Hoạt động của thầy - trò
- GV: Triều đại nhà Lê sơ được đánh giá là một triều đại thịnh trị trong lịch sử phong kiến Việt Nam:
+ Bộ máy Nhà nước hoàn chỉnh
+ Giáo dục thi cử đạt đến giai đoạn cực thịnh của giáo dục thi cử phong kiến
+ Kinh tế được khôi phục và phát triển, kinh đô Thăng Long thực sự là đô thị sầm uất song từ đầu thế kỷ XVI nhà Lê sơ lâm vào khủng hoảng, suy sụp.
? Tại sao thế kỷ XVI nhà Lê sơ suy yếu? Biểu hiện của sự suy yếu đó?
GV kể về nhân vật Mạc Đăng Dung (1483- 1541): quê ở làng Cổ Trai, Nghi Dương, Hải Phòng. Vốn xuất thân từ nghề chài lưới, có sức khỏe, đánh vật giỏi, thi đậu đô lực sĩ được tuyển vào đội Túc vệ. Nhờ có sức khỏe, cương trực, lập được nhiều công lớn trong việc dẹp yên xung đột giữa các đại thần nên nhanh chóng được thăng quan, tiến chức. Ông từng làm đến chức Thái phó, Tiết chế 13 đạo quân thủy bộ, có thế lực lớn trong triều đình (thao túng triều đình).
? Sau khi nhà Mạc lên cầm quyền đã thi hành chính sách gì?
? Trong thời gian cầm quyền nhà Mạc gặp khó khăn gì?
GV: Thấy Đại Việt đang trong tình trạng náo động, nhà Minh sai quân áp sát biên giới, đe dọa tiến vào nước ta. Mạc Đăng Dung lúng túng: năm 1540 xin cắt vùng đất Đông Bắc trước đây vốn thuộc Châm Khâm (Quảng Đông) nộp cho nhà Minh. Dâng sổ sách vùng đất này cho quân Minh. Việc làm này bị nhân dân lên án, mất lòng tin vào nhà Mạc. Vậy nên nhà Mạc bị cô lập. Các cựu thần nhà Lê nổi lên chống đối, đất nước rơi vào tình trạng chiến tran chia cắt.
? nguyên nhân của cuộc chiến tranh Nam - Bắc triều, kết quả?
GV: Bộ phận cựu thần nhà Lê gắn bó với sự nghiệp giải phóng đất nước của cha ông, không chấp nhận nền thống trị của họ Mạc, không phục họ Mạc ở chỗ Mạc Đăng Dung không xuất thân từ dòng dõi quý tộc, vì vậy đã nổi lên ở Thanh Hóa - quê hương của nhà Lê để chống lại nhà Mạc Þ Chiến tranh Nam - Bắc triều.
+ GV giải thích thêm về nhà Mạc không được nhân dân ủng hộ, vì vậy bị lật đổ, phải chạy lên Cao Bằng. Đất nước thống nhất. Không lâu sau ở Nam triều, quyền hành nằm trong tay họ Trịnh (Trịnh Kiểm) đã hình thành một thế lực cát cứ ở mạn Nam - Thế lực họ Nguyễn. Một cuộc chiến tranh phong kiến mới lại bùng nổ: Chiến tranh Trịnh- Nguyễn.
? nguyên nhân dẫn đến chiến tranh Trịnh - Nguyễn và hậu quả của nó.
+ Trong lực lượng phù Lê: Đứng đầu là Nguyễn Kim. Nhưng từ khi Nguyễn Kim chết, con rể là Trịnh Kiểm (được phong Thái sư nắm binh quyền) đã tiếp tục sự nghiệp "Phù Lê diệt Mạc". Để thao túng quyền lực vào tay họ Trịnh, Trịnh Kiểm tìm cách loại trừ phe cánh họ Nguyễn (họ Nguyễn Kim), giết Nguyễn Uông (con cả Nguyễn Kim), trước tình thế đó, người con thứ của Nguyễn Kim là Nguyễn Hoàng đã nhờ chị gái xin anh rể ( Trịnh Kiểm) cho vào trấn thủ đất Thuận Hóa. Từ đó cơ nghiệp họ Nguyễn ở mạn Nam dần được xây dựng, trở thành thế lực cát cứ ở Đàng Trong, tách khỏi sự lệ thuộc họ Trịnh ở Đàng Ngoài.
