I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:
- Hiểu rõ những cải cách tiến bộ của Thiên hoàng Minh Trị năm 1868.
- Thấy được chính sách xâm lược của giới thống trị Nhật Bản cũng như các
cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
2. Tư tưởng
- Giúp HS nhận thức rõ vai trò ý nghĩa của những chính sách cải cách tiến bộ
đối với sự phát triển của xã hội, đồng thời giải thích được vì sao chiến tranh
thường gắn liền với chủ nghĩa đế quốc.
3. Kỹ năng
- Giúp HS nắm vững khái niệm “Cải cách”, biết sử dụng bản đồ để trình bày
các sự kiện có liên quan đến bài học. Rèn kỹ năng quan sát tranh ảnh tư liệu
rút ra nhận xét đánh giá.
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC
- Lược đồ sự bành trướng của đế quốc Nhật cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX,
bản đồ thế giới.
- Tranh ảnh về nước Nhật đầu thế kỉ XX.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Giới thiệu khái quát về chương trình lịch sử lớp 11
- Chương trình lịch sử lớp 11 bao gồm các phần:
+ Lịch sử thế giới cận đại phần tiếp theo.
+ Lịch sử thế giới hiện đại từ 1917 – 1945.
+ Lịch sử Việt Nam từ 1858 – 1918.
2. Dẫn dắt vào bài mới
229 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 19/07/2022 | Lượt xem: 323 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 11 - Chương trình cả năm - Đậu Phi Tùng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:
Phần một
lịch sử thế giới cận đại (tiếp theo)
Chương I
Các nước châu á, châu phi và khu vực mĩ la-tinh
(từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX)
Bài 1
Nhật bản
PPCT:1
I. mục tiêu bài học
1. Kiến thức
Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:
- Hiểu rõ những cải cách tiến bộ của Thiên hoàng Minh Trị năm 1868.
- Thấy được chính sách xâm lược của giới thống trị Nhật Bản cũng như các
cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
2. Tư tưởng
- Giúp HS nhận thức rõ vai trò ý nghĩa của những chính sách cải cách tiến bộ
đối với sự phát triển của xã hội, đồng thời giải thích được vì sao chiến tranh
thường gắn liền với chủ nghĩa đế quốc.
3. Kỹ năng
- Giúp HS nắm vững khái niệm “Cải cách”, biết sử dụng bản đồ để trình bày
các sự kiện có liên quan đến bài học. Rèn kỹ năng quan sát tranh ảnh tư liệu
rút ra nhận xét đánh giá.
II. thiết bị và tài liệu dạy học
- Lược đồ sự bành trướng của đế quốc Nhật cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX,
bản đồ thế giới.
- Tranh ảnh về nước Nhật đầu thế kỉ XX.
III. tiến trình tổ chức dạy học
1. Giới thiệu khái quát về chương trình lịch sử lớp 11
- Chương trình lịch sử lớp 11 bao gồm các phần:
+ Lịch sử thế giới cận đại phần tiếp theo.
+ Lịch sử thế giới hiện đại từ 1917 – 1945.
+ Lịch sử Việt Nam từ 1858 – 1918.
2. Dẫn dắt vào bài mới
Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX hầu hết các nước châu á đều ở trong tình
trạng chế độ phong kiến khủng hoảng suy yếu, bị các đế quốc phương Tây
xâm lược, cuối cùng đều trở thành thuộc địa của chủ nghĩa thực dân.
Trong bối cảnh chung đó Nhật Bản vẫn giữ được độc lập và phát triển
nhanh chóng về kinh tế, trở thành một nước ĐQduy nhất ở châu á. Vậy
tại sao trong bối cảnh chung của châu á, Nhật Bản đã thoát khỏi sự xâm lược
của các nước phương Tây, trở thành một cường quốc đế quốc? Để hiểu được
vấn đề này, chúng ta cùng tìm hiểu bài 1: Nhật Bản.
3. Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức HS cần nắm
Hoạt động 1: Cả lớp
GV: Sử dụng bản đồ thế giới, giới thiệu về vị trí Nhật Bản: một quần đảo ở Đông Bắc á, trải dài theo hình cánh cung bao gồm các đảo lớn nhỏ trong đó có 4 đảo lớn: Honsu, Hokaiđo, Kyusu và Sikôku. Nhật Bản nằm giữa vùng biển Nhận Bản và Nam Thái Bình Dương, phía đông giáp Bắc á và Nam Triều Tiên diện tích khoảng 374.000km2. Vào nửa đầu thế kỉ XIX, chế độ phong kiến Nhật Bản khủng hoảng suy yếu.
