Giáo án Lịch sử Lớp 11 - Chương trình cả năm - Trần Đình Huy

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần nắm được:

- Ý đồ xâm lược của thực dân phương Tây, cụ thể là Pháp, có từ rất sớm.

- Qúa trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp từ 1858 – 1873.

- Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân ta từ 1858 – 1873.

2. Tư tưởng

- Giúp HS hiểu được bản chất xâm lược và thủ đoạn tàn bạo của chủ nghĩa thực dân.

- Đánh giá đúng mức nguyên nhân và trách nhiệm của triều đình phong kiến nhà Nguyễn trong việc tổ chức kháng chiến.

- Giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức tự tôn sự kiện.

3. Kỹ năng

- Củng cố kỹ năng phân tích, nhận xét, rút ra bài học lịch sử.

- Sử dụng lược đồ trình bày diễn biến các sự kiện.

II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY – HỌC

- Lược đồ Mặt trận Gia Định.

- Tư liệu về cuộc kháng chiến ở Nam Kì.

- Tranh ảnh về các nhân vật lịch sử có liên quan đến bài học

- Văn thơ yêu nước cuối thế kỉ XIX.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

1. Kiểm tra bài cũ

2. Dẫn dắt vào bài mới

Ngày 31/8/1858 thực dân Pháp nổ súng chính thức mở màn cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Ngay từ đầu, quân ta đã anh dũng chíên đấu chống quân xâm lược. Với sức mạnh quân sự Pháp ngày càng mở rộng chiến tranh xâm lược, song đi đến đâu chúng cũng vấp phải sự kháng cự mãnh liệt của nhân dân ta. Để hiểu được cuộc xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp và cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ 1858 – 1873, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.

 

