I. Mục tiêu bài học.
+ Cách ngày nay 30- 40 vạn năm, trên đất nước ta đã có con người sinh sống (NTC). Việt Nam một là trong những quê hương của loài người.
- Trải qua hàng chục vạn năm, NTC đã chuyển biến dần thành NTK (người hiện đại)
- Các giai đoạn phát triển của XH nguyên thuỷ.
+ Các nền văn hoá lớn thời nguyên thuỷ: Phùng Nguyên, Sa Huỳnh, Đồng Nai.
Giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, tự hào về lịch sử lâu đời của dân tộc ta, ý thức được vai trò của lao động và trách nhiện với lao động xây dựng quê hương đất nước.
+ Biết so sánh các giai đoạn lịch sử để rút ra những biểu hiện của sự chuyển biến về kinh tế về: kinh tế, xã hội Biết quan sát hình ảnh các hiện vật ở bài học để rút ra nhận xét.
II. Thiết bị.
- Bản đồ Việt Nam: Núi Đọ (Thanh Hoá), Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn), Hang Gòn (Đồng Nai), An Lộc (Bình Phước), Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ).
- Tranh ảnh về cuộc sống của người nguyên thuỷ những hình ảnh về công cụ của người núi Đọ, Sơn Vi, Hoà Bình
III. Tổ chức dạy – học.
1.Ổn định tổ chức: GV ghi sĩ số học sinh.
2.Kiểm tra: Kết hợp trong giờ.
3.Bài mới: Đất nước ta có thời kì lịch sử lâu đời. Bằng những cứ liệu khảo cổ, ta có thể khẳng định: NTC đã sinh sống trên đất nước Việt Nam cách ngày nay 30- 40 vạn năm. Trải qua hàng chục vạn năm NTC đã tiến hoá thành NTK, đa xã hội Việt Nam bước vào thời kì đầu tiên của qui luật phát triển: thời nguyên thuỷ. Bài hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về thời kì này.
5 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 18/07/2022 | Lượt xem: 288 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 10 - Tiết 15, Bài 13: Việt Nam thời nguyên thuỷ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần III: lịch sử việt nam
Từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX
CHƯƠNG I : việt nam từ thời nguyên thuỷ đến thế kỉ X
tiết 15: bài 13: việt nam thời nguyên thuỷ
Ngày soạn: 15/10/2010
10a: sĩ số.
10b:
10c:
10d:
I. Mục tiêu bài học.
+ Cách ngày nay 30- 40 vạn năm, trên đất nước ta đã có con người sinh sống (NTC). Việt Nam một là trong những quê hương của loài người.
- Trải qua hàng chục vạn năm, NTC đã chuyển biến dần thành NTK (người hiện đại)
- Các giai đoạn phát triển của XH nguyên thuỷ.
+ Các nền văn hoá lớn thời nguyên thuỷ: Phùng Nguyên, Sa Huỳnh, Đồng Nai.
Giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, tự hào về lịch sử lâu đời của dân tộc ta, ý thức được vai trò của lao động và trách nhiện với lao động xây dựng quê hương đất nước.
+ Biết so sánh các giai đoạn lịch sử để rút ra những biểu hiện của sự chuyển biến về kinh tế về: kinh tế, xã hộiBiết quan sát hình ảnh các hiện vật ở bài học để rút ra nhận xét.
II. Thiết bị.
- Bản đồ Việt Nam: Núi Đọ (Thanh Hoá), Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn), Hang Gòn (Đồng Nai), An Lộc (Bình Phước), Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ).
- Tranh ảnh về cuộc sống của người nguyên thuỷ những hình ảnh về công cụ của người núi Đọ, Sơn Vi, Hoà Bình
III. Tổ chức dạy – học.
1.ổn định tổ chức : GV ghi sĩ số học sinh.
2.Kiểm tra : Kết hợp trong giờ.
3.Bài mới : Đất nước ta có thời kì lịch sử lâu đời. Bằng những cứ liệu khảo cổ, ta có thể khẳng định: NTC đã sinh sống trên đất nước Việt Nam cách ngày nay 30- 40 vạn năm. Trải qua hàng chục vạn năm NTC đã tiến hoá thành NTK, đa xã hội Việt Nam bước vào thời kì đầu tiên của qui luật phát triển: thời nguyên thuỷ. Bài hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về thời kì này.
