1. Mục tiêu
a. Về kiến thức: Giúp học sinh:
- Hiểu rõ những cải cách tiến bộ của Thiên hoàng Minh Trị năm 1868.
- Thấy được chính sách xâm lược của giới thống trị Nhật Bản cũng như các cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX.
b. Về kỹ năng.
Giúp HS nắm vững khái niệm “Cải cách”, biết sử dụng bản đồ để trình bày các sự kiện. Rèn kỹ năng quan sát tranh ảnh tư liệu rút ra nhận xét đánh giá.
c. Về thái độ
Giúp HS nhận thức rõ vai trò ý nghĩa của những chính sách cải cách tiến bộ đối với sự phát triển của xã hội, đồng thời giải thích được vì sao chiến tranh thường gắn liền với chủ nghĩa đế quốc.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
a. Chuẩn bị của giáo viên:
- Soạn giáo án, Sách giáo khoa, sách giáo viên
- Lược đồ sự bành trướng của đế quốc Nhật cuối thế kỉ XIX - đầu XX, bản đồ thế giới
- Tranh ảnh về nước Nhật đầu thế kỉ XX
b. Chuẩn bị của học sinh:
- Học bài mới trước ở nhà.
- Sách giáo khoa, vở ghi, bút viết
6 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 18/07/2022 | Lượt xem: 301 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 11 - Bài 1: Nhật Bản (Bản đẹp), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 21/08/2010 Ngày dạy: - Dạy lớp
Ngày dạy: - Dạy lớp
Phần một LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI (Tiếp theo)
Chương I
CÁC NƯỚC CHÂU Á, CHÂU PHI VÀ KHU VỰC MĨ LA TINH
(TỪ ĐẦU THẾ KỈ XIX ĐẾN ĐẦU THẾ KỈ XX)
Tiết 1
Bài 1 NHẬT BẢN
1. Mục tiêu
a. Về kiến thức: Giúp học sinh:
- Hiểu rõ những cải cách tiến bộ của Thiên hoàng Minh Trị năm 1868.
- Thấy được chính sách xâm lược của giới thống trị Nhật Bản cũng như các cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX.
b. Về kỹ năng.
Giúp HS nắm vững khái niệm “Cải cách”, biết sử dụng bản đồ để trình bày các sự kiện. Rèn kỹ năng quan sát tranh ảnh tư liệu rút ra nhận xét đánh giá.
c. Về thái độ
Giúp HS nhận thức rõ vai trò ý nghĩa của những chính sách cải cách tiến bộ đối với sự phát triển của xã hội, đồng thời giải thích được vì sao chiến tranh thường gắn liền với chủ nghĩa đế quốc.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
a. Chuẩn bị của giáo viên:
- Soạn giáo án, Sách giáo khoa, sách giáo viên
- Lược đồ sự bành trướng của đế quốc Nhật cuối thế kỉ XIX - đầu XX, bản đồ thế giới
- Tranh ảnh về nước Nhật đầu thế kỉ XX
b. Chuẩn bị của học sinh:
- Học bài mới trước ở nhà.
- Sách giáo khoa, vở ghi, bút viết
3. Tiến trình bài dạy
a. Giới thiệu khái quát về chương trình lịch sử lớp 11 (3’)
b. Dạy nội dung bài mới
Dẫn dắt vào bài ( 1’)
Cuối thế kĩ XIX đầu thế kỉ XX hầu hết các nước châu Á đều ở trong tình trạng chế độ phong kiến khủng hoảng suy yếu, bị các đế quốc phương Tây xâm lược, cuối cùng đều trở thành thuộc địa của chủ nghĩa thực dân. Trong bối cảnh chung đó Nhật Bản vẫn giữ được độc lập và phát triển nhanh chóng về kinh tế, trở thành một nước đế quốc duy nhất ở châu Á. Vậy tại sao trong bối cảnh chung của châu Á, Nhật Bản đã thoát khỏi sự xâm lược của các nước phương Tây, trở thành một cường quốc đế quốc? Để tìm hiểu,các em theo dõi nội dung bài 1: Nhật Bản
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Cá nhân, cả lớp
- GV: Sử dụng bản đồ thế giới, giới thiệu về vị trí Nhật Bản. một quần đảo ở Đông Bắc Á, trải dài theo hình cánh cung bao gồm các đảo lớn nhỏ trong đó có 4 đảo lớn. Honsu, Hokaiđo, Kyusu và Sikôku. Nhật Bản nằm giữa vùng biển Nhật Bản và Nam Thái Bình Dương, phía đông giáp Bắc Á và Nam Triều Tiên diện tích khoảng 374.000 km2. Vào nữa dầu thế kỷ XIX, chế độ phong kiến Nhật Bản khủng hoảng suy yếu.