- GV giải thích chế độ Mạc phủ: ở Nhật Bản nhà vua được tốn là Thiên hoàng, có vị trí tối cao song quyền hành thực tế nằm trong tay Tướng quân (Sô-gun) đóng ở Phủ Chúa – Mạc phủ. Năm 1603 dòng họ Tô-kư-ga-oa nắm chức vụ tướng quân vì thế thời kỳ này ở Nhật Bản gọi là chế độ Mạc phủ Tô-kư-ga-oa. Sau hơn 200 năm cầm quân chế độ Mạc phủ Tô-kư-ga-oa lâm vào tình trạng khủng hoảng suy yếu.
- GV tiếp tục yêu cầu HS theo dõi SGK, tìm những biểu hiện suy yếu về kinh tế, chính trị, xã hội của Nhật Bản từ đầu thế kỷ XIX đến trước 1868.
- GV nhận xét, kết luận.
+ Kinh tế: Nền nông nghiệp vẫn dựa trên quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu, tô thuế nặng nề (chiếm khoảng 50% hoa lợi), tình trạng mất mùa đói kém thường xuyên xẩy ra. Trong khi đó ở các thành thị, hải cảng, kinh tế hàng hoá phát triển, công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều, mầm mống kinh tế tư bản phát triển nhanh chóng. Điều đó chứng tỏ quan hệ sản xuất phong kiến suy yếu lỗi thời.
+ Về xã hội: tầng lớp tư sản thương nghiệp và tư sản công nghiệp ngày càng giàu có, song họ lại không có quyền lực về chính trị, thường bị giai cấp thống trị phong kiến kìm hãm. Giai cấp tư sản vẫn còn non yếu không đủ sức xoá bỏ chế độ phong kiến. Nông dân và thị dân thì vẫn là đối tượng bị phong kiến bóc lột –> mâu thuẫn giữa nông dân tư sản, thị dân với chế độ phong kiến.
+ Về chính trị: Nhà vua được tôn vinh là Thiên hoàng, có vị trí tối cao nhưng quyền hành thực tế thuộc về Tướng quân (dòng họ Tô-kư-ga-oa) đóng ở phủ chúa – Mạc phủ. Như vậy về chính trị nổi lên mâu thuẫn giữa Thiên hoàng và thế lực Tướng quân.
- GV: Sự suy yếu của Nhật Bản nửa đầu thế kỉ XIX trong bối cảnh thế giới lúc đó dẫn đến hậu quả nghiêm trọng gì?
- HS nhớ lại bối cảnh lịch sử thế giới ở đầu thế kỷ XIX.
- GV dẫn dắt: Giữa lúc này – Nhật Bản suy yếu các nước tư bản Âu – Mĩ tìm cách xâm nhập vào Nhật Bản.
- HS nghe ghi.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK quá trình các nước tư bản xâm nhập vào Nhật Bản và hậu quả của nó.
- HS theo dõi SGK theo yêu cầu của GV.
- GV kết luận: Đi đầu trong quá trình xâm lược là Mĩ: năm 1853 đô đốc Pe-ri đã đưa hạm đội Mĩ và dùng vũ lực quân sự buộc Mạc phủ phải mở hai cửa biển Si-mô-da và Ha-kô-đa-tê cho Mĩ vào buôn bán. Các nước Anh, Pháp, Nga, Đức thấy vậy cũng đua nhau ép Mạc phủ ký những Hiệp ước bất bình đẳng. Nhật Bản đứng trước nguy cơ bị xâm lược. Trong bối cảnh đó Trung Quốc – Việt Nam đã chọn con đường bảo thủ, đóng cửa còn Nhật Bản họ đã lựa chọn con đường nào? Bảo thủ hay cải cách?