GV: Như vậy 2 mạn Nam - Bắc của Đại Việt có 2 thế lực phong kiến cát cứ.
GV sử dụng bản đồ để chỉ cho HS quan sát.
- GV truyền đạt sự kiện Nam Triều chuyển về Thăng Long, triều Lê được tái thiết hoàn chỉnh với danh nghĩa tự trị toàn bộ đất nước. Song dựa vào công lao đánh đổ nhà Mạc, chúa Trịnh ngày càng lấn quyền vua Lê.
- GV: tổ chức chính quyền trung ương và địa phương của nhà nước Lê - Trịnh ở Đàng Ngoài.
- GV giải thích tại sao chúa Trịnh không lật đổ vua Lê: Chúa Trịnh đã nghĩ đến việc lật đổ vua Lê, đem ý định đó hỏi Trạng nguyên Nguyễn Bỉnh Khiêm (một người giỏi số thuật). Nguyễn Bỉnh Khiêm trả lời chúa Trịnh: Thóc cũ vẫn tốt cứ mang gieo. Từ đó Chúa Trịnh hiểu nhà Lê vẫn còn có ảnh hưởng trong nhân dân và tầng lớp sĩ phu, vì vậy thôi ý định lật đổ vua Lê.
? Em có nhận xết gì về bộ máy Nhà nước thời Lê - Trịnh?
cơ bản bộ máy Nhà nước được tổ chức như thời Lê sơ. Nhưng chỉ khác là triều đình nhà Lê không còn nắm thực quyền, mà quyền lực nằm trong tay chúa Trịnh.
- GV: Giảng giải về quá trình mở rộng lãnh thổ Đàng Trong của các chúa Nguyễn và nguyên nhân tại sao các chúa Nguyễn chsu trọng mở rộng lãnh thổ (để có 1 vùng đất rộng đối phó với Đàng Ngoài).
- GV: vẽ sơ đồ chính quyền Đàng Trong
? Em có nhận xét gì về chính quyền Đàng Trong, điểm khác biệt với Nhà nước Lê - Trịnh ở Đàng Ngoài?
Ở Đàng Trong chỉ có chính quyền địa phương do chúa Nguyễn cai quản. Chính quyền Trung ương chưa xây dựng. Điều đó lý giải tại sao ở Đàng Ngoài được gọi là "Nhà nước phong kiến Đàng Ngoài", còn ở Đàng Trong được gọi là "Chính quyền Đàng Trong". Nước Đại Việt bị chia cắt làm 2 Đàng chứ không phải bị tách làm 2 nước (liên hệ với giai đoạn 1954 - 1975).
5 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 18/07/2022 | Lượt xem: 285 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 10 - Tiết 24, Bài 21: Những biến đổi của nhà nước phong kiến trong các thế kỷ XVI-XVIII, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG III: VIỆT NAM TỪ THẾ KỶ XVI ĐẾN THẾ KỶ XVIII
TI ẾT 24 bµi 21. NHỮNG BIẾN ĐỔI CỦA NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN
TRONG CÁC THẾ KỶ XVI - XVIII
Ngµy so¹n: 20/11/2011
Ngµy d¹y:10a sÜ sè.
10b
I. Môc tiªu bµi häc.
- Sự sụp đổ của triều đình nhà Lê đã dẫn đến sự phát triển của các thế lực phong kiến.
- Nhà Mạc ra đời và tồn tại hơn nửa thế kỷ đã góp phần ổn định xã hội trong một thời gian.
- Chiến tranh phong kiến diễn ra trong bối cảnh xã hội Việt Nam thế kỷ XVI - XVIII đã dẫn đến sự chia cắt đất nước.
- Tuy ở mỗi miền (Đàng Trong, Đàng Ngoài) có chính quyền riêng nhưng chưa hình thành hai nước.