? Tình hình Nhật Bản từ đầu thế kỷ XIX đến trước năm 1868 ?
- GV giải thích chế độ Mạc phủ: Ở Nhật Bản nhà vua được tôn là Thiên hoàng, có vị trí tối cao song quyền hành thực tế nằm trong tay Tướng quân (Sô –gun) đóng ở Phủ Chúa - Mạc phủ. Năm 1603 dòng họ Tô-kư-ga-oa nắm chức vụ tướng quân vì thế thời kỳ này ở Nhật Bản gọi là chế độ Mạc phủ Tô-kư-ga-oa lâm vào tình trạng khủng hoảng suy yếu.
? Những biểu hiện suy yếu về kinh tế, chính trị, xã hội, của Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước 1868?
GV nhận xét, kết luận.
+ Kinh tế: Nền nông nghiệp vẫn dựa trên quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu, tô thuế nặng nề (chiếm khoảng 50% hoa lợi), tình trạng mất mùa đói kém thường xuyên xảy ra. Trong khi đó ở các thành thị, hải cảng, kinh tế hàng hóa phát triển, công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều, mầm mống kinh tế tư bản phát triển nhanh chóng, điều đó chứng tỏ quan hệ sản xuất phong kiến suy yếu lỗi thời.
+ Về xã hội: Tầng lớp tư sản thương nghiệp và tư sản công nghiệp ngày càng giàu có, song họ lại không có quyền lực về chính trị, thường bị giai cấp thống trị phong kiến kìm hãm. Giai cấp tư sản vẫn còn non yếu không đủ sức xóa bỏ chế độ phong kiến. Nông dân và thị dân thì vẫn là đối tượng bị phong kiến bóc lột ® mâu thuẫn giữa nông dân tư sản, thị dân với chế độ phong kiến.
+ Về chính trị: Nhà vua được tôn là Thiên Hoàng, có vị trí tối cao nhưng quyền hành thực tế thuộc về Tướng quân (dòng họ Tô-kư-ga-oa) đóng ở phủ chúa - Mạc phủ. Như vậy là chính trị nổi lên mâu thuẫn giữa Thiên Hoàng và thế lực Tướng quân.
- GV dẫn dắt: Giữa lúc Nhật Bản suy yếu các nước tư bản Âu – Mĩ tìm cách xâm nhập vào Nhật Bản.
? Biểu hiện ?
+ Đi đầu là Mĩ dùng vũ lực buộc Nhật Bản “mở cửa” sau đó Anh, Pháp, Nga, Đức cũng ép Nhật ký các Hiệp ước bất bình đẳng.
- Phải lựa chọn một trong hai con đường là: bảo thủ duy trì chế độ phong kiến lạc hậu, hoặc là cải cách.
- Duy tân đất nước
? Trước nguy cơ bị xâm lược đặt Nhật Bản đứng trước những con đường nào?
? Nhật đã chọn con đường nào?
Hoạt động 2: Cá nhân
- GV: Việc Mạc phủ ký với nước ngoài các Hiệp ước bất bình đẳng càng làm cho các tầng lớp xã hội phản ứng mạnh mẽ, phong trào đấu tranh chống Sô-gun nổ ra sôi nổi vào những năm 60 của thế kỉ XIX đã làm sụp đổ chế độ Mạc phủ. Tháng 1/1868 chế độ Mạc Phủ sụp đổ. Thiên hoàng Minh Trị (Meiji) trở lại nằm quyền và thực hiện cải cách trên nhiều lĩnh vực của xã hội nhằm đưa đất nước thoát khỏi tình trạng một đất nước phong kiến lạc hậu.
