I. MỤC TIÊU:
- Làm thí nghiệm để chứng tỏ:
+ Càng có nhiều không khí thì càng có nhiều ô – xi
+ Muốn sự cháy diễn ra liên tục thì không khí phải được lưu thông.
- Nêu được ứng dụng thực tế liên quan đến vai trò của không khí đến sự cháy: Thổi bếp lửa cho lửa cháy to hơn, dập tắt lửa khi có hỏa hoạn
- Giáo dục học sinh có ý thức học tập.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- GV: SGK, sách giáo viên, 2 cây nến bằng nhau . 2 lọ thuỷ tinh ( 1 lọ to , 1 lọ nhỏ ), 2 lọ thuỷ tinh không có đáy để kê
- HS : Chuẩn bị 2 cây nến bằng nhau .
+ 2 lọ thuỷ tinh ( 1 lọ to , 1 lọ nhỏ )
+ 2 lọ thuỷ tinh không có đáy để kê .
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC CHỦ YẾU:
7 trang |
Chia sẻ: Đinh Nam | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 296 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Khoa học Lớp 4 - Tuần 18 - Năm học 2015-2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 18
Ngày soạn : 19 / 12/ 2015
Ngày dạy: 22/ 12/ 2015
KHOA HỌC
KHÔNG KHÍ CẦN CHO SỰ CHÁY
I. MỤC TIÊU:
- Làm thí nghiệm để chứng tỏ:
+ Càng có nhiều không khí thì càng có nhiều ô – xi
+ Muốn sự cháy diễn ra liên tục thì không khí phải được lưu thông.
- Nêu được ứng dụng thực tế liên quan đến vai trò của không khí đến sự cháy: Thổi bếp lửa cho lửa cháy to hơn, dập tắt lửa khi có hỏa hoạn
- Giáo dục học sinh có ý thức học tập.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- GV: SGK, sách giáo viên, 2 cây nến bằng nhau . 2 lọ thuỷ tinh ( 1 lọ to , 1 lọ nhỏ ), 2 lọ thuỷ tinh không có đáy để kê
- HS : Chuẩn bị 2 cây nến bằng nhau .
+ 2 lọ thuỷ tinh ( 1 lọ to , 1 lọ nhỏ )
+ 2 lọ thuỷ tinh không có đáy để kê .
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC CHỦ YẾU:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1. Khởi động :
- Không khí có ở đâu ?
- Không khí có những tính chất gì?
- Không khí có vai trò như thế nào đối với đời sống ?
- GV nhận xét, đánh giá
- Giới thiệu bài
2. Trải nghiệm:
- Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm đôi và trả lời câu hỏi: Vai trò của ô-xi đối với sự cháy ?
3. Khám phá :
- Yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả thảo luận.
* Hoạt động 1 : Vai trò của ô-xi đối với sự cháy
- GV kê một chiếc bàn ở giữa lớp để làm thí nghiệm để cả lớp quan sát dự đoán hiện tượng và kết quả của thí nghiệm.
+ Thí nghiệm 1 :
+ Yêu cầu HS quan sát và hỏi HS xem hiện tượng gì sẽ xảy ra ?
+ Theo em tại sao cây nến trong lọ thuỷ tinh to lại cháy lâu hơn cây nến trong lọ thuỷ tinh nhỏ ?
+ Qua thí nghiệm này chúng ta đã chứng minh được ô - xi có vai trò gì ?
+ Kết luận.
* Hoạt động 2: Cách duy trì sự cháy
- GV dùng một lọ thuỷ tinh không có đáy úp vào 1 cây nến gắn trên đế kín và hỏi :
- Các em hãy dự đoán xem hiện tượng gì sẽ xảy ra ?
+ GV thực hiện thí ngiệm và hỏi
+ Kết quả của thí nghiệm này như thế nào?
+ Theo em vì sao cây nến lại chỉ cháy được trong thời gian ngắn như vậy ?
