Giáo án: Lịch sử 6 năm 2013

Mục tiêu:

1/ Kiến thức:

- Giúp HS hiểu LS là một khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi con người.

- Học LS là cần thiết, sát thực và có căn cứ khoa học

- Học Lịch sử để hiểu rõ quá khứ, rút kinh nghiệm của quá khứ để sống với hiện tại và hướng tới tương lai tốt đẹp hơn

- Ñeå hieåu roõ nhöõng söï kieän lòch söû, HS caàn coù phöông phaùp hoïc taäp khoa hoïc thích hôïp.

2/ Kĩ năng:

- Bước đầu giúp HS có kĩ năng liên hệ thực tế và quan sát.

- Coù khaû naêng trình baøy vaø lí giaûi caùc söï kieän lòch söû khoa hoïc, roõ raøng, chuaån xaùc vaø xaùc ñònh phöông phaùp hoïc taäp toát

3/ Thái độ :

- Bước đầu bồi dưỡng cho HS ý thức về tính chính xác và sự ham thích trong học tập bộ môn.

- Từ đấy bồi dưỡng quan niện đúng đắn về bộ môn lịch sử và phưuơng pháp học tập, khắc phục quan niệm lệch lạc, sai lầm trước đây là học lịch sử chỉ cần học thuộc lòng.

II. Phương tiện dạy học:

- Tranh ảnh và bản đồ treo tường, sách báo có liên quan đến bài học

- HS: chuẩn bị đầy đủ SGK, vở học, vở bài tập, vở soạn.

 

