thiệu bài
Mở bài: GV yêu cầu HS quan sát các hình 1,2 và hỏi: nhờ đâu lá cây lay động, diều bay?
Cách tiến hành:
Bước 1: Tổ chức, hướng dẫn
GV kiểm tra xem HS có đem đủ chong chóng đến lớp không, chong chóng có quay được không và giao nhiệm vụ cho các em trước khi HS ra sân chơi chong chóng:
Các nhóm trưởng điều khiển các bạn nhóm mình chơi có tổ chức
Trong quá trình chơi tìm hiểu xem:
Khi nào chong chóng không quay?
Khi nào chong chòng quay?
Khi nào chong chóng quay nhanh, quay chậm?
Bước 2: Chơi ngoài sân theo nhóm
HS ra sân chơi theo nhóm, GV kiểm tra bao quát hoạt động của các nhóm
Bước 3: Làm việc trong lớp
Kết luận của GV:
Khi ta chạy, không khí xung quanh ta chuyển động tạo ra gió. Gió thổi làm chong chóng quay. Gió thổi mạnh làm chong chóng quay nhanh. Gió thổi yếu làm chong chóng quay chậm. Không có gió tác động thì chong chóng không quay
Cách tiến hành:
Bước 1: Tổ chức và hướng dẫn
GV chia nhóm và đề nghị các nhóm trưởng báo cáo về việc chuẩn bị các đồ dùng để làm các thí nghiệm này
GV yêu cầu các em đọc các mục Thực hành trang 74 để biết cách làm
Bước 2:
Bước 3:
Kết luận của GV:
Không khí chuyển động từ nơi lạnh đến nơi nóng. Sự chênh lệch nhiệt độ của không khí là nguyên nhân gây ra sự chuyển động của không khí. Không khí chuyển động tạo thành gió
Cách tiến hành:
Bước 1: Tổ chức và hướng dẫn
GV đề nghị HS làm việc theo cặp
Bước 2:
Bước 3:
Kết luận của GV:
Sự chênh lệch nhiệt độ vào ban ngày và ban đêm giữa biển và đất liền đã làm cho chiều gió thay đổi giữa ngày và đêm
Củng cố – Dặn dò:
GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập của HS.
Chuẩn bị bài: Gió nhẹ, gió mạnh, phòng chống bão
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
Tuần: 19
Môn: Khoa học
BÀI 38: GIÓ NHẸ, GIÓ MẠNH.
PHÒNG CHỐNG BÃO
I.MỤC TIÊU :
Kiến thức – Kĩ năng:
Sau bài học, HS biết:
Phân biệt gió nhẹ, gió khá mạnh, gió to, gió dữ
Nói về những thiệt hại do dông, bão gây ra và cách phòng chống bão
Thái độ:
HS ham học hỏi, tìm hiểu về thiệt hại và cách phòng chống bão
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Hình trang 76, 77 SGK
Phiếu học tập đủ dùng cho các nhóm
Sưu tầm các hình vẽ, tranh ảnh về các cấp gió, về những thiệt hại do dông, bão gây ra (nếu có)
Sưu tầm hoặc ghi lại những bản tin thời tiết có liên quan đến gió bão
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HS trả lời
HS nhận xét
Hoạt động 1: Tìm hiểu về một số cấp gió
Mục tiêu: HS phân biệt được gió nhẹ, gió khá mạnh, gió to, gió dữ
HS đọc
HS họp nhóm và làm việc theo yêu cầu của phiếu học tập
Một số HS lên trình bày
HS nhận xét
Hoạt động 2: Thảo luận về sự thiệt hại của bão và cách phòng chống bão
Mục tiêu: HS nói về những thiệt hại do dông, bão gây ra và cách phòng chống bão
HS họp nhóm, thảo luận và trả lời các câu hỏi. HS có thể sử dụng các hình vẽ, tranh ảnh về các cấp gió, về những thiệt hại do dông, bão gây ra và các bản tin thời tiết có liên quan đến gió bão sưu tầm được
Đại diện các nhóm trình bày kết quả của nhóm mình kèm theo những hình vẽ, tranh ảnh về các cấp gió, về những thiệt hại do dông, bão gây ra và các bản tin thời tiết có liên quan đến gió bão
HS nhận xét, bổ sung
Hoạt động 3: Trò chơi Ghép chữ vào hình
Mục tiêu: Củng cố hiểu biết của HS về các cấp độ của gió: gió nhẹ, gió khá mạnh, gió to, gió dữ
Các nhóm HS thi nhau gắn chữ vào hình cho phù hợp, nhóm nào làm nhanh và đúng là thắng cuộc
Khởi động
Bài cũ: Tại sao có gió?