- GV yêu cầu HS làm thêm một số thí nghiệm khác.
+ Vì sao cây nến có thể cháy bình thường?
+ Ta thấy : Khi sự cháy xảy ra khí ni - tơ và khí các - bo - níc nóng lên và bay lên cao. Do có chỗ lưu thông với bên ngoài nên không khí ở bên ngoài tràn vào lọ tiếp tục cung cấp ô - xi để duy trì sự cháy. Cứ như vậy sự cháy diễn ra liên tục.
+ Vậy để duy trì sự cháy cần phải làm gì ? Tại sao lại phải làm như vậy ?
+ Để duy trì sự cháy cần phải liên tục cung cấp không khí. Không khí cần phải được lưu thông thì sự cháy mới diễn ra liên tục được.
* Hoạt động 3: Ứng dụng liên quan đến sự cháy
- GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm.
- Chia nhóm HS, yêu cầu các nhóm quan sát hình minh hoạ số 5 và trả lời câu hỏi.
+ Bạn nhỏ đang làm gì ?
+ Bạn làm như vậy để làm gì ?
- Gọi các nhóm lên trình bày, các nhóm khác bổ sung để hoàn chỉnh.
- GV nhận xét chung.
4. Thực hành:
- GV tổ chức cho HS làm việc theo cặp đôi.
+ Khí ô - xi và khí ni tơ có vai trò gì đối với sự cháy ?
+ Làm cách nào để duy trì sự cháy?
- Gọi HS lên trình bày.
- GV nhận xét, khen những HS trả lời đúng
5. Ứng dụng:
- GV nhận xét tiết học.
- Về nhà chia sẻ với người thân biết về ứng dụng thực tế liên quan đến vai trò của không khí đến sự cháy
- 3 HS lên bảng trả lời.
- Lắng nghe.
- HS thảo luận nhóm đôi, trả lời câu hỏi
- Các nhóm báo cáo kết quả thảo luận
+ Quan sát, trao đổi và phát biểu ý kiến.
- HS lắng nghe và phát biểu.
+ Cả 2 cây nên cùng tắt.
+ Cả 2 cây nến vẫn cháy bình thường.
+ Cây nến trong lọ thuỷ tinh to sẽ cháy lâu hơn so với cây nến trong lọ thuỷ tinh nhỏ.
- Lắng nghe.
- 1 HS làm thí nghiệm và trả lời kết quả:
+ Lắng nghe.
- HS lắng nghe và quan sát.
- HS suy nghĩ và trả lời : cây nến vẫn cháy bình thường.
+ Cây nến sẽ tắt.
- Quan sát thí nghiệm và trả lời.
- Cây nến sẽ tắt sau mấy phút .
- Cây nến chỉ cháy được trong một thời gian ngắn là do lượng ô - xi trong lọ đã cháy hết mà không được cung cấp tiếp.
+ Cây nến có thể cháy bình thường là do được cung cấp ô - xi liên tục
+ Đế gắn nến không kín nên không khí liên tục tràn vào lọ cung cấp ô - xi nên cây nến đã cháy được liên tục.
+ Lắng nghe và quan sát GV mô tả.
+ Để duy trì được sự cháy liên tục ta cần phải cung cấp không khí. Vì trong không khí có chứa ô - xi.
- Lắng nghe
- Các nhóm trao đổi thảo luận trong nhóm sau đó cử đại diện trình bày.
- Nhận xét, bổ sung
- Lắng nghe
+ Trao đổi và trả lời.
- HS lên bảng trình bày
- Lắng nghe
- HS lắng nghe
Ngày soạn : 19 / 12/ 2015
Ngày dạy: 24/ 12/ 2015
KHOA HỌC
KHÔNG KHÍ CẦN CHO SỰ SỐNG
MỤC TIÊU:
- Nêu được con người, động vật, thực vật phải có không khí thì mới sống được.
- Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ bầu không khí trong sạch.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- GV chuẩn bị tranh ảnh về các người bệnh đang thở bằng bình ô - xi.
- HS chuẩn bị các cây con vật nuôi, đã chuẩn bị do giáo viên giao từ tiết trước
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Khởi động:
* Gọi 3 HS lên bảng trả lời câu hỏi:
- Khí ô - xi có vai trò như thế nào đối với sự cháy ?
- Khí ni - tơ có vai trò như thế nào đối với sự cháy ?
- Tại sao muốn sự cháy được tiếp diễn ta phải liên tục cung cấp không khí ?
- GV nhận xét và đánh giá
- Giới thiệu bài
2. Trải nghiệm:
- Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm đôi và trả lời câu hỏi: Vai trò của không khí đối với con người ?
3. Khám phá :
- Yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả thảo luận.
* Hoạt động 1: Vai trò của không khí đối với con người
- GV yêu cầu cả lớp :
- Để tay trước mũi thở ra và hít vào. Em có nhận xét gì ?
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
+ Khi thở ra và hít vào phổi của chúng ta có nhiệm vụ lọc không khí để lấy khí ô - xi và thải ra khí các - bo - níc.
- Yêu cầu 2 HS ngồi cùng bàn gần nhau lấy tay bịt mũi nhau và yêu cầu người bị bịt mũi phải ngậm miệng lại.
+ GV hỏi HS bị bịt mũi.
+ Em cảm thấy thế nào khi bị bịt mũi và ngậm miệng lại ?
+ Qua thí nghiệm trên em thấy không khí có vai trò gì đối với đời sống con người ?
- GV nêu: Không khí rất cần cho đời sống con người. Trong không khí có chứa khí ô - xi, con người tá sống không thể thiếu ô - xi nếu quá 3 - 4 phút.
* Hoạt động 2: Vai trò của không khí đối với thực vật và động vật
- GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm.
- Yêu cầu các nhóm có thể trưng bày các vật nuôi, cây trồng theo yêu cầu tiết học trước.
- Yêu cầu mỗi nhóm cử một đại diện lên trình bày về kết quả thí nghiệm của nhóm mình đã làm ở nhà.
+ Với những điều kiện nuôi như nhau: thức ăn, nước uống thì tại sao con cào cào này lại chết ?
+ Còn hạt đậu này khi gieo mọc thành cây thì tại sao lại không sống và phát triển được bình thường ?
+ Qua 2 thí nghiệm trên em thấy không khí có vai trò như thế nào ? đối với thực vật và động vật
* Kết luận : Không khí rất cần thiết cho hoạt động sống của các sinh vật. Sinh vật phải có không khí để thở thì mới sống được. Trong không khí có chứa ô - xi đây là thành phần rất quan trọng cho hoạt động hô hấp của con người và động, thực vật.
* Hoạt động 3: Ứng dụng vai trò của khí ô- xi trong cuộc sống
- GV nêu : Khí ô - xi có vai trò rất quan trọng đối với sự thở và con người đã ứng dụng rất nhiều vào trong đời sống. Các em hãy quan sát hình 5 và 6 trong SGK và cho biết tên các dụng cụ giúp người thợ lặn có thể lặn sâu dưới nước và dụng cụ giúp cho nước trong bể cá có nhiều không khí hoà tan
+ Gọi HS phát biểu.
- Gọi HS nhận xét câu trả lời của bạn.
- GV nhận xét và kết luận.
- GV yêu cầu HS chia theo nhóm 4 và yêu cầu HS trao đổi các câu hỏi. GV ghi lên bảng.
- Những ví dụ nào chứng tỏ không khí cần cho sự sống con người, động vật, thực vật ?
+ Trong không khí thành phần nào là quan trọng nhất đối với sự thở ?
+ Trong trường hợp nào con người phải thở bằng bình ô - xi ?