- GV giảng giải: Việc Mạc phủ ký kết với nước ngoài các Hiệp ước bất bình đẳng càng làm cho các tầng lớp xã hội phản ứng mạnh mẽ, phong trào đấu tranh chống Sô-gum nổ ra sôi nổi vào những năm 60 của thế kỷ XIX đã làm sụp đổ chế độ Mạc phủ. Tháng 1/1868 chế độ Mạc phủ sụp đổ, Thiên hoàng Minh Trị (Meiji) trở lại nắm quyền và thực hiện cải cách trên nhiều lĩnh vực của xã hội nhằm đưa đất nước thoát khỏi tình trạng một đất nước phong kiến lạc hậu.
- GV thuyết trình về Thiên hoàng Minh Trị và hướng dẫn HS quan sát bức ảnh trong SGK. Tháng 12/1868 Thiên hoàng Kô-mây qua đời, Mút-xu-hi-tô (15 tuổi) lên làm vua hiệu là Minh Trị, là một ông vua duy tân, ông chủ trương nắm quyền lực và tiến hành cải cách. Ngày 3/1/1868 Thiên hoàng Minh Trị thành lập chính phủ mới, chấm dứt thời kỳ thống trị của dòng họ Tô-kư-ga-oa và thực hiện một cuộc cải cách.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK những chính sách cải cách của Thiên hoàng trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, quân sự, văn hoá giáo dục. Yêu cầu HS theo dõi để thấy được nội dung chính và mục tiêu của cuộc cải cách.
- HS theo dõi SGK theo hướng dẫn của GV và phát biểu.
- GV nhận xét, kết luận:
+ Về chính trị: Nhật hoàng tuyên bố thủ tiêu chế độ Mạc phủ lỗi thời lạc hậu, thành lập chính phủ mới, thực hiện quyền bình đẳng giữa các công dân, ban bố quyền tự do buôn bán đi lại.
+ Về kinh tế: thi hành các chính sách thống nhất tiền tê, thị trường, xoá bỏ sự độc quyền ruộng đất của giai cấp phong kiến, tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường xá, cầu cống, phục vụ giao thông liên lạc => xoá bỏ sự độc quyền ruộng đất của phong kiến, xây dựng nền kinh tế theo hướng tư bản chủ nghĩa.
+ Về quân sự: quân đội được tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương Tây, chế độ nghĩa vụ quân sự thay cho chế độ trưng binh. Việc đóng tầu chiến được chú trọng phát triển, ngoài ra còn tiến hành sản xuất vũ khí, đạn dược và mời chuyên gia quân sự nước ngoài => mục tiêu xây dựng lực lượng quân đội mạnh, trang bị hiện đại giống quân đội phương Tây.
+ Về văn hoá - giáo dục: thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học, kỹ thuật trong chương trình giảng dạy, cử những HS giỏi đi du học phương Tây.
- HS nghe, ghi chép:
- GV đặt câu hỏi: Căn cứ vào nội dung cải cách em hãy rút ra tính chất, ý nghĩa của cuộc Duy tân Minh Trị?
- GV gợi ý: có thể căn cứ vào mục đích của cải cách, hướng cải cách, người thực hiện cải cách rồi rút ra kết luận.
- GV kết luận: Mục đích của cải cách là nhằm đưa nứơc Nhật thoát khỏi tình trạng phong kiến lạc hậu, phát triển đất nước theo hướng tư bản chủ nghĩa, song người thực hiện cải cách lại là một ông vua phong kiến. Vì vậy, cải cách mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản, nó có ý nghĩa mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nhật.
- GV hướng dẫn HS so sánh cải cách Minh Trị với các cuộc cách mạng tư sản đã học. Cuộc cải cách Minh Trị đã phát huy tác dụng mạnh mẽ ở cuối thế kỉ XIX và đưa nước Nhật chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân
- GV hỏi: Em hãy nhắc lại những đặc điểm chung của chủ nghĩa đế quốc?
- HS nhớ lại kiến thức đã học từ lớp 10 để trả lời.
- GV nhận xét và nhắc lại:
+ Hình thành các tổ chức độc quyền
+ Có sự kết hợp giữa tư bản ngân hàng với tư bản công nghiệp tạo nên tầng lớp tư bản tài chính.
+ Xuất khẩu tư bản được đẩy mạnh.
+ Đẩy mạnh xâm lược và tranh giành thuộc địa.
+ Mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa tư bản càng trở nên sâu sắc.
- GV yêu cầu HS liên hệ với tình hình Nhật Bản ở cuối thế kỉ XIX để thấy Nhật Bản đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa tư bản như thế nào, có xuất hiện những đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc không.