doc31 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 19/07/2022 | Lượt xem: 235 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 11 - Chương trình cả năm - Trần Đình Huy, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần ba lịch sử Việt Nam (1858 – 1918) Chương I Việt Nam từ 1858 đến cuối thế kỉ XIX Bài 19. Tiết 24 Nhân dân Việt Nam kháng chíên Chống pháp xâm lược (từ 1885 đến trước 1873) I. mục tiêu bài học 1. Kiến thức Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần nắm được: - ý đồ xâm lược của thực dân phương Tây, cụ thể là Pháp, có từ rất sớm. - Qúa trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp từ 1858 – 1873. - Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân ta từ 1858 – 1873. 2. Tư tưởng - Giúp HS hiểu được bản chất xâm lược và thủ đoạn tàn bạo của chủ nghĩa thực dân. - Đánh giá đúng mức nguyên nhân và trách nhiệm của triều đình phong kiến nhà Nguyễn trong việc tổ chức kháng chiến. - Giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức tự tôn sự kiện. 3. Kỹ năng - Củng cố kỹ năng phân tích, nhận xét, rút ra bài học lịch sử. - Sử dụng lược đồ trình bày diễn biến các sự kiện. II. thiết bị, tài liệu dạy – học - Lược đồ Mặt trận Gia Định. - Tư liệu về cuộc kháng chiến ở Nam Kì. - Tranh ảnh về các nhân vật lịch sử có liên quan đến bài học - Văn thơ yêu nước cuối thế kỉ XIX. III. tiến trình tổ chức dạy học 1. Kiểm tra bài cũ 2. Dẫn dắt vào bài mới Ngày 31/8/1858 thực dân Pháp nổ súng chính thức mở màn cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Ngay từ đầu, quân ta đã anh dũng chíên đấu chống quân xâm lược. Với sức mạnh quân sự Pháp ngày càng mở rộng chiến tranh xâm lược, song đi đến đâu chúng cũng vấp phải sự kháng cự mãnh liệt của nhân dân ta. Để hiểu được cuộc xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp và cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ 1858 – 1873, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. 3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp. Hoạt động của GV và HS Kiến thức cơ bản HS cần nắm được GV: Trước khi tìm hiểu cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta, chúng ta sẽ tìm hiểu về cuộc xâm lựơc Việt Nam của thực dân Pháp. Trước hết tìm hiểu tình hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp. * Hoạt động 1: Cả lớp - GV hướng dẫn HS theo dõi SGK để thấy được: tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của Việt Nam giữa thế kỉ XIX trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp. - HS theo dõi SGK, kết hợp với kiến thức đã học để trả lời: + Chính trị: giữa thế kỉ XIX, trước khi thực dân Pháp xâm lược, Việt Nam là một quốc gia độc lập có chủ quyền, song chế độ phong kiến nhà Nguyễn đã bước vào khủng hoảng, suy yếu trầm trọng. + Kinh tế: - Nông nghiệp sa sút, mất mùa, đói kém thường xuyên. - Công thương nghiệp đình đốn, lạc hậu do chính sách “bế quan toả cảng” của Nhà nước. + Quân sự lạc hậu, đối ngoại sai lầm: “cấm đạo”, xua đuổi giáo sĩ. + Xã hội: Nhiều cuộc đấu tranh chống triều đình bùng nổ. * Hoạt động 2: Cá nhân - GV: Giữa thế kỉ XIX chế độ phong kiến Việt Nam bước vào khủng hoảng, nền kinh tế sa sút, quân đội lạc hậu, yếu kém. Đặt Việt Nam trong bối cảnh châu á và thế giới, lúc đó em có suy nghĩ gì? * Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân - GV nêu câu hỏi: Dựa vào những kiến thức đã học ở lớp 10, em hãy cho biết Việt Nam tiếp xúc với phương Tây từ khi nào? - HS nhớ lại kiến thức cũ để trả lời. Mặt trận Cuộc xâm lược của Pháp Cuộc kháng chiến của nhân