- Bồi dưỡng ý thức xây dựng và bảo vệ đất nước thống nhất, bồi dưỡng tinh thần dân tộc.
- Rèn kĩ năng phân tích, tổng hợp vấn đề, khả năng nhận xét về tính giai cấp trong xã hội.
II. ThiÕt bÞ
- Bản đồ Việt Nam phân rõ ranh giới hai miền.
III. Tæ chøc d¹y häc
1. æn ®Þnh tæ chøc: GV ghi sÜ sè häc sinh
2. Kiểm tra bài cũ
Vị trí của Phật giáo trong các thế kỷ XI - XVI? Biểu hiện nào chứng tỏ sự phát triển của Phật giáo ở giai đoạn này?
3. bµi míi
Hoạt động của thầy - trò
Néi dung cÇn ®¹t
- GV: Triều đại nhà Lê sơ được đánh giá là một triều đại thịnh trị trong lịch sử phong kiến Việt Nam:
+ Bộ máy Nhà nước hoàn chỉnh
+ Giáo dục thi cử đạt đến giai đoạn cực thịnh của giáo dục thi cử phong kiến
+ Kinh tế được khôi phục và phát triển, kinh đô Thăng Long thực sự là đô thị sầm uất song từ đầu thế kỷ XVI nhà Lê sơ lâm vào khủng hoảng, suy sụp.
? Tại sao thế kỷ XVI nhà Lê sơ suy yếu? Biểu hiện của sự suy yếu đó?
GV kể về nhân vật Mạc Đăng Dung (1483- 1541): quê ở làng Cổ Trai, Nghi Dương, Hải Phòng. Vốn xuất thân từ nghề chài lưới, có sức khỏe, đánh vật giỏi, thi đậu đô lực sĩ được tuyển vào đội Túc vệ. Nhờ có sức khỏe, cương trực, lập được nhiều công lớn trong việc dẹp yên xung đột giữa các đại thần nên nhanh chóng được thăng quan, tiến chức. Ông từng làm đến chức Thái phó, Tiết chế 13 đạo quân thủy bộ, có thế lực lớn trong triều đình (thao túng triều đình).
? Sau khi nhà Mạc lên cầm quyền đã thi hành chính sách gì?
? Trong thời gian cầm quyền nhà Mạc gặp khó khăn gì?
GV: Thấy Đại Việt đang trong tình trạng náo động, nhà Minh sai quân áp sát biên giới, đe dọa tiến vào nước ta. Mạc Đăng Dung lúng túng: năm 1540 xin cắt vùng đất Đông Bắc trước đây vốn thuộc Châm Khâm (Quảng Đông) nộp cho nhà Minh. Dâng sổ sách vùng đất này cho quân Minh. Việc làm này bị nhân dân lên án, mất lòng tin vào nhà Mạc. Vậy nên nhà Mạc bị cô lập. Các cựu thần nhà Lê nổi lên chống đối, đất nước rơi vào tình trạng chiến tran chia cắt.
? nguyên nhân của cuộc chiến tranh Nam - Bắc triều, kết quả?
GV: Bộ phận cựu thần nhà Lê gắn bó với sự nghiệp giải phóng đất nước của cha ông, không chấp nhận nền thống trị của họ Mạc, không phục họ Mạc ở chỗ Mạc Đăng Dung không xuất thân từ dòng dõi quý tộc, vì vậy đã nổi lên ở Thanh Hóa - quê hương của nhà Lê để chống lại nhà Mạc Þ Chiến tranh Nam - Bắc triều.
+ GV giải thích thêm về nhà Mạc không được nhân dân ủng hộ, vì vậy bị lật đổ, phải chạy lên Cao Bằng. Đất nước thống nhất. Không lâu sau ở Nam triều, quyền hành nằm trong tay họ Trịnh (Trịnh Kiểm) đã hình thành một thế lực cát cứ ở mạn Nam - Thế lực họ Nguyễn. Một cuộc chiến tranh phong kiến mới lại bùng nổ: Chiến tranh Trịnh- Nguyễn.
? nguyên nhân dẫn đến chiến tranh Trịnh - Nguyễn và hậu quả của nó.