+ Các công ty độc quyền ở Nhật xuất hiện như thế nào? Có vai trò gì?
+ Nhật Bản có thực hiện chính sách bành trướng tranh giành thuộc địa không?
+ Mâu thuẫn xã hội ở Nhật biểu hiện như thế nào?
- HS theo dõi SGK theo gợi ý của GV.
- GV nhận xét, kết luận:
+ Trong 30 năm cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản phát triển nhanh chóng ở Nhật. Quá trình công nghiệp hoá đã kéo theo sự tập trung trong công nghiệp, thương nghiệp và ngân hàng. Nhiều công ty độc quyền xuất hiện như Mit-xưi, Mit-su-bi-si có khả năng chi phối lũng đoạn cả kinh tế lẫn chính trị ở Nhật Bản.
GV có thể minh hoạ qua hình ảnh công ty Mit-xưi: “Anh có thể đi đến Nhật trên chiếc tàu thuỷ của hãng Mit-xưi, tàu chạy bằng than đá của Mit-xưi cập bến cảng của Mit-xưi, sau đó đi tàu điện của Mit-xưi đóng, đọc sách do Mit-xưi xuất bản dưới ánh sáng bong điện do Mit-xưi chế tạo”
+ Dựa vào tiềm lực kinh tế mạnh, Nhật Bản đã thực hiện chính sách bành trướng hiếu chiến không thua kém nước phương Tây nào.
GV dùng lược đồ về sự bành trướng của đế quốc Nhật cuối XIX đầu XX để minh hoạ cho chính sách bành trướng của Nhật:
. Năm 1874 Nhật xâm lược Đài Loan
. Năm 1894 – 1895 Nhật gây chiến với Trung Quốc để tranh giành Triều Tiên, uy hiếp Bắc Kinh, chiếm cửa biển Lữ Thuận, nhà Thanh phải nhượng Đài Loan Liêu Đông cho Nhật.
. Năm 1904 – 1905 Nhật gây chiến với Nga buộc Nga phải nhường cửa biển Lữ Thuận, đảo Xa-kha-lin, thừa nhận Nhật Bản chiếm đóng Triều Tiên.
+ Nhật cũng đã thi hành một chính sách đối nội rất phản động, bóc lột nặng nề nhân dân trong nước, nhất là giai cấp công nhân, công nhân Nhật phải làm việc từ 12 đến 14 giờ một ngày trong những điều kiện tồi tệ, tiền lương thấp. Sự bóc lột nặng nề của giới chủ đã dẫn đến nhiều cuộc đấu tranh của công nhân. (GV hướng dẫn HS đọc SGK)
- GV kết luận: Nhật Bản đã trở thành nước đế quốc.
1. Nhật Bản từ đầu thế kỷ XIX đến trước năm 1868
- Đầu thế kỷ XIX chế độ Mạc phủ ở Nhật Bản đứng đầu là Tướng quân (Sô-gun) lâm vào khủng hoảng suy yếu.
* Kinh tế:
- Nông nghiệp lạc hậu, tô thuế nặng nề, mất mùa đói kém thường xuyên.
- Công nghiệp: kinh tế hàng hoá phát triển, công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều, mầm mống kinh tế tư bản phát triển nhanh chóng
* Xã hội: nổi lên mâu thuẫn giữa nông dân, tư sản thị dân với chế độ phong kiến lạc hậu.
* Chính trị: nổi lên mâu thuẫn giữa Thiên hoàng và Tướng quân.
- Giữa lúc Nhật Bản khủng hoảng suy yếu, các nước tư sản Âu – Mĩ tìm cách xâm nhập.
+ Đi đầu là Mĩ dùng vũ lực buộc Nhật Bản “mở cửa”, sau đó Anh, Pháp, Nga, Đức cũng ép Nhật ký các Hiệp ước bất bình đẳng.
+ Trước nguy cơ bị xâm lược Nhật Bản phải lựa chọn một trong hai con đường là: bảo thu duy trì chế độ phong kiến lạc hậu, hoặc là cải cách.
2. Cuộc Duy tân Minh Trị
Tháng 01/1868 Sô-gum bị lật đổ, Thiên hoàng Minh Trị (Meiji) trở lại nắm quyền và thực hiện cải cách;
+ Về chính trị: Nhật hoàng tuyên bố thủ tiêu chế độ Mạc phủ, lập chính phủ mới, thực hiện bình đẳng ban bố quyền tự do.