dân ta Kết quả, ý nghĩa Đà Nẵng 1858 Gia Định 1859 - 1860 - HS kẻ bảng vào vở. - HS theo dõi SGK tự thống kê các sự kiện. - GV bao quát lớp hướng dẫn, khuyến khích HS tự học. - Sau khi HS lập bảng, GV treo lên bảng hoặc hình chiếu trên PowerPoint bảng thống kê do GV chuẩn bị sẵn làm thông tin phản hồi giúp HS đối chiếu chỉnh sửa phần HS tự làm. I. Liên quân Pháp – Tây Ban Nha xâm lược Việt Nam. Chiến sự ở Đà Nẵng 1. Tình hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX, trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp. - Giữa thế kỉ XIX Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền song chế độ phong kiến đã lâm vào khủng hoảng, suy yếu trầm trọng. + Kinh tế: - Nông nghiệp sa sút, mất mùa, đói kém thường xuyên. - Công thương nghiệp đình đốn, lạc hậu do chính sách “bế quan toả cảng” + Quân sự lạc hậu, đối ngoại sai lầm: “cấm đạo”, xua đuổi giáo sĩ. + Xã hội: Các cuộc khởi nghĩa chống lại triều đình nổ ra khắp nơi. 2. Thực dân Pháp ráo riết chuẩn bị xâm lược Việt Nam. - Tư bản phương Tây và Pháp nhòm ngó xâm nhập vào Việt Nam từ rất sớm, bằng con đường buôn bán và truyền đạo. - Thực dân Pháp đã lợi dụng việc truyền bá đạo Thiên Chúa giáo để xâm nhập vào Việt Nam. - Năm 1787 Bá Đa Lộc đã giúp tư bản Pháp can thiệp vào Việt Nam bằng Hiệp ước Véc-xai. - Năm 1857 Napôlêông III lập Hội đồng Nam Kì để bàn cách can thiệp vào Việt Nam, đồng thời tích cực chuẩn bị đánh Việt Nam –> Việt Nam đứng trước nguy cơ bị thực dân Pháp xâm lược. Mặt trận Cuộc xâm lược của Pháp Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam Kết quả, ý nghĩa Đà Nẵng 1859 - Ngày 31/8/1858 liên quân Pháp – Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng. - Ngày 1/9/1858 Pháp tấn công bán đảo Sơn Trà, mở đầu cuộc xâm lược Việt Nam. - Triều đình cử Nguyễn Tri Phương chỉ huy kháng chiến. - Quân dân anh dũng chống trả quân xâm lược, đẩy lùi các đợt tấn công của địch, thực hiện kế sách “vườn không nhà trống” gây cho địch nhiều khó khăn. - Khí thế kháng chiến sôi sục trong cả nước. - Pháp bị cầm chân tại Đà Nẵng từ tháng 8/1858 đến tháng 2/1859, kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh bước đầu bị thất bại. Gia Định 1859 - 1860 - Tháng 2/1859 Pháp đánh vào Gia Định, đến ngày 17/2/1859, Pháp đánh chiếm thành Gia Định - Nhân dân chủ động kháng chiến ngay từ đầu: chặn đánh quấy rối và tiêu diệt địch. - Làm thất bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp buộc chúng phải chuyển sang chinh phục từng gói nhỏ. - Năm 1860 Pháp gặp nhiều khó khăn –> dừng các cuộc tấn công, lực lượng địch ở Gia Định rất mỏng. - Triều đình không tranh thủ tấn công mà cử Nguyễn Tri Phương vào Gia Định xây dựng phòng tuyến Chí Hoà để chặn giặc. - Nhân dân tiếp tục tấn công địch ở đồn Chợ Rộy tháng 7/1860, trong khi triều đình xuất hiện tư tưởng chủ hoà. - Pháp không mở rộng đánh chiếm được Gia Định, ở vào thế tiến thoái lưỡng nam. Ngày ký duyệt giỏo ỏn :../../... Tổ trưởng Trần Thị Ninh Bài 19. Tiết 25 Nhân dân Việt Nam kháng chíên Chống pháp xâm lược (từ 1885 đến trước 1873) I. mục tiêu bài học 1. Kiến thức Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần nắm được: - ý đồ xâm lược của thực dân phương Tây, cụ thể là Pháp, có từ rất sớm. - Qúa trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp từ 1858 – 1873. - Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân ta từ 1858 – 1873. 