doc93 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 2694 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án: Lịch sử 6 năm 2013, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngµy so¹n: / /2013 Ngµy gi¶ng: / /2013 TiÕt 1: s¬ l­îc chung vÒ m«n lÞch sö Mục tiêu: 1/ Kiến thức: - Giúp HS hiểu LS là một khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi con người. - Học LS là cần thiết, sát thực và có căn cứ khoa học - Học Lịch sử để hiểu rõ quá khứ, rút kinh nghiệm của quá khứ để sống với hiện tại và hướng tới tương lai tốt đẹp hơn - Ñeå hieåu roõ nhöõng söï kieän lòch söû, HS caàn coù phöông phaùp hoïc taäp khoa hoïc thích hôïp. 2/ Kĩ năng: - Bước đầu giúp HS có kĩ năng liên hệ thực tế và quan sát. - Coù khaû naêng trình baøy vaø lí giaûi caùc söï kieän lòch söû khoa hoïc, roõ raøng, chuaån xaùc vaø xaùc ñònh phöông phaùp hoïc taäp toát 3/ Thái độ : Bước đầu bồi dưỡng cho HS ý thức về tính chính xác và sự ham thích trong học tập bộ môn. Từ đấy bồi dưỡng quan niện đúng đắn về bộ môn lịch sử và phưuơng pháp học tập, khắc phục quan niệm lệch lạc, sai lầm trước đây là học lịch sử chỉ cần học thuộc lòng. II. Phương tiện dạy học: Tranh ảnh và bản đồ treo tường, sách báo có liên quan đến bài học HS: chuẩn bị đầy đủ SGK, vở học, vở bài tập, vở soạn... III. Hoạt động dạy học: 1/KiÓm tra bµi cò: dặn dò HS, kiểm tra sách vở, 2./ Bài mới. Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học GV: Trình bày theo SGK. ? Có phải ngay từ khi xuất hiện con người, cỏ cây, loài vật xung quanh ta đã có hình dạng như ngày nay không?. GV: Sự vật, con người, làng xóm, phố phường, đất nước mà chúng ta thấy, đều trải qua quá trình hình thành, phát triển và biến đổi nghĩa là đều có 1 quá khứ => quá khứ đó là lịch sử. ? Vậy em hiểu lịch sử nghĩa là gì.? ? Có gì khác nhau giữa lịch sử 1 con người và LS của XH loài người.? GVKL: Lịch sử chúng ta học là lịch sử xã hội loài người, tìm hiểu về toàn bộ những hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến ngày nay. Vậy chúng ta có phải học lịch sử không ? Và học LS để làm gì… GV: Hướng dẫn HS quan sát kênh hình 1- SGK và trả lời. ? So sánh lớp học trường làng ngày xưa và lớp học hiện nay của các em có gì khác nhau ? Vì sao có sự khác nhau đó ?. -Khung cảnh, lớp học, thầy trò, bàn ghế có sự khác nhau rất nhiều, sở dĩ có sự khác nhau đó là do XH loài người ngày càng tiến bộ, điều kiện học tập tốt hơn, trường lớp khang trang hơn.. GV: Như vậy, mỗi con người, mỗi làng xóm, mỗi quốc gia đều trải qua những thay đổi theo thời gian mà chủ yếu do con người tạo nên. ? Các em đã nghe nói về lịch sử, đã học lịch sử, vậy tại sao học lịch sử là một nhu cầu không thể thiếu của con người? . ? Theo em, học lịch.sử để làm gì.? GV: Gọi HS lấy VD trong cuộc sống gia đình, quê hương, để thấy rõ sự cần thiết phải hiểu biết lịch sử. GVKL: - Các em phải biết quý trọng những gì mình đa ng có, biết ơn những người làm ra nó và xác định cho mình phải làm gì cho đất nước, cho nên học Lịch sử rất quan trọng. - Vậy dựa vào đâu để biết và dựng lại LS… GV: Thời gian trôi qua song những dấu tích của gia đình, quê hương vẫn được lưu lại . ? Vì sao em biết được gia đình, quê hương em ngày nay. GV:- Đặc điểm của môn lịch sử là sự kiện lịch sử đã xảy ra không được diễn lại, không thể làm thí nghiệm như các môn khoa học khác. Cho nên, lịch sử phải dựa vào các tài liệu là chủ yếu để khôi phục lại bộ mặt chân thực của quá khứ. - Cho HS quan sát H2. ? Bia tiến sĩ ở Văn Miếu quốc tử giám làm bằng gì.? ? Trên bia ghi gì. GV: Yêu cầu HS kể chuyện "Sơn Tinh, Thuỷ Tinh" hay " Thánh Gióng". GV: Khẳng định: Câu chuyện này là truyền thuyết được truyền miệng từ đời này qua đời khác (từ khi nước ta chưa có chữ viết) sử học gọi đó là truyền miệng. ? Vậy, căn cứ vào đâu để biết được lịch sử? GV: Giải thích danh ngôn: "LS là thầy dạy của cuộc sống". 