Nguyên nhân gây ra gió?
Nguyên nhân gây ra sự chuyển động của không khí trong tự nhiên?
GV nhận xét, chấm điểm
Bài mới:
Giới thiệu bài
Cách tiến hành:
Bước 1:
GV giới thiệu hoặc cho HS đọc trong SGK về người đầu tiên nghĩ ra cách phân chia sức gió thổi thành 13 cấp độ (kể cả cấp 0 là khi trời lặng gió)
Bước 2:
GV yêu cầu HS họp nhóm đôi, phát phiếu học tập cho mỗi nhóm, yêu cầu HS họp nhóm quan sát hình vẽ và đọc các thông tin trong trang 76 và hoàn thành phiếu bài tập
Bước 3:
GV nhận xét, chữa bài
Cách tiến hành:
Bước 1:
GV yêu cầu HS họp nhóm 4, quan sát hình 5, 6 và nghiên cứu mục Bạn cần biết trang 77 để trả lời câu hỏi:
Nêu những dấu hiệu đặc trưng của bão
Nêu tác hại do bão gây ra và một số cách phòng chống bão.
Bước 2:
GV nhận xét
Cách tiến hành:
GV phô tô hoặc cho vẽ lại hình minh hoạ trong SGK trang 76, viết lời ghi chú vào các tấm phiếu rời
Củng cố – Dặn dò:
GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập của HS.
Chuẩn bị bài: Không khí bị ô nhiễm
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
Môn: Khoa học Tuần: 20
BÀI 39: KHÔNG KHÍ BỊ Ô NHIỄM
I.MỤC TIÊU:
Kiến thức - Kĩ năng:
Sau bài học, HS biết:
Phân biệt không khí sạch (trong lành) và không khí bẩn (không khí bị ô nhiễm).
Nêu những nguyên nhân gây nhiễm bẩn bầu không khí .
Thái độ:
Có ý thức bảo vệ khộng khí
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Hình trang 78, 79 SGK
Sưu tầm các hình vẽ, tranh ảnh về cảnh thể hiện bầu không khí trong sạch, bầu không khí bị ô nhiễm
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HS trả lời
HS nhận xét
HS trả lời
HS nhận xét
Hoạt động 1: Tìm hiểu về không khí ô nhiễm và không khí sạch
Mục tiêu: HS phân biệt được không khí sạch (trong lành) và không khí bẩn (không khí bị ô nhiễm)
HS quan sát tranh và thảo luận câu hỏi theo cặp
HS trình bày kết quả làm việc:
Hình 2 cho biết nơi có không khí trong sạch, cây cối xanh tươi, không gian thoáng đãng
Hình cho biết nơi có không khí bị ô nhiễm: Hình 1: nhiều ống khói nhà máy đang nhả những đám khói đen trên bầu trời, những lò phản ứng hạt nhân đang nhả khói; Hình 3: cảnh ô nhiễm do đốt chất thải ở nông thôn; Hình 4: cảnh đường phố đông đúc, nhiều ô to, xe máy đi lại xả khí thải và tung bụi, nhà cửa san sát, phía xa nhà máy đang hoạt động nhả khói trên bầu trời.
Hoạt động 2: Thảo luận về những nguyên nhân gây ô nhiễm không khí
Mục tiêu: HS nêu được những nguyên nhân gây nhiễm bẩn không khí
HS nêu
HS nhận xét
Khởi động
Bài cũ: Gió nhẹ, gió mạnh, phòng chống bão
Nêu tác hại do bão gây ra
Nêu 1 số cách phòng chống bão mà địa phương em đã áp dụng
GV nhận xét, chấm điểm
Bài mới:
Giới thiệu bài
Cách tiến hành:
Bước 1: Làm việc theo cặp
GV yêu cầu HS lần lượt quan sát các hình trang 78, 79 SGK và chỉ ra hình nào thể hiện bầu không khí trong sạch? Hình nào thể hiện bầu không khí bị ô nhiễm?