2. Tư tưởng - Giúp HS hiểu được bản chất xâm lược và thủ đoạn tàn bạo của chủ nghĩa thực dân. - Đánh giá đúng mức nguyên nhân và trách nhiệm của triều đình phong kiến nhà Nguyễn trong việc tổ chức kháng chiến. - Giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức tự tôn sự kiện. 3. Kỹ năng - Củng cố kỹ năng phân tích, nhận xét, rút ra bài học lịch sử. - Sử dụng lược đồ trình bày diễn biến các sự kiện. II. thiết bị, tài liệu dạy – học - Lược đồ Mặt trận Gia Định. - Tư liệu về cuộc kháng chiến ở Nam Kì. - Tranh ảnh về các nhân vật lịch sử có liên quan đến bài học - Văn thơ yêu nước cuối thế kỉ XIX. III. tiến trình tổ chức dạy học 1. Kiểm tra bài cũ 2. Dẫn dắt vào bài mới Ngày 31/8/1858 thực dân Pháp nổ súng chính thức mở màn cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Ngay từ đầu, quân ta đã anh dũng chíên đấu chống quân xâm lược. Với sức mạnh quân sự Pháp ngày càng mở rộng chiến tranh xâm lược, song đi đến đâu chúng cũng vấp phải sự kháng cự mãnh liệt của nhân dân ta. Để hiểu được cuộc xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp và cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ 1858 – 1873, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. 3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp. Tiết 2 - GV nêu câu hỏi: Em có nhận xét gì về cuộc chiến của nhân dân ta ở Đà Nẵng và Gia Định? - HS trả lời: - GV nhận xét, bổ sung: ngay từ khi Pháp xâm lược, nhân dân ta cùng quan quân triều đình nhà Nguyễn đã anh dũng đứng lên đánh giặc, làm thất bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp buộc chúng phải thực hiện kế hoạch “chinh phục từng gói nhỏ”. Tuy nhiên trong quá trình kháng chiến chống Pháp, triều đình nặng về phòng thủ, bỏ lỡ nhiều cơ hội đánh Pháp. Trái lại nhân dân kháng chiến với tinh thần tích cực, chủ động rất cao, tự nguyện đứng lên kháng chiến. - GV cho điểm những HS trả lời đúng. - GV dẫn dắt: khi Pháp mở rộng đánh chiếm Nam Kì cuộc kháng chiến của nhân dân ta tiếp diễn như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu phần còn lại của bài. - GV hướng dẫn HS lập bảng theo mẫu sau: Mặt trận Cuộc xâm lược của thực dân Pháp Cuộc kháng chiến của triều Nguyễn Cuộc kháng chiến của nhân dân Tại Miền Đông Nam Kì 1861 - 1862 Tại Miền Đông Nam Kì từ sau 1862 Tại Miền Tây Nam Kì - HS theo dõi SGK. Lập bảng. - GV treo lên bảng hoặc trình chiếu trên máy chiếu bảng thống kê do GV tự làm để giúp HS chỉnh sửa bảng thống kê do HS tự làm. Mặt trận Cuộc tấn công của thực dân Pháp Thái độ của triều đình Cuộc kháng chiến của nhân dân Tại Miền Đông Nam Kì 1861 – 1862 (kháng chiến ở miền Đông Nam Kì 1861 - 1862 - Sau khi kết thúc chiến tranh ở Trung Quốc, Pháp mở rộng đánh chiếm nước ta. Ngày 23/2/1861 tấn công và chiếm được đồn Chí Hoà. - Thừa thắng đánh chiếm 3 tỉnh miền Đông Nam Kì. + Định Tường: 12/4/1861 + Biên Hoà: 18/12/1860 + Vĩnh Long: 23/3/1862 - Giữa lúc phong trào kháng chiến của nhân dân dâng cao triều đình đã ký với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất 5/6/1862 cắt hẳn 3 tỉnh miền Đông cho Pháp và phải chịu nhiều điều khoản nặng nề khác. - Kháng chiến phát triển mạnh. - Lãnh đạo là các văn thân, sĩ phu yêu nước. - Lực lượng chủ yếu là nông dân “dân ấp, dân lân”. - Các trận đánh lớn: Quý Sơn (Gò Công), vụ đốt tầu giặc trên sông Nhật Tảo của nghĩa quân Nguyễn Trung Trực. Tại Miền Đông Nam Kì từ sau 1862 (cuộc kháng chiến tiếp tục miền Đông Nam Kì sau 1862) - Pháp dừng các cuộc thôn tính để bình định miền Tây. - Triều đình ra lệnh giải tán các đội nghĩa binh chống Pháp - Nhân dân tiếp tục kháng chiến vừa chống Pháp vừa chống phong kiến đầu hàng. - Khởi nghĩa Trương Định tiếp tục giành thắng