+ Về kinh tế: xoá bỏ sự độc quyền ruộng đất của phong kiến, thực hiện cải cách theo hướng bản chủ nghĩa.
+ Về quân sự: quân đội được tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương Tây, chú trọng đóng tàu chiến, sản xuất vũ khí đạn dược.
+ Giáo dục: chú trọng nội dung khoa học – kỹ thuật. Cử HS giỏi đi du học phương Tây.
* Tính chất – ý nghĩa:
Cải cách Minh Trị mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nhật.
3. Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa
- Trong 30 năm cuối thế kỷ XIX quá trình tập trung trong công nghiệp, thương nghiệp với ngân hàng đã đưa đến sự ra đời những công ty độc quyền, Mít-xưi, Mit-su-bi-si chi phối đời sống kinh tế, chính trị Nhật Bản.
- Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX, Nhật đẩy mạnh chính sách bành trướng xâm lược.
+ Năm 1874 Nhật Bản xâm lược Đài Loan
+ Năm 1894 – 1895 chiến tranh với Trung Quốc
+ Năm 1904 – 1905 chiến tranh với Nga
- Chính sách đối nội: Bóc lột nặng nề quần chúng lao động nhất là giai cấp công nhân, dẫn tới nhiều cuộc đấu tranh cua công nhân.
- Kết luận: Nhật Bản đã trở thành nước đế quốc.
4. Sơ kết bài học
- Củng cố: Nhật Bản là một nước phong kiến lạc hậu ở châu á, song do thực hiện cải cách nên không chỉ thoát khỏi thân phận thuộc địa, mà còn trở thành một nước tư bản phát triển. Điều đó chứng tỏ cải cách Minh Trị là sáng suốt và phù hợp. Chính sự tiến bộ sáng suốt của một ông vua anh minh đã làm thay đổi vận mệnh của dân tộc, đưa Nhật Bản sánh ngang với các nước phương Tây trở thành đất nước có ảnh hưởng lớn đến châu á.
- Dặn dò: Học bài cũ, trả lời câu hỏi SGK, sưu tầm tư liệu về đất nước con người ấn độ.
- Bài tập:
1. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng.
Sự kiện
Thời gian
1. Nhật Bản chiến tranh với Đài Loan
a. 1901
2. Nhật Bản chiến tranh với Trung Quốc
b. 1874
3. Nhật Bản chiến tranh với Nga
c. 1894 - 1895
4. Đảng xã hội dân chủ Nhật Bản thành lập
d. 1904 - 1905
5.Rút kinh nghiệm:
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn:
Bài 2
ấn độ
PPCT:2
I. mục tiêu bài học
1. Kiến thức
Sau khi học song bài học, yêu cầu HS cần:
- Hiểu được nguyên nhân của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn
ra mạnh mẽ ở ấn Độ.
- Hiểu rõ vai trò của giai cấp tư sản ấn Độ phong trào giải phóng dân tộc.
Tinh thần đấu tranh anh dũng của nông dân, công nhân và binh lính ấn Độ
chống lại thực dân Anh được thể hiện rõ nét qua cuộc khởi nghĩa Xi-pay.
- Nắm đựơc khái niệm “châu á thức tỉnh” và phong trào giải phóng dân tộc
thời kỳ đế quốc chủ nghĩa.
2. Tư tưởng
- Giúp HS thấy được sự thống trị dã man, tàn bạo của chủ nghĩa đế quốc và
tinh thần kiên cường đấu tranh của nhân dân ấn Độ chông chủ nghĩa đế quốc.
3. Kỹ năng
- Rèn kỹ năng sử dụng lược đồ ấn Độ để trình bày diễn biến các cuộc
đấu tranh tiêu biểu.
II. Thiết bị và tài liệu dạy học
- Lược đồ phong trào cách mạng ấn Độ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
- Tranh ảnh về đất nước ấn Độ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
- Các nhân vật lịch sử cận đại ấn Độ – Nhà xuất bản Giáo dục.
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
Câu 1. Tại sao trong hoàn cảnh lịch sử châu á, Nhật Bản thoát khỏi thân
phận thuộc địa trở thành một nước đế quốc?