Bước 2: Làm việc cả lớp
GV gọi 1 số HS trình bày kết quả làm việc theo cặp
GV yêu cầu HS nhắc lại một số tính chất của không khí, từ đó rút ra nhận xét, phân biệt không khí sạch và không khí bẩn
Kết luận của GV:
Không khí sạch là không khí trong suốt, không màu, không mùi, không vị, chỉ chứa khói, bụi, khí độc, vi khuẩn với một tỉ lệ thấp, không làm hại đến sức khoẻ con người.
Không khí bẩn hay ô nhiễm là không khí có chứa một trong các loại khói, khí độc, các loại bụi, vi khuẩn quá tỉ lệ cho phép, có hại cho sức khoẻ con người và các sinh vật khác.
Cách tiến hành:
GV yêu cầu HS liên hệ thực tế và phát biểu: nguyên nhân làm không khí bị ô nhiễm?
Kết luận của GV:
Nguyên nhân làm không khí bị ô nhiễm:
Do bụi: bụi tự nhiên, bụi núi lửa sinh ra, bụi do hoạt động của con người (bụi nhà máy, xe cộ, bụi phóng xạ, bụi than, xi măng)
Do khí độc: sự lên men thối của xác sinh vật, rác thải, sự cháy của than đá, dầu mỏ, khói tàu, xe, nhà máy, khói thuốc lá, chất độc hoá học
Củng cố – Dặn dò:
GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập của HS.
Chuẩn bị bài: Bảo vệ bầu không khí trong sạch
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
Môn: Khoa học Tuần: 20
BÀI 40: BẢO VỆ BẦU KHÔNG KHÍ TRONG SẠCH
I.MỤC TIÊU:
Sau bài học, HS biết:
Nêu những việc nên và không nên làm để bảo vệ bầu không khí trong sạch.
Cam kết thực hiện bầu không khí trong sạch.
Vẽ tranh cổ động tuyên truyền bầu không khí trong sạch.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Hình trang 80, 81 SGK
Sưu tầm các tư liệu, hình vẽ, tranh ảnh về các hoạt động bảo vệ môi trường không khí.
Giấy khổ lớn đủ cho các nhóm, bút màu
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HS trả lời
HS nhận xét
HS trả lời
HS nhận xét
Hoạt động 1: Tìm hiểu những biện pháp bảo vệ bầu không khí trong sạch
HS quan sát và thảo luận câu hỏi theo cặp
Một số HS trình bày kết quả làm việc. HS cần nêu được:
Những việc nên làm để bảo vệ bầu không khí trong sạch được thể hiện qua các hình vẽ:
Hình 1: các bạn vệ sinh lớp học để tránh bụi.
Hình 2: vứt rác vào thùng có nắp đậy để tránh bốc mùi hôi thối và khí độc.
Hình 3: nầu ăn bằng bếp cải tiến tiết kiệm củi, khói và khí thải theo ống bay lên cao, tránh cho người đun bếp hít phải
Hình 5: trường học có nhà vệ sinh hợp quy cáchgiúp HS đi đại tiện và tiểu tiện đúng nơi quy định và xử lí phân tốt không gây ô nhiễm môi trường
Hình 6: cảnh thu gom rác ở thành phố làm đường phố sạch đẹp, tránh bị ô nhiễm môi trường.
Hình 7: trồng cây gây rừng là biện pháp tốt nhất để giữ cho bầu không khí trong sạch.
Việc không nên làm để bảo vệ bầu không khí trong sạch được thể hiện qua các hình:
Hình 4: nhóm bếp than tổ ong gây ra nhiều khói và khí thải độc hại
Liên hệ bản thân, gia đình HS đã làm gì để bảo vệ bầu không khí trong sạch
Hoạt động 2: Vẽ tranh cổ động bảo vệ bầu không khí trong sạch
Nhóm trưởng điều khiển các bạn trong nhóm làm việc như GV đã hướng dẫn
Các nhóm treo sản phẩm của nhóm mình. Cử đại diện phát biểu cam kết của nhóm về việc thực hiện bảo vệ bầu không khí trong sạch và nêu ý tưởng của bức tranh cổ động do nhóm vẽ. Các nhóm khác có thể góp ý để nhóm đó tiếp tục hoàn thiện, nếu cần
Khởi động
Bài cũ: Không khí bị ô nhiễm
Thế nào là không khí sạch và thế nào là không khí bị ô nhiễm?