lợi, gây cho Pháp nhiều khó khăn. + Sau Hiệp ước 1862 nghĩa quân xây dựng căn cứ Gò Công, rèn đúc vũ khí, đẩy mạnh đánh địch ở nhiều nơi. Kháng chiến tại Miền Tây Nam Kì - Ngày 20/6/1867 Pháp dàn trận trước thành Vĩnh Long –> Phan Thanh Giản nộp thành. - Từ ngày 20 đến 24/6/1867 Pháp chiếm gọn 3 tỉnh miền Tây Nam Kì, Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên không tốn một viên đạn. - Triều đình lúng túng bạc nhược, Phan Thanh Giản – Kinh lược sứ của triều đình đầu hàng. - Nhân dân miền Tây kháng chiến anh dũng với tinh thần người trước ngã xuống, người sau đứng lên. - Tiêu biểu nhất có cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân. * Hoạt động 2: Cá nhân - GV đặt câu hỏi và giảng bài giúp HS nắm vững những kiến thức cơ bản. - GV nêu câu hỏi: Trong cuộc kháng chiến của nhân dân miền Đông Nam Kì (1861 – 1862) có thắng lợi tiêu biểu nào? - HS trả lời point nội dung cơ bản của Hiệp ước Nhân Tuất 1862 rồi nêu câu hỏi: Em đánh giá như thế nào về Hiệp ước Nhân Tuất, về triều đình Nguyễn qua việc chấp nhận ký kết Hiệp ước? - HS dựa vào nội dung Hiệp ước, suy nghĩ trả lời. + Đây là một Hiệp ước mà theo đó Việt Nam phải chịu nhiều thiệt thòi, vi phạm chủ quyền lãnh thổ của Việt Nam. + Hiệp ước chứng tỏ thái độ nhu nhược của triều đình, bước đầu nhà Nguyễn đã đầu hàng thực dân Pháp. - GV nhận xét, bổ sung thêm: - GV tiếp tục đặt câu hỏi: Từ sau năm 1862 phong trào đấu tranh của nhân dân miền Đông Nam Kì có sự kiện tiêu biểu nào? Trình bày tóm tắt diễn biến của sự kiện đó. - HS trả lời: Sau khi 3 tỉnh miền Đông bị triều đình cắt cho Pháp – nhân dân tiếp tục chống Pháp, tiêu biểu có cuộc khởi nghĩa của Trương Định - GV bổ sung thêm: Trương Định là con của Trương Cầm (võ quan cấp thấp của triều Nguyễn) quê ở Quảng Ngãi. Vì có công chiêu mộ dân khai hoang lập ấp nên ông được triều đình cử làm Quản Cơ đồn điền (Quản Định). Pháp chiếm thành Gia Định, ông đã chiêu mộ nông dân đồn điền theo giúp triều đình đánh Pháp. Khi đại đồn Chí Hoà thất thủ ông về Gò Công chiêu mộ nghĩa binh xây dựng căn cứ quyết tâm chiến đấu lâu dài với Pháp. Năm 1862 do việc nghị hoà, triều đình buộc ông phải giải binh và điều ông về làm lãnh binh ở An Giang. Ông kháng lệnh với quyết tâm kháng chiến chống Pháp đến cùng với chức danh “Bình Tây Đại nguyên soái”. Pháp 4 lần gửi thư dụ hàng nhưng đều bị từ chối. - GV tiếp tục hỏi: Trong cuộc đấu tranh chống Pháp của nhân dân miền Tây có cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nào? - HS trả lời: Khi Pháp mở rộng đánh chiếm 3 tỉnh miền Tây, nhân dân miền Tây anh dũng đứng lên kháng chiến sôi nổi, bền bỉ, tiêu biểu nhất có cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân. - GV nhận xét và đặt câu hỏi: Từ sau Hiệp ước Nhân Tuất 1862 phong trào kháng chiến của nhân dân Nam Kì có điểm gì mới? - HS suy nghĩ trả lời” - GV nhận xét, kết luận: Từ sau năm 1862, cuộc kháng chiến của nhân dân mang tính chất độc lập với triều đình, vừa chống Pháp, vừa chống phong kiến đầu hàng “Dập dìu trống đánh cờ xiêu, phen này quyết đánh cả triều lẫn Tây”, cuọc kháng chiến của nhân dân gặp nhiều khó khăn do thái độ bỏ rơi, xa lánh của triều đình với lực lượng kháng chiến. - Em hãy so sanh tinh thần chống Pháp của vua quan triều Nguyễn và của nhân dân từ 1858 – 1873. - HS dựa vào những kiến thức vừa học để trả lời. - GV nhận xét, kết luận. + Triều đình tổ chức kháng chiến chống Pháp ngay từ đầu song đường lối kháng chiến nặng nề về phòng thủ, thiếu chủ động tấn công, ảo tưởng đối với thực dân Pháp, bạc nhược