+ Trong lực lượng phù Lê: Đứng đầu là Nguyễn Kim. Nhưng từ khi Nguyễn Kim chết, con rể là Trịnh Kiểm (được phong Thái sư nắm binh quyền) đã tiếp tục sự nghiệp "Phù Lê diệt Mạc". Để thao túng quyền lực vào tay họ Trịnh, Trịnh Kiểm tìm cách loại trừ phe cánh họ Nguyễn (họ Nguyễn Kim), giết Nguyễn Uông (con cả Nguyễn Kim), trước tình thế đó, người con thứ của Nguyễn Kim là Nguyễn Hoàng đã nhờ chị gái xin anh rể ( Trịnh Kiểm) cho vào trấn thủ đất Thuận Hóa. Từ đó cơ nghiệp họ Nguyễn ở mạn Nam dần được xây dựng, trở thành thế lực cát cứ ở Đàng Trong, tách khỏi sự lệ thuộc họ Trịnh ở Đàng Ngoài.
GV: Như vậy 2 mạn Nam - Bắc của Đại Việt có 2 thế lực phong kiến cát cứ.
GV sử dụng bản đồ để chỉ cho HS quan sát.
- GV truyền đạt sự kiện Nam Triều chuyển về Thăng Long, triều Lê được tái thiết hoàn chỉnh với danh nghĩa tự trị toàn bộ đất nước. Song dựa vào công lao đánh đổ nhà Mạc, chúa Trịnh ngày càng lấn quyền vua Lê.
- GV: tổ chức chính quyền trung ương và địa phương của nhà nước Lê - Trịnh ở Đàng Ngoài.
- GV giải thích tại sao chúa Trịnh không lật đổ vua Lê: Chúa Trịnh đã nghĩ đến việc lật đổ vua Lê, đem ý định đó hỏi Trạng nguyên Nguyễn Bỉnh Khiêm (một người giỏi số thuật). Nguyễn Bỉnh Khiêm trả lời chúa Trịnh: Thóc cũ vẫn tốt cứ mang gieo. Từ đó Chúa Trịnh hiểu nhà Lê vẫn còn có ảnh hưởng trong nhân dân và tầng lớp sĩ phu, vì vậy thôi ý định lật đổ vua Lê.
? Em có nhận xết gì về bộ máy Nhà nước thời Lê - Trịnh?
cơ bản bộ máy Nhà nước được tổ chức như thời Lê sơ. Nhưng chỉ khác là triều đình nhà Lê không còn nắm thực quyền, mà quyền lực nằm trong tay chúa Trịnh.
- GV: Giảng giải về quá trình mở rộng lãnh thổ Đàng Trong của các chúa Nguyễn và nguyên nhân tại sao các chúa Nguyễn chsu trọng mở rộng lãnh thổ (để có 1 vùng đất rộng đối phó với Đàng Ngoài).
- GV: vẽ sơ đồ chính quyền Đàng Trong
? Em có nhận xét gì về chính quyền Đàng Trong, điểm khác biệt với Nhà nước Lê - Trịnh ở Đàng Ngoài?
Ở Đàng Trong chỉ có chính quyền địa phương do chúa Nguyễn cai quản. Chính quyền Trung ương chưa xây dựng. Điều đó lý giải tại sao ở Đàng Ngoài được gọi là "Nhà nước phong kiến Đàng Ngoài", còn ở Đàng Trong được gọi là "Chính quyền Đàng Trong". Nước Đại Việt bị chia cắt làm 2 Đàng chứ không phải bị tách làm 2 nước (liên hệ với giai đoạn 1954 - 1975).
1. Sự sụp đổ của nhà Lê, nhà Mạc thành lập.
*Sự sụp đổ của nhà Lê. Nhà Mạc thành lập.
- Đầu thế kỷ XVI nàh Lê sơ lâm vào khủng hoảng suy yếu.
- Biểu hiện:
+ Vua quan ¨n ch¬i xa xØ kh«ng quan t©m ®Õn triÒu chÝnh, ®Þa chñ chiÕm ®o¹t ruéng ®Êt cña nh©n d©n.