Nêu những nguyên nhân làm không khí bị ô nhiễm
GV nhận xét, chấm điểm
Bài mới:
Giới thiệu bài
Bước 1: Làm việc theo cặp
GV yêu cầu HS quan sát các hình trang 80,81 SGK và trả lời câu hỏi
Bước 2: Làm việc cả lớp
GV gọi 1 số HS trình bày kết quả làm việc theo cặp
Kết luận của GV: Chống ô nhiễm không khí bằng cách:
Thu gom và xử lí rác, phân hợp lí.
Giảm lượng khí thải độc hại của xe co 1động cơ chạy bằng xăng, dầu và của nhà máy, giảm khói đun bếp,
Bảo vệ rừng và trồng nhiều cây xanh để giữ cho bầu không khí trong lành
Bước 1: Tổ chức và hướng dẫn:
GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm:
Xây dựng bản cam kết bảo vệ bầu không khí trong sạch.
Thảo luận để tìm ý cho nội dung tranh tuyên truyền cổ động mọi người cùng bảo vệ bầu không khí trong sạch.
Phân công từng thành viên của nhóm vẽ hoặc viết từng phần của bức tranh.
Bước 2: Thực hành
GV đi tới các nhóm kiểm tra và giúp đỡ, đảm bảo mọi học sinh được tham gia
Bước 3: Trình bày và đánh giá
GV đánh giá, nhận xét, chủ yếu tuyên dương các sáng kiến tuyên truyền cổ động mọi người cùng bảo vệ bầu không khí trong sạch. Tranh vẽ đẹp hay xấu không quan trọng.
Củng cố – Dặn dò:
GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập của HS.
Chuẩn bị bài: Aâm thanh
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
Môn: Khoa học Tuần: 21
BÀI 41: ÂM THANH
I.MỤC TIÊU:
Kiến thức - Kĩ năng:
Sau bài học, HS biết:
Nhận biết được những âm thanh xung quanh.
Biết và thực hiện được những cách khác nhau để làm cho vật phát ra âm thanh.
Nêu được ví dụ hoặc làm thí nghiệm đơn giản chứng minh về sự liên hệ giữa rung động và sự phát ra âm thanh.
Thái độ:
Ham học hỏi, thích khám phá khoa học
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Chuẩn bị theo nhóm:
Ống bơ (lon sữa bò), thước, vài hòn sỏi
Trống nhỏ, một ít vụn giấy
Một số đồ vật khác để tạo ra âm thanh: kéo, lược
Đài và băng cát-xét ghi âm thanh của 1 số loại vật, sấm sét, máy móc,.(nếu có).
Chuẩn bị chung: đàn ghi ta
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HS trả lời
HS nhận xét
Hoạt động 1: Tìm hiểu các âm thanh xung quanh
Mục tiêu: HS nhận biết được những âm thanh xung quanh
HS nêu
HS thảo luận và trả lời
HS nhận xét
Hoạt động 2: Thực hành các cách phát ra âm thanh
Mục tiêu: HS biết và thực hiện được các cách khác nhau để làm cho vật phát ra âm thanh
HS thảo luận cách làm theo nhóm
Đại diện nhóm báo cáo kết quả.
HS trả lời câu hỏi thảo luận
HS nhận xét
Hoạt động 3: Tìm hiểu khi nào vật phát ra âm thanh
Mục tiêu: HS nêu được ví dụ hoặc làm thí nghiệm đơn giản chứng minh về sự liên hệ giữa rung động và sự phát ra âm thanh của một số vật
HS (theo nhóm) làm thí nghiệm “gõ trống” theo hướng dẫn ở trang 83 SGK. HS sẽ thấy được mối liên hệ giữa sự rung động của trống và âm thanh do trống phát ra (khi rung mạnh hơn thì kêu to hơn; khi đặt tay lên trống rồi gõ thì trống ít rung nên kêu nhỏ)
Đại diện nhóm báo cáo kết quả
HS thực hiện theo yêu cầu của GV để phát hiện ra sự rung động của dây thanh quản khi nói
Hoạt động 4: Trò chơi Tiếng gì, ở phía nào thế?
Mục tiêu:Phát triển thính giác (khả năng phân biệt được các âm thanh khác nhau, định hướng nơi phát ra âm thanh)
Mỗi nhóm gây tiếng động 1 lần (khỏang nửa phút). Nhóm kia cố nghe xem tiếng động do vật/ những vật nào gây ra và viết vào giấy. Nhóm nào đúng nhiều hơn thì thắng.