1/ Lịch sử là gì.? - Lịch sử là những gì diễn ra trong quá khứ. - Lịch sử là 1 khoa học dựng lại toàn bộ hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá khứ. 2/ Học lịch sử để làm gì? Con người nói chung, người Việt Nam nói riêng rất muốn biết về tổ tiên của mình, để rút ra những bài học kinh nghiệm trong cuộc sống, trong lao động, trong đấu tranh để sống với hiện tại và hướng tới tương lai. - Để hiểu rõ được quá khứ, vận dụng tốt vào hiện tại và tương lai -> Qúa trình lao động sáng tạo của ông cha. -> Quý trọng những gì đang có. -> Biết ơn tổ tiên và sự đóng góp cho đất nước. 3/ Dựa vào đâu để biết và dựng lại lich sử? - Nghe kể, xem tranh ảnh, hiện vật… -Trên bia ghi tên tuổi, năm sinh, địa chỉ và năm đỗ của tiến sĩ. -> Đó là hiện vật người xưa để lại, dựa vào những ghi chép trên bia đá, chúng ta biết được tên tuổi, địa chỉ, công trạng của tiến sĩ. - Dựa vào tư liệu: +Truyền miệng (các chuyện dân gian). + Chữ viết (các văn bản viết). + Hiện vật (những di tích, di vật, cổ vật người xưa để lại.) 3./ Củng cố-h­íng dÉn vÒ nhµ: H1. Lịch sử là gì? LS giúp em hiểu biết những gì? Tại sao cần phải học LS? Có mấy loại tư liệu LS? H2. Giải thích câu danh ngôn “LS là thầy dạy của cuộc sống” Học bài theo nội dung 3 mục, trả lời các câu hỏi cuối bài. Soạn bài mới: bài 2, trả lời các câu hỏi cuối mục 1,2: Vì sao cần phải xác định thời gian? Thế nào là âm, dương, công lịch? *Bµi häc kinh nghiÖm: ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngµy so¹n: / /2013 Ngµy gi¶ng: / /2013 TiÕt 2: c¸ch tÝnh thêi gian trong lÞch sö I. Mục tiêu: 1/ Kiến thức: - Tầm quan trọng của việc tính thời gian trong LS. - Thế nào là âm, dương, công lịch? - Nắm được các khái niệm về các thời gian trong lịch sử - Biết đọc, ghi và tính thời gian theo công lịch 2/ Kĩ năng: Bồi dưỡng cách ghi và tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỉ với hiện tại. 3/ Thái độ : HS biết quí thời gian và bồi dưỡng ý thức về tính chính xác khoa học. II. Phương tiện dạy học: Sơ đồ tính thời gian, lịch treo tường. HS soạn bài trước ở nhà đầy đủ. III. Hoạt động dạy học: 1/KiÓm tra bµi cò: a, Câu hỏi: L.sử là gì ? Học L.sử để làm gì ? Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử ? b, Đáp án: - Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ; Lịch sử là một khoa học, dựng lại toàn bộ hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá khứ. - Dựa vào: Các tư liệu truyền miệng, chữ viết, hiện vật 2/ Bài mới: Các em đã biết LS là những gì xảy ra trong quá khứ theo thứ tự thời gian. Vậy muốn hiểu và dựng lại LS phải sắp xếp các sự kiện đó theo thứ tự thời gian. Vậy cách tính thời gian trong LS như thế nào, thế giới đã dùng lịch ra sao? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được điều này. Hoạt động của thày và trò Nội dung bài học GV cho HS quan sát H1 và H2 (bài 1). ? Có phải các bia tiến sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám được lập cùng một năm không? H: Không. GV: GV: gọi HS đọc : " Từ xưa …..từ đây ". ? Để tính (t), việc đầu tiên con người nghĩ đến là gì? H: Ghi lại những việc mình làm, nghĩ cách tính (t), nhìn thấy những hiện tượng tự nhiên…=>Đó là cơ sở xác định thời gian. ? Vậy dựa vào đâu và bằng cách nào con người tính được (t). GV: - Thời cổ đại, người nông dân luôn phụ thuộc vào thiên nhiên, cho nên, trong canh tác, họ phải luôn theo dõi và phát hiện ra các quy luật của thiên nhiên. Qua đó, họ phát hiện ra quy luật của thiên nhiên: hết ngày lại đến đêm; Mặt trời mọc ở đằng Đông, lặn ở đằng Tây (1 ngày) -Nông dân Ai Cập cổ đại theo dõi và phát hiện ra chu kì hoạt động của Trái Đất quay xung quanh mặt trời (1 vòng ) là một năm (360 ngày) ? Các em biết, hiện nay trên thé giới có những loại lịch nào? ? Cho biết cách tính âm lịch và dương lịch? H: Xem trên bảng ghi "những ngày lịch sử và kỉ niệm" có những đơn vị (t) nào và có những loại lịch nào? GV: - Cho HS quan sát lịch treo tường. - Yêu cầu HS nói rõ lịch âm, dương. GV: Cách đây 3000- 4000 năm, người phương Đông đã sáng tạo ra lịch. GV: Dùng quả địa cầu để minh hoạ. ? Em hiểu thế nào là âm lịch, dương lịch. GVKL: GV: Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc có các tính lịch riêng. Nhưng nhìn chung có 2 cách tính lịch là âm lịch và dương lịch. GV giảng:- XH loài người càng phát triển, sự giao hoà giữa các nước, các DT, các khu vực ngày càng mở rộng => nhu cầu thống nhất cách tính (t) được đặt ra. - GV đưa ra các sự kiện. ? Thế giới có cần 1 thứ lịch chung hay không ? Đó là loại lịch nào? - HS tr¶ lêi ? Công lịch được tính ntn? GV: Người xưa có sáng kiến: 4 năm có 1 năm nhuận, thêm 1 ngày cho tháng 2 (28 -> 29 ngày). - 10 năm -> 1 thập kỉ - 100 năm là 1 thế kỷ. - 1000 năm là 1 thiên niên kỷ.) GV: vẽ sơ đồ lên bảng: cách ghi thứ tự thời gian. HS: vẽ vào vở. TCN CN SCN 179 111 50 40 248 ? Em xác định thế kỉ XXI bắt đầu năm nào và kết thúc vào năm nào? H: 2001 -> 2100 GVKL: Việc xác định (t) là 1 nguyên tắc cơ bản quan trọng của Lsử, do nhu cầu ghi nhớ và xác định (t), từ xa xưa con người đã tạo ra lịch, tức là 1 cách tính và xác định (t) thống nhất cụ thể. Có 2 loại lịch: âm lịch và dương lịch. Trên cơ sở đó , hình thành công lịch. 1/ Tại sao phải xác định thời gian -Nhìn vào bức tranh Văn Miếu Quốc tử giám, không phải các bia tiến sĩ được dựng cùng 1 năm. Có người đỗ trước, người đỗ sau, cho nên có người được dựng bia trước, người được dựng bia sau khá lâu. Như vậy người xưa đã có cách tính và cách ghi (t). Việc tính (t) là rất quan trọng vì nó giúp chúng ta nhiều điều. - Việc xác định thời gian là 1 nguyên tắc cơ bản quan trọng của lịch.sử. - Cơ sở để xác định thời gian là dựa trên sự quan sát và phát hiện ra những quy luật của các hiện tượng tự nhiên. - Dựa vào mqh giữa mặt trời, mặt trăng và trái đất để tính thời gian. 2/ Người xưa đã tính thời gian như thế nào. - Âm và dương lịch +Âm lịch: dựa vào chu kỳ xoay của Mặt Trăng quay quanh Trái Đất (1 vòng) là 1 năm (360 ngày). + Dương lịch: dựa vào chu kỳ xoay của trái đất quay quanh mặt trời (1 vòng) là 1 năm (365 ngày). - Âm lịch: căn cứ vào sự di chuyển của mặt trăng quay quanh trái đất - Dương lịch: căn cứ vào sự di chuyển của trái đất quay quanh mặt trời (1 vòng) là 1 năm (365 ngày +1/4 ngày) nên họ xác định một tháng có 30 -> 31 ngày riêng tháng 2 có 28 ngày. 3/ Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không? - Công lịch là dương lịch được điều chỉnh 1 cách khoa học để làm lịch chung cho thế giới - Lấy năm chúa Giê-su ra đời làm năm đầu công nguyên. Tr.CN CN Sau CN 179 111 50 40 248 - Một năm có 12 tháng và có 365 ngày (năm nhuận có 366 ngày) . 