2. Dẫn dắt vào bài mới
- GV giới thiệu: Năm 1498 nhà hàng hải Vasco da Gama đã vượt mũi Hảo
Vọng tìm được con đường bỉên tới tiểu lục ấn Độ. Từ đó các nước phương Tây
đã xâm nhập vào ấn Độ. Các nước phương Tây đã xâm lược ấn Độ như nào? .
Thực dân Anh đã độc chiếm và thực hiện CS thống trị trên đất ấn Độ ra sao?
Cuộc đấu tranh chông chủ nghĩa thực dân giải phóng dân tộc ấn Độ diễn ra
như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài 2. ấn Độ để trả lời.
3. Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức HS cần nắm
* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân
- GV giảng giải về quá trình chủ nghĩa thực dân xâm lược ấn Độ: ấn Độ là một đất nước rộng lớn, giàu đẹp đa dạng về điều kiện tự nhiên Trải qua nhiều thế kỉ những dòng người du mục, những thương nhân, những tín đồ hành hương đã cố gắng vượt qua khó khăn và mạo hiểm để xâm nhập vào đất nước này sự du nhập này đã góp phần làm nên sự phong phú, đa dạng về văn hoá, về dân tộc, ngôn ngữ của ấn Độ.
Sau phát kiến địa lý tìm ra đường biển đến ấn Độ của Vaxco da Gama, thực dân phương Tây đã tìm cách xâm nhập vào thị trường ấn Độ. Đi đầu là Bồ Đào Nha rồi đến Hà Lan, Anh, Pháp, áo Đến đầu thế kỉ thứ XVII nhân lúc phong kiến ấn Độ suy yếu các nước phương Tây ra sức tranh giành ấn Độ. 2 thế lực mạnh hơn cả là Anh và Pháp ngay trên đất ấn Độ (từ 1746 – 1763). Nhờ có ưu thế về kinh tế và hạm đội mạnh ở vùng biển, Anh đã lợi các đối thủ để độc chiếm ấn Độ và đặt ách cai trị ở ấn Độ vào giữa thế kỉ XVII.
* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được những nét lớn trong chính sách cai trị của thực dân Anh ở ấn Độ.
- HS theo dõi SGK, trả lời.
- GV kết luận và giảng giải, minh họa:
+ Về kinh tế: Thực dân Anh khai thác ấn Độ một cách quy mô, ra sức vơ vét lương thực các nguồn nguyên liẹu và bóc lột nhân công rẻ mạt để thu lợi nhuận.
GV minh họa: Từ 1873 – 1888 thương mại giữa Anh và ấn Độ tăng 60%. ấn Độ phải cung cấp ngày càng nhiều lương thực và nguyên liệu cho chính quốc. ở nông thôn chính quyền thực dân tăng thuế, cưỡng đoạt ruộng đất, lập đồn điền. Người nông dân ấn Độ phải chịu lĩnh canh với mức 60% hoa lợi. Trong 25 năm cuối thế kỉ XIX đã có 18 nạn đói liên tiếp làm cho 26 triệu người chết đói. GV dùng bức tranh minh hoạ cảnh người dân chết đói ở ấn Độ để HS thấy rõ sự tương phản giữa cảnh người dân chết đói với việc ấn Độ phải xuất khẩu ngày càng nhiều lương thực ra nước ngoài. Người dân ấn Độ sống trên vùng nguyên liệu bông trù phú nhưng lại ăn mặc rách rưới, nước xuất khẩu gạo nhưng người dân lại thiếu ăn và chết đói tỉ lệ thuận với số gạo xuất khẩu.
+ Về chính trị – xã hội: Ngày 1/1/1887 nữ hoàng Anh Vic-to-ri-a tuyên bố đồng thời là nữ hoàng ấn Độ. Thực dân Anh đã thực hiện chính sách chia để trị, mua chuộc giai cấp thống trị bản xứ để làm tay sai. Thực dân Anh tuyên bố coi trọng quyền lợi, danh dự, tài sản và đặc quyền của quý tộc, thực chất là hợp pháp hoá chế độ đẳng cấp, biến các quý tộc người bản xứ thành tay sai cho thực dân Anh, biến triều dình phong kiến ấn Độ là bù nhìn và là chỗ dựa cho chúng.
+ Về văn hoá - giáo dục: Thực dân Anh thực hiện chính sách giáo dục ngu dân, khuyến khích những tập quán lạc hậu và cổ xưa
- GV hỏi: Những chính sách thống trị của thực dân Anh đưa đến hậu quả gì?