Khởi động
Bài cũ: Bảo vệ bầu không khí trong sạch
Nêu những việc nên làm và không nên làm để bảo vệ bầu không khí trong sạch
GV nhận xét, chấm điểm
Bài mới:
Giới thiệu bài
Cách tiến hành:
GV cho HS nêu các âm thanh mà các em biết
Thảo luận cả lớp: trong số những âm thanh kể trên, những âm thanh nào do con người gây ra; những âm thanh nào thường nghe được vào sáng sớm, ban ngày, buổi tối?
GV nhận xét
Cách tiến hành:
Bước 1: Làm việc theo nhóm
GV yêu cầu HS tìm cách tạo ra âm thanh với các vật đã chuẩn bị giống hình 2 trang 82 SGK
Bước 2: Làm việc cả lớp
GV yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả làm việc, sau đó thảo luận về cách làm để phát ra âm thanh
GV nhận xét
Cách tiến hành:
Bước 1:
GV nêu vấn đề: Ta thấy âm thanh phát ra từ nhiều nguồn với những cách khác nhau. Vậy có điểm nào chung khi âm thanh được phát ra hay không?
Bước 2:
GV đưa ra các câu hỏi gợi ý giúp HS liên hệ giữa việc phát ra âm thanh với rung động của trống
Trường hợp chuẩn bị được trống to thì GV có thể làm thí nghiệm cho HS quan sát thấy: khi trống đang rung và đang kêu nếu đặt tay lên thì trống không rung và vì thế trống không kêu nữa. GV có thể cho HS quan sát 1 số hiện tượng khác về vật rung động phát ra âm thanh (sợi dây chun, sợi dậy đàn,). GV giúp HS nhận ra khi dây đàn đang rung và đang phát ra âm thanh nếu ta đặt tay lên thì dây không rung nữa và âm thanh cũng mất.
Bước 3: Làm việc cá nhân hoặc theo cặp:
GV yêu cầu HS để tay vào yết hầu để phát hiện ra sự rung động của dây thanh quản khi nói
GV có thể giải thích thêm: khi nói, không khí từ phổi đi lên khí quản, qua dây thanh quản làm cho các dây thanh rung động. Rung động này tạo ra âm thanh.
Từ các thí nghiệm trên, GV hướng dẫn giúp HS rút ra nhận xét: Aâm thanh do các vật rung động phát ra
GV lưu ý: Trong đa số trường hợp, sự rung động này rất nhỏ và ta không thể nhìn thất trực tiếp (ví dụ: hai viên sỏi đập vào nhau, gõ tay lên mặt bàn, sự rung động của màng loa khi đài đang nói)
Cách tiến hành:
GV chia học sinh làm 2 nhóm.
Lưu ý: GV có thể yêu cầu các nhóm phát hiện ra âm thanh truyền đến từ hướng nào
Củng cố – Dặn dò:
GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập của HS.
Chuẩn bị bài: Sự lan truyền âm thanh
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
Môn: Khoa học Tuần: 21
BÀI 42: SỰ LAN TRUYỀN ÂM THANH
I.MỤC TIÊU:
Kiến thức - Kĩ năng:
Sau bài học, HS có thể:
Nhận biết được tai ta nghe được âm thanh khi rung động từ vật phát ra âm thanh lan truyền trong môi trường (khí, lỏng hoặc rắn) đến tai.
Nêu ví dụ hoặc làm thí nghiệm chứng tỏ âm thanh yếu đi khi lan truyền ra xa nguồn.
Nêu ví dụ âm thanh có thể lan truyền qua chất rắn, chất lỏng.