254 3. Củng cố-h­íng dÉn häc sinh vÒ nhµ: - Taïi sao phaûi xaùc ñònh thôøi gian? - Tính khỏang cách thời gian (theo thế kỉ và theo năm) của các sự kiện ghi trên bảng ở trang 6 SGK so với năm nay? - Vì sao trên tờ lịch của ta có ghi thêm ngày, tháng, năm âm lịch?. Soạn bài mới: bài 3, Tìm hiểu nguồn gốc loài người và sự chuyển từ người tối cổ sang người hiện đại, đời sống vật chất, xã hội người nguyên thủy. *Bµi häc kinh nghiÖm: ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ -------------------------****-------------------------- Ngµy so¹n: /9/2013 Ngµy gi¶ng: /9/2013 PHẦN 1: KHÁI QUÁT LỊCH SỬ THẾ GIỚI cæ ®¹i. TIẾT 3: XÃ HỘI NGUYÊN THỦY A/ Mục tiêu bài học: 1. K.thức: HS nắm được . - Nguồn gốc loài người và các mốc lớn của quá trình chuyển biến từ Người tối cổ trở thành Người hiện đại. - Đ/sống vật chất và tổ chức xã hội của người nguyên thuỷ. - Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan dã . 2. Kỹ năng: Bước đầu rèn luyện kỹ năng quan sát tranh ảnh. 3.Thái độ: Bước đầu hình thành cho HS ý thức đúng đắn về vai trò của LĐSX trong sự p.triển của XH loài người. B/ Phương tiện thực hiện: 1. Thầy: Một số tranh ảnh, mẫu vật và bản đồ thế giới. 2. Trò : Đọc trước bài 3 và sưu tầm tranh ảnh XH nguyên thuỷ. C/ Cách thức tiến hành: Vấn đáp, thảo luận, thuyết trình,… D/ Hoạt động dạy - học: I. Kiểm tra bài cũ: a, Câu hỏi: Giải thích khái niệm âm lịch, dương lịch, công lịch ? Vì sao trên tờ lịch chúng ta ghi thêm ngày tháng âm lịch? b, Đáp án: - Âm lịch: là sự di chuyển của mặt trăng quanh trái đất - Dương lịch: sự di chuyển của trái đất quanh mặt trời - Công lịch: Là lịch chung cho các dân tộc trên thế giới Vì: Tổ tiên chúng ta ngày xưa là dùng âm lịch. Do đó những ngày lễ tết cổ truyền, ngày giỗ tổ tiên đều dùng ngày âm lịch. Ghi như vậy để biết những ngày tháng Âm lịch đó ứng với ngày, tháng nào của dương lịch để làm cho đúng. II. Bài mới. Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học Gv:- giảng theo SGK. "Cách đây…..3- 4 triệu năm". - giải thích: Vượn cổ: Vượn có dáng hình người (vượn nhân hình) sống cách đây 5 - 15 triệu năm. Vượn nhân hình là kết quả của sự tiến hoá từ động vật bậc cao. HS: q.sát H 5. ? Em có nhận xét gì về người tối cổ? GV: chỉ bản đồ thế giới: Miền Đông Châu Phi, đảo Gia- Va (In đô nê xi a) gần Bắc Kinh (TQ). GV: cho HS q.sát H3, H4. ? Nhìn vào hình 3, 4 em thấy người tối cổ sống như thế nào? ? Em có nhận xét gì về cuộc sống của người tối cổ. GVKL: Cách đây 3 - 4 triệu năm, do quá trình lao động sáng tạo tìm kiếm thức ăn, loài vượn cổ đã trở thành người tối cổ, bước đầu đời sống của họ có sự tiến bộ, sống có tổ chức. Tuy nhiên đó vẫn là 1 cuộc sống bấp bênh "ăn lông ở lỗ" kéo dài hàng triệu năm. - GV: giảng theo SGK. " Trải qua….châu lục ". HS: q.sát H5b. ? Em thấy người tinh khôn khác người tối cổ như thế nào. GV giảng: Nếu như người tối cổ sống theo bầy khoảng vài chục người (bầy người nguyên thuỷ) ? Tổ chức công xã thị tộc và bầy người nguyên thuỷ có gì khác nhau? GV:- giảng: " Những người cùng thị tộc…vui hơn” - cho HS quan.sát mẫu vật - nhận xét. ? Con người biết làm đồ trang sức chứng tỏ điều gì? ? Qua đây, em thấy đời sống của người tinh khôn so với đời sống của người tối cổ như thế nào? GVKL: Đờisống của con người trong thị tộc đã tiến bộ hơn hẳn so với bầy người nguyên thuỷ, bước đầu đã dần