+ Các thế lực phong kiến nổi dậy tranh chấp quyền lực - Mạnh nhất là thế lực Mạc Đăng Dung.
+ Phong trào đấu tranh của nhân dân bùng nổ ở nhiều nơi.
- Năm 1257 Mạc Đăng Dung phế truất vua Lê lập triều Mạc.
* Chính sách của nhà Mạc:
- Nhà Mạc xây dựng chính quyền theo mô hình cũ của nhà Lê.
- Tổ chức thi cử đều đặn.
- Xây dựng quân đội mạnh.
- Giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân .
Þ Những chính sách của nhà Mạc bước đầu đã ổn định lại đất nước.
- Do sự chống đối của cựu thần nhà Lê và do chính sách cắt đất, thần phục nhà Minh Þ nhân dân phản đối. Nhà Mạc bị cô lập.
2. Đất nước bị chia cắt
* Chiến tranh Nam - Bắc triều
- Cựu thần nhà Lê, đứng đầu là Nguyễn Kim đã quy tụ lực lượng chống Mạc "Phù Lê diệt Mạc" ® Thành lập chính quyền ở Thanh Hóa gọi là Nam triều, đối đầu với nhà Mạc ở Thăng Long - Bắc triều.
- 1545 - 1592 chiến tranh Nam Bắc triều bùng nổ Þ nhà Mạc bị lật đổ, đất nước thống nhất.
* Chiến tranh Trịnh - Nguyễn
+ Ở Thanh Hóa, Nam Triều vẫn tồn tại nhưng quyền lực nằm trong tay họ Trịnh.
+ Ở mạn Nam: họ Nguyễn cát cứ xây dựng chính quyền riêng.
+ 1627 họ Trịnh đem quân đánh họ Nguyễn, chiến tranh Trịnh - Nguyễn bùng nổ.
+ Kết quả: 1672 hai bên giảng hòa, lấy sông Gianh làm giới tuyến Þ đất nước bị chia cắt.
3. Nhà nước phong kiến Đàng Ngoài
- Cuối XVI Nam Triều chuyển về Thăng Long.
- Chính quyền trung ương gồm:
- Chính quyền địa phương: Chia thành các trấn, phủ, huyện, châu xã như cũ.
- Chế độ tuyển dụng quan lại như thời Lê.
- Luật pháp: Tiếp tục dùng quốc triều hình luật (có bổ sung).
- Quân đội gồm:
+ Quân thường trực (Tam phủ), tuyển chủ yếu ở Thanh Hóa
+ Ngoại binh: Tuyển từ 4 trấn quanh kinh thành.
- Đối ngoại: Hòa hiếu với nhà Thanh ở Trung Quốc.
4. Chính quyền ở Đàng Trong
- Thể kỷ XVII lãnh thổ Đàng Trong được mở rộng từ Nam Quảng Bình đến Nam Bộ ngày nay.
- Địa phương: Chia làm 12 dinh, nơi đóng phủ chúa (Phú Xuân) là dinh chính, do chúa Nguyễn trực tiếp cai quản.
- Dưới dinh là: phủ, huyện, thuộc, ấp.
- Quân đội là quân thường trực, tuyển theo nghĩa vụ, trang bị vũ khí đầy đủ.
- Tuyển chọn quan lại bằng nhiều cách: Theo dòng dõi, đề cử, học hành.
- 1744 chúa Nguyễn Phúc Khoát xưng vương, thành lập chính quyền trung ương. Song đến cuối XVIII vẫn chưa hoàn chỉnh.
4. Củng cố
- Nguyên nhân của chiến tranh Nam - Bắc triều, Trịnh - Nguyễn.
- So sánh chính quyền Đàng Trong, Đàng Ngoài.
5. Giao nhiÖm vô vÒ nhµ
HS vẽ sơ đồ đơn giản bộ máy chính quyền Đàng Trong, Đàng Ngoài rồi so sánh. Học bài, đọc trước bài 22.
File đính kèm:
- giao_an_lich_su_lop_10_tiet_24_bai_21_nhung_bien_doi_cua_nha.doc