Thái độ:
Ham học hỏi, thích khám phá khoa học
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Chuẩn bị theo nhóm: 2 ống bơ, vài vụn giấy, 2 miếng ni lông, dây chun, một sợi dây mềm, trống, đồng hồ, túi ni lông, chậu nước
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HS trả lời
HS nhận xét
Hoạt động 1: Tìm hiểu về sự lan truyền âm thanh
Mục tiêu: HS nhận biết được tai ta nghe được âm thanh khi rung động từ vật phát ra âm thanh được lan truyền tới tai
HS trả lời
HS nhận xét
HS quan sát hình 1 trang 84 SGK và dự đoán điều xảy ra khi gõ trống
HS dự đoán hiện tượng. Sau đó tiến hành thí nghiệm, gõ trống và quan sát các vụn giấy nảy
HS rút ra được nhận xét: mặt trống rung động làm cho không khí gần đó rung động. Rung động này được truyền đến không khí gần đó, và lan truyền trong không khí. Khi rung động lan truyền tới miệng ống sẽ làm cho tấm ni lông rung động và làm cho các vụn giấy chuyển động. Tương tự như vậy, khi rung động lan truyền tới tai sẽ làm màng nhĩ rung động, nhờ đó ta có thể nghe thấy được âm thanh.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về sự lan truyền âm thanh qua chất lỏng, chất rắn
Mục tiêu: HS nêu được ví dụ chứng tỏ âm thanh có thể lan truyền qua chất lỏng, chất rắn
HS thực hiện thí nghiệm theo hướng dẫn của GV. Từ thí nghiệm, HS thấy rằng âm thanh có thể truyền qua nước, qua thành chậu
HS tìm dẫn chứng khác, ví dụ:
Cá nghe thấy tiếng chân người bước
Cá heo, cá voi có thể “nói chuyện” với nhau dưới nước
Hoạt động 3: Tìm hiểu âm thanh yếu đi hay mạnh lên khi khoảng cách đến nguồn âm xa hơn
Mục tiêu: HS nêu ví dụ hoặc làm thí nghiệm chứng tỏ âm thanh yếu đi khi lan truyền ra xa nguồn âm
HS nêu
2 HS làm thí nghiệm
HS trả lời
HS nhận xét
HS tiến hành thí nghiệm
Hoạt động 4: Trò chơi Nói chuyện qua điện thoại
Mục tiêu: Củng cố, vận dụng tính chất âm thanh có thể truyền qua vật rắn
Một em phải truyền tin này cho bạn cùng nhóm ở đầu dây bên kia. Em phải nói chỏ sao cho bạn mình nghe được nhưng người giám sát( do nhóm khác cử) đứng cạnh bạn đó không nghe được. Nhóm nào ghi lại đúng bản tin mà không bị lộ thì đạt yêu cầu
Khởi động
Bài cũ: Aâm thanh
Khi nào vật phát ra âm thanh?
GV nhận xét, chấm điểm
Bài mới:
Giới thiệu bài
Cách tiến hành:
Bước 1:
GV hỏi: tại sao khi gõ trống tai ta nghe được tiếng trống? Yêu cầu HS suy nghĩ và đưa ra lí giải của mình
GV đặt vấn đề: để tìm hiểu, chúng ta làm thí nghiệm như hướng dẫn ở trang 84
GV mô tả thí nghiệm
Bước 2: Làm cá nhân
Lưu ý: giơ trống ở phía trên ống, mặt trống song song với tấm ni lông bọc miệng ống và gần tấm ni lông (khoảng 5-10 cm)
Bước 3: Làm nhóm đôi:
Yêu cầu HS thảo luận về nguyên nhân làm cho tấm ni lông rung và giải thích âm thanh truyền từ trống đến tai nghe như thế nào
GV có thể đưa ra các câu hỏi định hướng, gợi ý giúp HS thảo luận, chẳng hạn: vì sao tấm ni lông rung? Ơû bài trước, chúng ta đã biết khi nào trống phát ra âm thanh? (gợi ý HS liên hệ bài không khí đã học để nhận ra sự tồn tại của không khí và vai trò của không khí trong việc làm cho tấm ni lông rung động).
GV hướng dẫn HS đi đến nhận xét
Cách tiến hành:
Bước 1:
GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm như hình 2 trang 85 SGK. Khi tiến hành thí nghiệm cần chú ý chọn chậu có thành mỏng, cũng như vị trí đặt tai nên gần đồng hồ để dễ phát hiện âm thanh.
Bước 2:
GV yêu cầu HS liên hệ với thực tế và kinh nghiệm bản thân để tìm thêm những dẫn chứng khác cho sự truyền âm thanh qua chất rắn và chất lỏng
Kết luận của GV:
Aâm thanh còn có thể truyền qua chất lỏng và chất rắn
Cách tiến hành:
GV yêu cầu HS cho ví dụ về âm thanh khi lan truyền càng ra xa nguồn càng yếu đi (ví dụ: đứng gần trống trường thì nghe rõ hơn, khi ô tô ở xa nghe tiếng còi nhỏ)
Nếu có thời gian, GV cho 2 HS làm thí nghiệm: 1 em gõ đều lên bàn, một em đi xa dần để thấy ca
File đính kèm:
- khoa -tuan 19-25.doc