thoát khỏi cảnh sống lệ thuộc vào thiên nhiên, mà đã biết tổ chức cuộc sống tốt hơn như chăn nuôi, trồng trọt, sản phẩm làm ra nhiều hơn, cuộc sống tốt đẹp hơn. GV:- giảng: " Cuộc sống….công cụ." - hướng dẫn HS quan.sát H7. ? Người tinh khôn dùng những loại công cụ gì? Tác dụng của nó. GV: giảng SGK: Năng xuất lao động tăng, sản phẩm tăng nhiều, dư thừa => có kẻ giàu, người nghèo. GVKL: Công cụ bằng kim loại ra đời, làm cho XH nguyên thuỷ p.triển ở mức cao hơn, đ/s của cư dân đầy đủ hơn, bước đầu có sự phân hoá giàu nghèo. Chế độ “làm chung, ăn chung” thời kì công xã thị tộc bị phá vỡ. Đó chính là nguyên nhân làm cho xã hội nguyên thuỷ dần tan dã. GVCC toàn bài: Khoảng 3 - 4 triệu năm trước đây xuất hiện người tối cổ, trải qua hàng năm tiếp theo, họ dần dần trở thành người tinh khôn. Đ/sống của họ có những bước p.triển mới, đặc biệt là từ khi họ tìm ra kim loại và biết dùng kim loại chế tạo ra công cụ lao động, thì chế độ làm chung, hưởng chung trong công xã thị tộc không còn nữa. XH nguyên thuỷ tan rã nhường chỗ cho XH có giai cấp và nhà nước. Chúng ta sẽ tìm hiểu ở bài sau. 1/ Con người đã xuất hiện như thế nào? - Cách đây khoảng 3 - 4 triệu năm, từ 1 loài vượn cổ trải qua quá trình tìm kiếm thức ăn đã tiến hoá thành người tối cổ (ngưòi vượn). - Người tối cổ sống ở nhiều nơi trên thế giới. - Người tối cổ sống thành từng bày trong các hang động, núi đá, chủ yếu hái lượm, săn bắn, biết chế tạo công cụ, biết dùng lửa… Sống có tổ chức, có người đứng đầu. 2/Người tinh khôn sống như thế nào? - Người tinh khôn sống theo từng nhóm nhỏ có quan hệ huyết thống, ăn chung, ở chung gọi là thị tộc. - Biết trồng trọt chăn nuôi. - Làm gốm, dệt vải. - Làm đồ trang sức. - Chú ý đến thẩm mĩ, làm đẹp cho mình. -> Cao hơn. đầy đủ hơn, họ đã chú ý đến đời sống vật chất và đời sống tinh thần. 3/ Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã? - Khoảng 4000 năm TCN công cụ kim loại ra đời. - Nguyên nhân xã hội nguyên thuỷ tan rã : +Công cụ kim loại ra đời. +Năng xuất lao động tăng, của cải dư thừa. +Xã hội đã có sự phân biệt giàu nghèo III/ Củng cố - - Sự khác nhau giữa người tối cổ và người tinh khôn? Vì sao xh nguyên thuỷ tan rã? - Học bài cũ, nắm vững nội dung bài. IV/H­íng dÉn häc sinh vÒ nhµ: - Đọc trước bài 4 và trả lời câu hỏi SGK. Q.sát H8. *Bµi häc kinh nghiÖm: …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… --------------******----------------- Ngày soạn : /9/2013 Ngày dạy : /9/2013 Tiết 4: C¸c quèc gia cæ ®¹i ph­¬ng ®«ng A/ Mục tiêu bài học: 1/ K.thức, HS nắm được: - Sau khi xã hội nguyên thuỷ tan dã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra đờì. Nhà nước đầu tiên đã hình thành ở phương Đông bao gồm Ai Cập, ấn Độ, Lưỡng hà, TQ từ cuối thiên niên kỷ thứ IV, đầu thiên niên kỷ III TCN. - Nền tảng kinh tế, thể chế nhà nước ở các quốc gia này. 2/ Kỹ năng: Rèn kỹ năng q.sát tranh ảnh. 3/Thái độ: XH cổ đại phương Đông p.triển cao hơn XH nguyên thuỷ, bước đầu ý thức về sự bất bình đẳng, sự phân chia g/c trong XH và về nhà nước chuyên chế. B/ Phương tiện thực hiện: 1. Thầy: Bản đồ c¸c Quèc gia cổ đại phương Đông, tư liệu cã liªn quan. 2. Trò : Đọc trước bài, xem lược đồ trong Sgk. C/ Cách thức tiến hành: Vấn đáp, nâu vấn đề, thảo luận, … D/Hoạt động dạy - học: I/Kiểm tra bài cũ : 1, Câu hỏi : ? So sánh đời sống của người tinh khôn với người tối cổ? ? Nguyên nhân xã hội nguyên thuỷ tan rã? 2, Đáp án : II/ Bài mới: Sau khi xã hội nguyên thuỷ tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra đời. Những nhà nước đầu tiên được hình thành ở đâu? Trong thời gian nào? Cơ cấu xã hội và thể chế nhà nước đó ra sao? Chúng ta tìm hiểu bài học hôm nay. Hoạt động của thày và trò Nội dung ghi bảng GV: treo bản đồ và giảng giải. " Vào cuối …nước ra đời". - Sông Nin năm ở phía Đông Bắc châu Phi, nó có vai trò quan trọng lịch.sử của đất nước Ai Cập cổ đại -> nó tạo nên đất nước Ai Cập, người xưa nói " Ai Cập là quà tặng của sông Nin". - Sông Ơ-phơ-rát và Ti-gi-rơ ở Lưỡng Hà ( L.Hà có nghĩa vùng giữa 2 con sông) thuộc khu vực Tây Á (nay nằm giữa lãnh thổ 2 nước I rắc và Cô oét). - Sông ấn và S. Hằng nằm ở miền Bắc bán đảo Ấn Độ. - Sông Hoàng Hà, Trường Giang (TQ), đất ven sông vừa mầu mỡ, dễ trồng trọt -> nghề trồng lúa phát triển. ? Thời điểm nào đánh dấu sự xuất hiện của các quốc gia cổ đại phương Đông? ? Hình thành ở đâu? ? Vì sao các quốc gia cổ đại phương Đông lại được hình thành ở lưu vực các con sông lớn? . ? Ngành KT chính của cư dân vùng này là gì? HS: quan.sát H.8. ? Em hãy miêu tả cảnh làm ruộng của người Ai Cập qua H.8? ? Để chống lũ lụt, ổn định sản xuất, nông dân phải làm gì? ? Khi sản xuất phát triển, lúa gạo nhiều, của cải dư thừa sẽ dẫn đến tình trạng gì? GVKL:Ở lưu vực các con sông lớn, điều kiện kinh tế thuận lợi, là cơ sở để hình thành nên các quốc gia cổ đại phương Đông, kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Vậy XH của họ bao gồm những tầng lớp nào… H: Đọc 2 – SGK -12. ? Kinh tế chính của các quốc gia cổ đại Phg Đông là nông nghiệp. Vậy ai là người chủ yếu tạo ra của cải vật chất nuôi sống XH? ? Nông dân canh tác ntn? H: SGK- 12 ? Ngoài quý tộc và nông dân, XH cổ đại phg Đông còn tầng lớp nào hầu hạ, phục dịch vua quan, và quí tộc? ? Như vây, xã hội cổ đaị phg Đông gồm những tầng lớp nào? ? Nô lệ sống khốn khổ như vậy, họ có cam chịu không? GV: Năm 2300 TCN cuộc bạo động nổ ra ở La gát (Lưỡng Hà). Năm 1750 TCN dân nghèo nổi dậy ở Ai Cập. ? Để ổn định XH, giai cấp thống tị đã làm gì? GV: Bộ luật có 282 điều, SGK trích dẫn điều 42,43. H: Đọc trang 13 –SGK. ? Nhà Nước cổ đại phương đông do ai đứng đầu? Quyền lực của người đó ntn ? ? Vậy em hiểu thế nào là chế độ quân chủ chuyên chế. H: Vua đứng đầu nắm mọi quyền hành. GV: Tuy nhiên, cách gọi tên các vua ở các nước khác nhau ? Giúp việc cho vua là lực lượng nào? GVKL: Chế độ chính trị ở các quốc gia cổ đại phương Đông là chế độ quân chủ chuyên chế: Vua đứng đầu nắm mọi quyền hành. Tuy nhiên ở Ai Cập, Ấn Độ, bộ phận tăng lữ khá đông -> họ tham gia vào các việc chính trị và quyền hành khá lớn, thậm trí có lúc lấn át quyền vua. GVCC toàn bài: (Tham khảo SGK trang 27 1/ Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành ở đâu và từ bao giờ? - Từ cuối thiên niên kỷ IV đến đầu thiên niên kỷ III TCN, các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành ở Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc => Đó là những quốc gia xuất hiện sớm nhất trong lịch sử. - Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành từ các con sông lớn. - Kinh tế chính là nông nghiệp. Đắp đê, làm thuỷ lợi. ->XH xuất hiện tư hữu; biệt giàu nghèo; XH phân chia đẳng Có sự phân cấp; Nhà nước ra đời. 2/Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào? - Nông dân: chiếm đa số trong xã hội. họ là lực lượng sản xuất chính, họ phải nộp thuế và lao dịch cho quý tộc. - Nô lệ: hèn kém, phụ thuộc vào quý tộc. => XHCĐPĐông