Gv: khi học phần LSTG nguyên thuỷ chúng ta đã khẳng định: Việt Nam là một trong cái nôi của loài người
Hỏi: Vậy những bằng chứng nào chứng tỏ có dấu tích của NTC ở Việt Nam?
các nhà KCH tìm thấy dấu tích và nhiều công cụ ghè đẽo thô sơ của con người có niên đại cách đây 30-40 vạn năm
Gv: chỉ trên bản đồ cho HS thấy các địa điểm xuất hiện dấu tích của NTC
Hỏi: Em có nhận xét gì về địa bàn sinh sống của NTC ở VN?
NTC sinh sống ở vùng rừng núi trên địa bàn rộng từ Bắc vào Nam.
Hỏi: NTC sinh sống ntn?
Gv giới thiệu hình 29:
Hỏi: em nhận xét gì công cụ của NTC?
HS: - Công cụ bằng đá, ghè đẽo qua loa
- Chưa có hình dạng rõ ràng
Như vậy, chúng ta đã chứng minh được VN đã trải qua giai đoạn NTC. NTC tiến hoá thành NTK và đưa VN bước vào giai đoạn hình thành công xã thị tộc nguyên thuỷ ntn, chúng ta cùng tìm hiểu ở mục 2:
Hoạt động : 2.
Hỏi: Khi NTK xuất hiện CXTT hình thành, vậy theo em thế nào là CXTT?
HS nhớ lại kiến thức cũ để trả lời: CXTT là giai đoạn kế tiếp giai đoạn BNNT. ở đó con
người sống thành thị tộc, bộ lạc không sống theo bầy đàn như trước.
Gv dùng bản đồ giảng giải: cũng như nhiều nơi khác trên thế giới trải qua quá trình lao động lâu dài, những dấu vết của động vật mất dần. NTC Việt Nam đã tiến hoá dần thành NTK. Các nhà KCH đã tìm thấy ở nhiều địa phương của nước ta dấu tích của NTK (chỉ bản đồ).
GV: NTK trong giai đoạn văn hoá Ngờm, Sơn Vi xuất hiện bao giờ? Cư trú ở điạ bàn nào? Họ sinh sống ra sao?
Gv giải thích khái niệm văn hoá Ngờm, Sơn Vi: gọi theo di chỉ khảo cổ chính, tiêu biểu mà các nhà khảo cổ đã khai quật (chỉ bản đồ địa bàn cư trú của chủ nhân văn hoá Ngờm, Sơn Vi)
GV: Những tiến bộ trong cuộc sống của người Sơn Vi so với NTC?
Hỏi: Với những tiến bộ trên em nhận xét ntn về đời sống của cư dân Hoà Bình, Bắc Sơn?
cách ngày nay 5000-6000 năm, kĩ thuật chế tạo công cụ có bước phát triển mang tính đột phá, lịch sử thường gọi là cuộc “cách mạng đá mới”
Hỏi: hãy cho biết những biểu hiện tiến bộ của “cách mạng đá mới” ở VN?
Gv kết luận: với cuộc “CM đá mới” NN lúa nước dùng cuốc đá đã phổ biến và trở thành hoạt động sản xuất chính của cư dân lúc đó, mặc dù vẫn có những bộ lạc vừa làm nông nghiệp vừa săn bắn, đánh cá. cùng nông nghiệp các nghề thủ công cũng phát triển, sự phân công lao động trong xã hội cao hơn trước. XH CXTT mẫu hệ ở vào giai đoạn cuối.
GV: cách đây 3000-4000 năm các bộ lạc trên đất nước ta trên cơ sở trình độ phát triển cao của kĩ thuật chế tác đá, làm gốm đã biết đến nguyên liệu đồng và thuật luyện kim, nghề trồng lúa nước phổ biến. Tiêu biểu có cư dân các bộ lạc Phùng Nguyên, Sa Huỳnh, Đồng Nai. (chỉ bản đồ)
Gv: mặc dù cư dân Phùng Nguyên vẫn sử dụng công cụ đá là chủ yếu nhng với sự xuất hiện của công cụ đồng và thuật luyện kim, đ/s vc- tinh thần của con người đã được cải thiện tạo tiền đề cho vượt ra khỏi thời kì nguyên thuỷ hình thành nền văn minh rực rỡ sau này. Đó là nền văn minh VL-AL. XH cũng chuyển từ CXTT mẫu hệ sang CXTT phụ quyền.