- Gọi HS lên trình bày. Mỗi nhóm trình bày 1 câu, các nhóm khác nhận xét bổ sung.
+ Nhận xét và kết luận :
Người, động vật, thực vật sống được là cần có ô - xi để thở.
4. Thực hành:
- GV tổ chức cho HS làm việc theo cặp đôi.
+ Không khí có vai trò gì đối với con người, động vật và thực vật ?
+ Vai trò của khí ô- xi trong cuộc sống?
- Gọi HS lên trình bày.
- GV nhận xét, khen những HS trả lời đúng
5. Ứng dụng:
- GV nhận xét tiết học.
- Về nhà chia sẻ với người thân biết về vai trò của không khí đối với con người, động vật, thực vật.
- 3 HS lên bảng trả lời.
- HS lắng nghe.
- HS thảo luận nhóm đôi, trả lời câu hỏi
- Các nhóm báo cáo kết quả thảo luận
- HS thực hiện theo giáo viên
+ 3 HS trả lời : Để tay trước mũi thở ra và hít vào em thấy có luồng không khí ấm chạm vào tay khi thở ra và luồng không khí mát tràn vào lỗ mũi.
+ Lắng nghe.
- HS tiến hành theo cặp đôi sau đó 3 em trả lời.
+ Em thấy tức ngực khó chịu và không thể chịu đựng được lâu hơn nữa.
- Không khí rất cần cho quá trình thở của con người. Nếu không có không khí để thở thì con người sẽ chết.
- HS lắng nghe.
- HS hoạt động.
- Trong nhóm thảo luận về cách trình bày, Các nhóm cử đại diện thuyết minh.
- 4 HS cầm cây trồng ( con vật ) của mình trên tay và nêu kết quả.
+ Nhóm 1 : Con cào cào của nhóm em vẫn sống bình thường.
+ Nhóm 2 : Con cào cào của nhóm em nuôi cho ăn uống đầy đủ nhưng đã chết.
+ Nhóm 3 : Hạt đậu của nhóm em trồng vẫn sống và phát triển bình thường.
+ Nhóm 4 : Hạt đậu của nhóm em trồng sau khi nảy mầm đã bị héo úa hai lá mầm
- Trao đổi và trả lời : Con cào cào này đã chết là do nó không có không khí để thở. Khi nắp lọ bị đóng kín lượng ô xi có trong không khí trong lọ bị hết là nó chết.
+ Là do cây đậu đã bị thiếu không khí. Cây sống được là nhờ vào sự trao đổi khí với môi trường.
- Không khí rất cần thiết cho hoạt động sống của động vật, thực vật. Thiếu ô - xi trong không khí, động, thực vật sẽ bị chết
+ Lắng nghe.
- 2 HS vừa chỉ hình vừa nói :
+ Dụng cụ giúp người thợ lặn có thể lặn sau dưới nước là bình ô - xi mà họ đeo ở lưng.
+ Dụng cụ giúp nước trong bể cá có nhiều không khí hoà tan là máy bơm không khí vào nước.
- 1 HS nhận xét.
- HS lắng nghe.
- 4 HS cùng bàn trao đổi thảo luận, cử đại diện trình bày.
- HS lắng nghe.
+ Không có không khí thì con người, động vật, thực vật sẽ chết. Con người không thể nhịn thở quá 3- 4 phút.
- Trong không khí thì ô - xi là thành phần quan trọng nhất đối với sự thở của người, động vật, thực vật.
+ Người ta phải thở bình ô - xi : làm việc lâu dưới nước, thợ làm việc trong hầm lò, người bị bệnh nặng cần cấp cứu, ...
- HS lắng nghe.
+ Trao đổi và trả lời.
- HS lên bảng trình bày
- Lắng nghe
- Ghi nhận, lắng nghe
KÍ DUYỆT TUẦN 18
File đính kèm:
- giao_an_khoa_hoc_lop_4_tuan_18_bai_khong_khi_can_cho_su_chay.doc