gồm có hai tầng lớp: + Thống trị: quí tộc (vua, quan, chúa đất) + Bị trị: gồm có nông dân và nô lệ (nô lệ có thân phận thấp hèn nhất XH) - Do bị bóc lột nông dân, nô lệ đã nổi dậy đấu tranh. - Bộ luật Hammurabi là bộ luật đầu tiên xuất hiện ở các quốc gia cổ đại phg Đông, bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị. 3/ Nhà nước chuyên chế cổ đại phương Đông . - Là nhà nước do vua đứng đầu, có quyền hành cao nhất, từ việc đặt pháp luật, chỉ huy quân đội, xét sử người có tội. => Đó là chế độ quân chủ chuyên chế. - Giúp việc cho vua là bộ máy hành chính từ trung ương đến địa phương, gồm toàn quý tộc. III. Củng cố ? Em hiểu thế nào là chế độ quân chủ chuyên chế IV. Hướng dẫn VN: * Bµi häc kinh nghiÖm: Ngµy soạn: /9/2013 Ngµy giảng: /9/2013 Tiết 5: C¸c quèc gia cæ ®¹i ph­¬ng t©y A/ Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: HS nắm được - Tên vị trí các quốc gia cổ đại phương Tây. - Điều kiện tự nhên vùng đất Địa trung hải, ko thuận lợi cho p.triển nông nghiệp. - Những đặc điểm về nền tảng cơ cấu và thể chế nhà nước ở Hi Lạp và Rô ma cổ đại. - Những thành tựu tiêu biểu của các quốc gia cổ đại phương Tây. 2. Kỹ năng: Bước đầu tập liên hệ điều kiện tự nhiên với sự phát triển kinh tế. 3. Thái độ: GDHS ý thức đầy đủ hơn về sự bất bình đẳng trong XH. B/ Phương tiện thực hiện: 1. Thầy: Bản đồ thế giới. Tranh về các quốc gia cổ đại phương Tây 2. Trò: Đọc trước bài 5. Lược đồ các quốc gia cổ đại phương Tây C/ Cách thức tiến hành: Vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận, thuyết trình,…. D/ Hoạt động dạy học: I. Kiểm tra bài cũ : 1, H: - Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành ở đâu và từ bao giờ ? Vì sao các quốc gia này lại hình thành trên lưu vực các con sông lớn. - Vẽ sơ đồ nhà nước cổ đại phương Đông ? TL: - Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành từ các con sông lớn; Từ cuối thiên niên kỷ IV đến đầu thiên niên kỷ III TCN, các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành ở Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc Nô lệ Nông dân Vua Quý tộc (quan lại) - Sơ đồ: II/ Bài mới: Sự xuất hiện nhà nước không chỉ xảy ra ở phương Đông, nơi có điều kiện thuận lợi mà còn xảy ra ở cả phương Tây, những vùng khó khăn. Ở nơi này những nhà nước đầu tiên đã hình thành như thế nào. Chúng ta tìm hiểu bài hôm nay Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học GV giảng: ở giờ trước , các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành trên lưu vực các con sông lớn, đất đai màu mỡ, thuận lợi cho việc trồng lúa. ? ở phương Đông nền kinh tế chính của các quốc gia này là gì.? (Nông nghiệp) GV giảng: ở Rô ma và Hi lạp được hình thành trên bán đảo Băng căng và I ta li a, địa hình đồi núi vừa hiểm trở, đi lại khó khăn vừa ít đất trồng, chủ yếu là đất đồi khô cứng. Chính vì thế nó chỉ thuận lợi cho việc trồng cây lưu niên như :nho. ô lưu… ? Nền tảng KT chính của các quốc gia cổ đại phương Tây là gì? GV giảng: Bù lại Rô ma và Hi lạp có biển bao bọc, bờ biển khúc khuỷu tạo ra nhiều vịnh, nhiều hải cảng tự nhiên an toàn, thuận lợi cho tàu bè đi lại vùng biển, có nhiều đảo nằm rải rác tạo thành 1 hành lang nối giữa lục địa với các đảo vùng tiểu á => Sự phát triển của nghề thủ công và điều kiện địa lí thuận lợi làm cho nghành thương nghiệp được mở mang. ? Em hãy chỉ ra sự không giống nhau đó. GVKL: các quốc gia cổ đại phương Tây được

File đính kèm:

  • docgiao an van lop 8doc.doc