1- Những dấu tích NTC ở Việt Nam.
- KCH chứng minh: cách đây 30- 40 vạn năm trên đất VN đã có NTC sinh sống.
- sống theo bầy, săn bắt thú rừng và hái lợm hoa quả
2. Sự hình thành và phát triển của công xã thị tộc.
ở nhiều địa phương của nước ta đã tìm thấy những răng hoá thạch và nhiều công cụ đá của NTK
* NTK trong giai đoạn VH Sơn Vi
- Thời gian: khoảng 2 vạn năm
- Địa bàn rộng từ Sơn La đến Quảng Trị
- Sống trong các mái đá, hang động, ven bờ sông, suối
- Cư dân Sơn Vi đã sống thành thị tộc, sử dụng công cụ ghè đẽo, lấy săn bắt, hái lượm làm nguồn sống chính.
* NTK trong giai đoạn văn hoá Hoà Bình, Bắc Sơn
- Thời gian: 6000- 12000 năm
- Địa bàn: Hoà Bình, Bắc Sơn (LS) và 1 số nơi khácđã tìm thấy dấu tích của văn hoá sơ kì đá mới.
- Đời sống:
+ Sống định cư lâu dài trong hang động, mái đá; hợp thành các thị tộc, bộ lạc.
+ Bước đầu biết mài lưỡi rìu, làm 1 số công cụ khác bằng xương, tre, gỗ, bắt đầu biết nặn đồ gốm
+ Ngoài săn bắt, hái lượm còn biết trồng trọt: rau, củ, cây ăn quả.
à đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao.
* 5000-6000 cách ngày nay, kĩ thuật chế tạo công cụ có bước phát triển mới gọi là cuộc “cách mạng đá mới”
- Biểu hiện của “cách mạng đá mới”:
- Sử dụng kĩ thuật ca, khoan đá, làm gốm bằng bàn xoayà công cụ lao động được cải tiến, năng cao tăng
- Nông nghiệp lúa nước dùng cuốc đá phổ biến, biết trao đổi sản phẩm giữa các thị tộc, bộ lạc.
- Đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao
- Địa bàn cư trú được mở rộng
3. Sự ra đời của thuật luyện kim và nghề nông trồng lúa nước.
- Cách đây 3000-4000 năm các bộ lạc trên đất nước ta đã biết đến nguyên liệu đồng và thuật luyện kim, nghề
trồng lúa nước phổ biến
đặc điểm
Phùng Nguyên
Sa Huỳnh
Đồng Nai
địa bàn
Phùng Nguyên (Phú Thọ), HP, HN, Thanh Hoá, Nghệ An
Nam Trung Bộ, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hoà
TPHCM, Đồng Nai, Bình
Phước, Bình
Dương, Long An
Công cụ
đá-đồng, gỗ xương, tre
Sắt
đá- đồng
Kinh tế
NN lúa nước dùng cuốc đá phát triển, chăn nuôi gia súc, gia cầm; TCN đa dạng: đan lát, dệt vải, luyện đồng, làm gốm bằng bàn xoay
NN lúa nước là chủ yếu kết hợp trồng một số loại cây khác; luyện sắt, làm gốm
( trang trí hoa văn) đồ trang sức..
NN lúa nước là chủ yếu; săn bắn, khai thác lâm sản, làm thủ công
KL: sự ra đời của thuật luyện kim cách đây 3000- 4000 năm đã đa các bộ lạc trên đất nước ta bước vào thời đại kim khí, hình thành nên các nền văn hoá lớn phân bố ở những khu vực khác nhau, làm tiền đề cho sự chuyển.
4. Củng cố:
- các giai đọan phát triển của thời kì nguyên thuỷ ở VN
- Sự ra đời của thuật luyện kim và ý nghiã của nó.
5. Giao nhiệm vụ về nhà.
-Trả lời câu hỏi sách giáo khoa.
-Đọc bài mới giờ sau học.
File đính kèm:
- giao_an_lich_su_lop_10_tiet_15_bai_13_viet_nam_thoi_nguyen_t.doc