Hoạt động 3: Cá nhân, cả lớp
- GV : Thiên hoàng Minh Trị và hướng dẫn HS quan sát bức ảnh trong SGK. Tháng 12/1866 Thiên hoàng Kô-mây qua đời. Mút-xu-hi-tô (15 tuổi) lên làm vua hiệu là Minh Trị, là một ông vua duy tân, ông chủ trương nắm lại quyền lực và tiến hành cải cách. Ngày 3/1/1868 Thiên hoàng Minh Trị thành lập chính phủ mới, chấm dứt thời kỳ thống trị của dòng họ Tô-kư-ga-oa và thực hiện một cuộc cải cách.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK những chính sách cải cách của Thiên hoàng trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa giáo dục. yêu cầu HS theo dõi để thấy được nội dung chính và mục tiêu của cuộc cải cách.
+ Về chính trị : Nhật hoàng tuyên bố thủ tiêu chế độ Mạc phủ, lập chính phủ mới, thực hiện bình đẳng ban bố quyền tự do.
+ Về kinh tế: Thống nhất tiền tệ, thị trường, xóa bỏ sự độc quyền ruộng đất của phong kiến, xây dựng nền kinh tế theo hướng tư bản chủ nghĩa.
+ Về quân sự: Được tổ chức huấn luyện theo kiểu phương Tây, chú trọng đóng tàu chiến, sản xuất vũ khí, đạn dược.
+ Giáo dục: Chú trọng nội dung khoa học- kỹ thuật. Cử HS giỏi đi du học phương Tây
? Căn cứ vào nội dung cải cách em hãy
rút ra tính chất, ý nghĩa của cuộc Duy tân Minh Trị?
- GV kết luận: Mục đích của cải cách là nhằm đưa nước Nhật thoát khỏi tình trạng phong kiến lạc hậu, phát triển đất nước theo hướng tư bản chủ nghĩa, song người thực hiện cải cách lại là một ông vua phong kiến. Vì vậy, cải cách mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản, nó có ý nghĩa mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nhật.
- GV hướng dẫn HS so sánh cải cách Minh Trị với các cuộc cách mạng tư sản đã học. cuộc cải cách Minh Trị đã phát huy có tác dụng mạnh mẽ ở cuối thế kỉ XIX và đưa nước Nhật chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
* Hoạt động 4: Cả lớp, cá nhân
- GV hỏi: Em hãy nhắc lại những đặc điểm chung của chủ nghĩa đế quốc?
- HS nhớ lại kiến thức đã học từ lớp 10 để trả lời.
- GV: Các công ty độc quyền ở Nhật xuất hiện như thế nào? Có vai trò gì?
+ Nhật Bản có thực hiện chính sách bành trướng tranh giành thuộc địa không?
+ Mâu thuẫn xã hội ở Nhật biểu hiện như thế nào?
- HS theo dõi SGK theo gợi ý của GV.
- GV kết luận: Nhật Bản đã trở thành nước đế quốc
- HS nghe và quan sát
HS tr¶ lêi c©u hái
HS tr¶ lêi c©u hái
- HS theo dõi SGK theo hướng dẫn của GV và phát biểu
HS theo dõi SGK theo hướng dẫn của GV và phát biểu
HS theo dõi SGK theo hướng dẫn của GV và phát biểu
1. Nhật Bản từ đầu thế kỉ
XIX đến trước năm 1868 (10’)
- Đầu thế kỉ XIX chế độ Mạc phủ ở Nhật Bản lâm vào khủng hoảng suy yếu
. Kinh tế: Nông nghiệp lạc hậu, tuy nhiên những mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa đã hình thành và phát triển nhanh chóng.
* Kinh tế:
- Nông nghiệp: lạc hậu, tô thuế nặng nề, mất mùa đói kém thường xuyên xẩy ra.
- Công nghiệp: kinh tế hàng hóa phát triển, công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều, mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa đã hình thành và phát triển nhanh chóng.