- HS suy nghĩ trả lời.
- GV kết luận: nhân dân ấn Độ bần cùng, đói khổ, thủ công nghiệp bị suy sụp, nên văn minh lâu đời bị phá hoại. Quyền dân tộc thiêng liêng của người ấn Độ bị chà đạp. Vì vậy phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân chống thực dân Anh, giải phóng dân tộc bùng nổ quyết liệt, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Xi-pay.
* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân
- GV giải thích khái niệm “Xi-pay”: tên gọi những đơn vị binh lính người ấn Độ trong quân đội thực dân Anh (nằm trong âm mưu dùng người bản xứ đánh người bản xứ của Anh).
- HS nghe, nhớ có thể liên hệ với Việt Nam thời thuộc Pháp
- GV tiếp tục hỏi: tại sao binh lính ấn Độ nằm trong quân đội thực dân Anh lại đứng lên khởi nghĩa chống thực dân Anh?
- HS theo dõi SGK tìm câu trả lời.
- GV gọi HS trả lời và kết luận: binh lính Xi-pay bị sỹ quan Anh đối xử tàn tệ. Lương của sỹ quan ấn chỉ bằng 1/3 lương của sỹ quan Anh cùng cấp bậc, người ấn không được giữ chức vụ cao trong quân đội. Lính Xi-pay phải sống trong các doanh trại tồi tàn, trái ngược với cảnh sống sung túc của binh lính Anh. Đặc biệt sau khi việc xâm lược ấn Độ hoàn thành, lính Xi-pay càng bị coi rẻ; tín ngưỡng dân tộc của họ bị xúc phạm nghiêm trọng: họ phải dùng răng để xé các loại giấy bọc đạn pháo tẩm mỡ bò và mỡ lợn, trong khi lính Xi-pay theo đạo Hinđu (kiêng ăn thịt bò) và theo đạo Hồi (kiêng ăn thịt lợn). Vì thế họ chống lệnh của thực dân Anh, nổi dậy khởi nghĩa. Tóm lại, do binh lính Xi-pay bị sỹ quan Anh đối xử tàn tệ nên họ bất mãn nổi dậy đấu tranh.
GV nhấn mạnh: Duyên cớ trực tiếp là do binh lính Xi-pay bị bạc đãi, khinh rẻ, song nguyên nhân chính là do tinh thần dân tộc, tinh thần yêu nước, ý thức giác ngộ của binh lính.
* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân
- GV dẫn dắt: Khởi nghĩa Xi-pay diễn ra như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu diễn biến của khởi nghĩa.
- GV tiếp tục yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được:
+ Thời gian, địa điểm bủng nổ khởi nghĩa
+ Sự phát triển, quy mô của khởi nghĩa
+ Lực lượng tham gia khởi nghĩa
- HS theo dõi SGK và hướng dẫn của GV.
- GV gọi một HS tóm tắt diễn biến khởi nghĩa và bổ sung kết luận.
+ Rạng sáng ngày 15/5/1857 ở Mi-rút, khi thực dân Anh sắp áp giải 85 binh lính Xi-pay trái lệnh, thì 3 trung đoàn Xi-pay nổi dậy khởi nghĩa, vây bắt bọn chỉ huy Anh.
+ Cuộc khởi nghĩa của binh lính được nông dân các vùng phụ cận ủng hộ. Cuộc khởi nghĩa nhanh chóng lan khắp miền Bắc và một phần miền Tây ấn Độ. Nghĩa quân lập chính quyền giải phóng một số thành phố lớn. Cuộc khởi nghĩa duy trì được khoảng 2 năm.
+ GV có thể dùng hình minh hoạ trong SGK giúp HS thấy được khí thế của khởi nghĩa, lực lượng tham gia khởi nghĩa.
+ Khởi nghĩa chỉ duy trì được 2 năm thì thất bại. Thực dân Anh đã dốc toàn lực đàn áp khởi nghĩa rất dã man. Nhiều nghĩa quân bị trói vào nòng súng đại bác bắn cho tan xương nát thịt.
- GV đặt câu hỏi: Qua diễn biến của khởi nghĩa em cho biết tính chất của phong trào đấu tranh của binh lính và nhân dân?