* Xã hội: Giai cấp tư sản ngày càng trưởng thành và có thế lực về kinh tế, song không có quyền lực về chính trị. Mâu thuẫn xã hội gay gắt.
* Chính trị: Đến giữa thế kỷ XIX, Nhật Bản vẫn là quốc gia phong kiến. Thiên hoàng có vị trí tối cao nhưng quyền hành thực tế thuộc về Tướng quân (Sô-gun).
- Giữa lúc khủng hoảng suy yếu, các nước đế quốc,trước tiên là Mĩ đe dọa xâm lược Nhật Bản. Nhật đứng trước sự lựa chọn hoặc tiếp tục duy trì chế độ phong kiến hoặc tiến hành cải cách, duy tân đưa đất nước theo con đường TBCN.
2. Cuộc Duy tân Minh Trị (20’)
- Tháng 01/1868 Sô-gun bị lật đổ. Thiên hoàng Minh Trị (Meiji) trở lại nắm quyền và thực hiện một loạt cải cách.
a. Nội dung:
+ Về chính trị : Thủ tiêu chế độ Mạc phủ, lập chính phủ mới, thực hiện bình đẳng ban bố quyền tự do.
+ Về kinh tế: Thống nhất tiền tệ, thị trường, xây dựng nền kinh tế theo hướng tư bản chủ nghĩa.
+ Về quân sự: Được tổ chức huấn luyện theo kiểu phương Tây, chú trọng đóng tàu chiến, sản xuất vũ khí, đạn dược.
+ Giáo dục: Chú trọng nội dung khoa học- kỹ thuật. Cử HS giỏi đi du học phương Tây.
b. Tính chất – vai trß cña c¶i c¸ch :
+ Tạo nên những biến đổi xã hội sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực, có ý nghĩa như một cuộc CMTS.
+ Tạo điều kiện cho sự phát triển chủ nghĩa tư bản, đưa Nhật trở thành nước tư bản hùng mạnh ở Châu Á.
3. Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa
(7’)
- Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Nhật dẫn đến sự ra đời các công ty độc quyền: Mít-xưi, Mit-su-bi-si, lũng đoạn đời sống kinh tế, chính trị Nhật Bản.
- Sự phát triển kinh tế đã tạo sức mạnh về quân sự, chính trị Nhật Bản. Giới cầm quyền đã thi hành chính sách xâm lược hiếu chiến: Chiến tranh Đài Loan, chiến tranh Trung – Nhật, chiến tranh Nga – Nhật; thông qua đó, Nhật chiếm Liêu Đông, Lữ Thuận, Sơn Đông, bán đảo Triều Tiên,
- Nhật tiến lên CNTB song quyền sở hữu ruộng đất phong kiến vẫn được duy trì. Tầng lớp quý tộc vẫn có ưu thế chính trị lớn và chủ trương xây dựng đất nước bằng sức mạnh quân sự è đế quốc phong kiến quân phiệt.
- Quần chúng nhân dân, tiêu biểu là công nhân bị bần cùng hóa. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân lên cao è 1901, Đảng Xã hội dân chủ Nhật Bản ra đời.
c. Củng cố, luyện tập. (3’)
- Nhật Bản là một nước phong kiến lạc hậu ở châu Á, song do thực hiện cải cách nên không chỉ thoát khỏi thân phận thuộc địa, mà còn trở thành một nước tư bản phát triển.
- Bài tập: Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng .
Sự kiện
Thời gian
1. Nhật Bản chiến tranh với Đài Loan
a. 1901
2. Nhật Bản chiến tranh với Trung Quốc
b. 1874
3. Nhật Bản chiến tranh với Nga
c. 1894-1895
4. Đảng xã hội dân chủ Nhật Bản thành lập
d. 1904-1905
d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (1’)
- Học bài cũ, và trả lời câu hỏi trong SGK.
- Đọc trước bài Ân Độ, sưu tầm tư liệu về đất nước con người Ấn Độ.
File đính kèm:
- giao_an_lich_su_lop_11_bai_1_nhat_ban_ban_dep.doc