GV gợi ý HS căn cứ vào lực lượng tham gia, mục đích để xem xét, xác định tính chất.
- HS suy nghĩ trả lời.
- GV chốt ý: Khởi nghĩa nổ ra ở Mi-rút song đã thu hút đông đảo nhân dân tham gia nhất là nông dân. Cuộc nổi dậy của binh lính đã trở thành cuộc nổi dậy của nhân dân, nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ấn Độ và bọn thựcdân Anh để giành độc lập, vì vậy phong trào mang tính dân tộc sâu sắc đúng như Mác đã nhận định: “Trên thực tế đây là cuộc nổi dậy có tính chất dân tộc”.
- GV có thể giúp HS tự tìm hiểu nguyên nhân thất bại của khởi nghĩa: đây là một cuộc nổi dậy tự phát, chưa có đường lối lãnh đạo, lại gặp phải sự đàn áp tàn bạo của thực dân Anh. Đồng thời, do mâu thuẫn nội bộ nghĩa quân, phương thức tác chiến chỉ là cố thủ, phòng ngự, chưa chủ động tấn công tiêu diệt quân địch
- GV tiếp tục đặt câu hỏi: Cuộc khởi nghĩa Xi-pay tuy thất bại nhưng vẫn có ý nghĩa lịch sử to lớn. Em hãy rút ra ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa này?
- HS suy nghĩ trả lời.
- GV bổ sung chốt ý: Khởi nghĩa thể hiện lòng yêu nước, tinh thần anh dũng bất khuất, ý thức vươn tới độc lập dân tộc và căm thù thực dân của nhân dân ấn Độ.
- GV dẫn dắt sang phần mới: Cuối thế kỉ XIX sang đầu thế kỉ XX phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở ấn Độ diễn ra dưới sự lãnh đạo của một tổ chức Đảng mới, Đảng Quốc đại.
* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân
- GV thuyết trình: Sau khởi nghĩa Xi-pay thực dân Anh tăng cường thống trị bóc lột ấn Độ. Giai cấp tư sản ấn Độ ra đời và phát triển khá nhanh. Đây là giai cấp tư sản dân tộc có mặt sớm nhất châu á trên vũ đài chính trị. Sự trưởng thành của giai cấp này đặt ra yêu cầu đòi hỏi thành lập những tổ chức chính Đảng riêng, đầu tiênlà Đảng Quốc đại.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK về sự thành lập và hoạt động của Đảng Quốc đại.
- GV bổ sung, kết luận: Tư sản ấn Độ ra đời và phát triển nhanh, vào khoảng năm 1880 đã có 56 xưởng dệt, 60 mot than, 80 kho xăng và nhiều xí nghiệp của tư bản. Một số đông nữa hoạt động về thương mại đồn điền và ngân hàng. Tầng lớp trí thức gồm các nhà luật học, y khoa, thầy giáo viên chức cao cấp. Họ muốn tự do phát triển kinh tế và tham gia chính quyền, nhưng bị thực dân Anh kìm hãm bằng mọi cách. Cuối năm 1885 họ đã tập hợp lại thành lập Đảng Quốc đại, chính Đảng đầu tiên của giai cấp tư sản ấn Độ đánh dấu giai cấp tư sản ấn Độ đã bước vào vũ đài chính trị.
- GV cung cấp thêm thông tin: Người trực tiếp vạch kế hoạch thành lập và là Tổng bí thư đầu tiên của Đảng là Huân tước Đáp Phơrin (Quan chức cao cấp Anh, phó vương ấn Độ) từ 1884 – 1888. Vì vậy khi mới thành lập cho ấn Độ dưới bất kỳ hình thức nào. Trong 20 năm đầu Đảng chủ trương đấu tranh hoà bình, ôn hoà để đòi thực dân tiến hành cải cách và phản đối phương pháp đấu tranh bằng bạo động. Giai cáp tư sản ấn Độ yêu cầu thực dân Anh mở rộng các điều kiện cho họ tham gia các hội đồng tự trị, thực hiện một số cải cách về giáo dục, xã hội. Tuy nhiên thực dân Anh vẫn tìm cách hạn chế hoạt động của Đảng Quốc đại.
- GV đặt câu hỏi: Ch
File đính kèm:
- giao_an_lich_su_lop_11_chuong_trinh_ca_nam_dau_phi_tung.doc