trước những đòi hỏi của thực dân Pháp. + Nhân dân chủ động đứng lên kháng chiến với tinh thần cương quyết dũng cảm. Khi triều đình đầu hàng, nhân dân tiếp tục kháng chiến mạnh hơn trước, bằng nhiều hình thức linh hoạt, sáng tạo. 4. Sơ kết bài học - Củng cố: Những cuộc kháng chién tiêu biểu của nhân dân ta từ 1858 – 1873. - Dặn dò: HS đọc bài cũ, xem trước bài mới. Tìm hiểu về tiểu sử, sự nghiệp của Nguyễn Tri Phương, Hoàng Diệu. - Bài tập: 1. Nguyên nhân thực dân Pháp tiến hành xâm lựoc Việt Nam là để A. giúp Nguyễn ánh đánh bại Tây Sơn. B. mở rộng thị trường. C. khai hoá văn minh cho triều Nguyễn. D. truyền đạo 2. Nguyên cớ để thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam là do A. vương triều Tây Sơn sụp đổ B. vua Tự Đức mất. C. lực lượng giáo dân ủng hộ. D. nhà Nguyễn cấm đạo Thiên chúa. 3. Nơi mở đàu cuộc tấn công xâm lược Việt Nam là A. Sài Gòn – Gia định C. bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng) B. Huế D. Thuận An 4. Điền tiếp vào chỗ . Trong bảng dưới đây nơi xuất phát các cuộc khởi nghĩa của những người lãnh đạo sau: Người lãnh đạo Nơi xuất phát khởi nghĩa 1. Nguyễn Hữu Huân 2. Nguyễn Trung Trực 3. Trương Định 4. Trương Quyền Ngày ký duyệt giáo án Tổ trưởng Trần Thị Ninh Bài 20. Tiết 26 Chiến sự lan rộng ra toàn quốc Cuộc kháng chiến của nhân dân ta Từ năm 1873 đến năm 1884. nhà nguyễn đầu hàng I. mục tiêu bài học 1. Kiến thức Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần: - Nắm được từ năm 1873, Pháp mở rộng xâm lược cả nươc, những diễn biến chính trong qúa trình mở rộng xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp. - Thấy rõ diễn biến cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Bắc Kì, Trung Kì, kết quả, ý nghĩa. 2. Tư tưởng - Ôn lại truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm. - Giáo dục ý thức tôn trọng bảo vệ di tích lịch sử kháng chiến chống Pháp. - Đánh giá đúng mức trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để mất nước. 3. Kỹ năng - Rèn luyện kỹ năng phân tích, đánh giá, nhận xét, rút ra bài học lịch sử, liên hệ với hiện tại. - Sử dụng lược đồ trình bày các sự kiện. II. Thiết bị, tài liệu dạy – học - Lược đồ trận Cầu Giấy lần 1 và lần 2. - Tư liệu về các cuộc kháng chiến ở Bắc Kì. - Tranh ảnh một số nhân vật lịch sử có liên quan đến tiết học. - Văn thơ yêu nước đương thời. III. tiến trình tổ chức dạy học 1. Kiểm tra bài cũ 1. Tóm tắt diễn biến của cuộc khởi nghĩa Trương Định. 2. Hoàn cảnh, nội dung của điều ước Nhâm Tuất. 3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp. Hoạt động của GV và HS Kiến thức HS cần nắm * Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân - GV hỏi: Đến năm 1867 Pháp đánh chiếm được những vùng nào? Theo em Pháp có dừng lại không? - HS trả lời: Năm 1867 Pháp chiếm được 6 tỉnh Nam Kì, và tất yếu Pháp không dừng lại vì mục tiêu của Pháp lúc đầu là cả Việt Nam, nên Pháp mới đánh Đà Nẵng để làm bàn đạp đánh thốc lên Huế, buộc nhà Nguyễn đầu hàng, vì vậy sau khi chiếm xong Nam Kì Pháp mở rộng đánh chiếm toàn bộ Việt Nam. - GV: Vậy nơi tiếp theo chúng đánh chiếm là đâu? Bắc Kì hay Trung Kì? GV trực tiếp trả lời: Nơi tiếp theo Pháp đánh không phải là Huế mà là Bắc Kì. Ngay sau khi chiếm Nam Bộ Pháp âm mưu xâm lược Bắc kì. - GV hỏi: Tại sao Pháp xâm lược Bắc Kì mà chưa phải là kinh đô Huế? - HS dựa vào những kiến thức đã học và suy nghĩ trả lời: * Hoạt động 2: Cả lớp - GV hỏi: Pháp đã làm gì để dọn đường cho đội quân xâm lược Bắc Kì? Yêu cầu HS theo dõi SGK để trả lời. - HS đọc SGK sau đó trả lời: Trước khi đánh Bắc Kì Pháp đã cho người do thám, chúng tung ra Bắc bọn gián điệp đội lốt thầy tu để điều tra tình hình về bố phòng của ta. Pháp còn lôi kéo tín đồ công giáo lầm đường làm nội ứng. * Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân - GV yêu cầu HS theo dõi tiếp SGK để thấy được quá trình Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần 1 (1873). - HS theo dõi SGK, trình bày tóm tắt quá trình xâm lược Bắc Kì. - GV dẫn dắt: Trước cuộc xâm lược trắng trợn của thực dân Pháp, nhân dân Bắc Kì đã kháng chiến như thế nào? * Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân - GV đặt câu hỏi: Khi Pháp đánh Bắc Kì, triều đình nhà Nguyễn đối phó ra sao? - HS theo dõi SGK trả lời câu hỏi. * Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân - GV yêu cầu HS theo dõi SGK phong trào đấu tranh của nhân dân Bắc Kì. - HS theo dõi SGK, trả lời câu hỏi. * Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân - GV yêu cầu HS đọc nội dung cơ bản của Hiệp ước trong SGK, và đánh giá về Hiệp ước. GV cung cấp thêm thông tin sau Hiệp ước 1874: Triều đình còn ký với Pháp một bản thương lượng gồm 29 khoản cho phép thực dân Pháp xác lập những đặc quyền kinh tế của chúng trên khắp đất nước Việt Nam. - HS đánh giá về Hiệp ước Giáp Tuất 1874 Hoạt động 1: Cả lớp I. Thực dân Pháp tiến đánh Bắc Kì lân thứ nhất (1873). Kháng chiến lan rộng ra Bắc Kì. 1. Tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh Bắc Kì lần thứ nhất - Sau khi Pháp chiếm 6 tỉnh Nam Kì (1867) tình hình nước ta càng khủng hoảng nghiêm trọng. + Về chính trị, nhà Nguyễn tiếp tục chính sách bảo thủ “bế quan toả cảng”. Nội bộ quan lại phân hoá bước đầu thành 2 bộ phận chủ chiến chủ hoà. + Kinh tế: ngày càng kiệt quệ. + Xã hội: nhân dân bất bình đứng lên đấu tranh chống triều đình ngày càng nhiều. - Nhà Nguyễn từ chối những chủ trương cải cách 2. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất (1873). - Sau khi thiết lập bộ máy cai trị ở Nam Kì. Pháp âm mưu xâm lược Bắc Kì. - Pháp cho gián điệp do thám tình hình miền Bắc. - Tổ chức các đạo luật nội ứng. - Lấy cớ giải quyết vu Đuy-puy đang gây rối ở Hà Nội, thực dân Pháp đem quân ra Bắc. - Ngày 5/11/1873 đội tầu chiến của Pháp do Gác-ni-e chỉ huy ra đến Hà Nội, giở trò khiêu khích quân ta. - Ngày 19/11/1873 Pháp gửi tối hậu thư cho Tổng đốc thành Hà Nội. - Không đợi trả lời, ngày 12/11/1873 Pháp tấn công thành Hà Nội –> chiếm được thành sau đó mở rộng đánh chiếm các tỉnh đồng bằng sông Hồng. 3. Phong trào kháng chiến ở Bắc Kì trong những năm 1873 – 1874. - Khi Pháp đánh thành Hà Nội, 100 binh lính đã chiến đấu và hy sinh anh dũng tại ô Quan Trưởng. Trong thành, Tổng đốc Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân sĩ chiến đấu dũng cảm. –> Nguyễn Tri Phương hi sinh, thành Hà Nội thất thủ, quân triều đình nhanh chóng tan rã. - Phong trào kháng chiến của nhân dân: - Năm 1874 triều đình ký với thực dân Pháp điều ước Giáp Tuất, dâng toàn bộ 6 tỉnh Nam Kì cho Pháp. II. Thực dân Pháp tiến hành đánh Bắc Kì lần thứ hai. Cuộc kháng chiến ở Bắc Kì và Trung Kì trong những năm 1882 – 1884. 1. Quân Pháp đánh chiếm Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì lần thứ hai (1882 – 1884 - Tháng 3/1883 Pháp chiếm mỏ than Hồng Gai, Quảng Yên, Nam Định. 2. Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì kháng chiến. - Quan quân triều đình và Hoàng Diệu chỉ huy quân sỹ chiến đấu anh dũng bảo vệ thành Hà Nội –> thành mất, Hoàng Diệu hy sinh. Triều đình hoang mang cầu cứu nhà Thanh. - Nhân dân dũng cảm chiến đấu chống Pháp bằng nhiều hình thức: : + Các sỹ phu không thi hành mệnh lệnh của triểu đình tiếp tục tổ chức kháng chiến. + Nhân dân Hà Nội và các tỉnh tích cực kháng chiến bằng nhiều hình thức sáng tạo. + Tiêu biểu có trận phục kích Cầu Giấy lần hai 19/5/1883 –> Rivie bỏ mạng, cổ vũ tinh thần chiến đấu của nhân dân. III. Thực dân Pháp tấn công cửa biển Thuận An, Hiệp ước 1883 và Hiệp ước 1884. 1. Quân Pháp tấn công cửa biển Thuận An. - Lợi dụng Tự Đức mất, triều đình lục đục –> Pháp quyết định đánh Huế. - Ngày 18/8/1883 Pháp tấn công Thuận An. - Chiều ngày 20/8/1883 Pháp đổ bộ lên bờ. - Tối ngày 20/8/1883, chúng làm chủ Thuận An. 2. Hai bản hiệp ước 1883 và 1884. Nhà nước phong kiến Nguyễn đầu hàng. * Hoàn cảnh lịch sử: - Nghe tin Pháp tấn công Thuận An triều đình Huế vội xin đình chiến. - Lợi dụng sự hèn yếu của triều đình Cao uỷ Pháp Hác-măng tranh thủ đi ngay lên Huế đặt điều kiện cho một Hiệp ước mới. - Ngày 25/8/1883 bản Hiệp ước mới được đưa ra buộc đại diện triều Nguyễn phải kỹ kết. * Nội dung Hiệp ước Hác-măng: 4. Sơ kết bài học Ngày ký duyệt giáo án Tổ trưởng Trần Thị Ninh Bài 21. Tiết 27 Phong trào yêu nước chống pháp Của nhân dân Việt Nam trong những năm Cuối thế kỉ XIX I. mục tiêu bài học 1. Kiến thức Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần: - Hiểu rõ hoàn cảnh phong trào đấu tranh vũ trang chống Pháp cuối thế kỉ XIX, trong đó có cuộc khởi nghĩa Cần Vương và các cuộc khởi nghĩa tự vệ (tự phát). - Nắm được diễn biến cơ bản của một số khởi nghĩa tiêu biểu: Ba Đình, Bãi Sởy, Hương Khê, Yên Thế. 2. Tư tưởng - Giáo dục cho HS lòng yêu nước, ý chí đấu tranh giải phóng dân tộc, bước đầu nhận thức được những yêu cầu mới cần phải có để đưa cuộc đấu tranh chống ngoại xâm đến thắng lợi. 3. Kỹ năng - Củng cố kỹ năng phân tích, nhận xét, rút ra bài học lịch sử, kỹ năng sử dụng kiến thức bổ trợ để nắm được bài. II. thiết bị tài liệu dạy – học 1. Kiểm tra bài cũ 1. Hoàn cảnh, nội dung cơ bản của Hiệp ước 1883 – 1884. 2. Tại sao cuối cùng Việt Nam bị rơi vào tay Pháp. 3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp Hoạt động của GV và HS Kiến thức HS cần nắm * Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân - GV nêu câu hỏi: Em hãy nhắc lại kết quả của cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta 1858 – 1884. - HS nhớ lại kiến thức cũ: mặc dù nhân dân ta anh dũng kháng chiến song phong trào còn mang tính tự phát. Triều đình bảo thủ, nhu nhược, ảo tưởng trước thực dân Pháp, đường lối kháng chiến nặng nề về phòng thủ, nghị hoà, không đoàn kết nhân dân. Vì vậy, cuối cùng thực dân Pháp đã tấn công Thuận An, buộc triều Nguyễn ký văn kiện đầu hàng. Thực dân Pháp hoàn thành kế hoạch xâm lược và bắt đầu thiết lập chế độ bảo hộ ở Bắc Kì và Trung Kì. * Hoạt động 2: Cá nhân - GV yêu cầu HS theo dõi phần chữ nhỏ về những hành động của phe chủ chiến, và hỏi: những hành động ấy nhằm mục đích gì? - HS theo dõi SGK trả lời. + Phế bỏ những ông vua có biểu hiện thân Pháp, trừ khử những người không cùng chính kiến, đưa Hàm Nghi nhỏ tuổi nhưng yêu nước lên ngôi vua. + Liên kết với các sĩ phu, văn thân xây dựng căn cứ Sơn Phòng, tích trữ lương thực, rèn vũ khí, chuẩn bị chiến đấu. –> Hành động đó nhằm mục đích chuẩn bị cho một cuộc nổi dậy chống Pháp giành lại chủ quyền. * Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân - GV dùng lược đồ Kinh thành Huế (1885) để trình bày về cuộc phản công kinh thành Huế của phái chủ chiến. Diễn biến, kết quả (theo SGK). - HS quan sát lược đồ, nắm bắt kiến thức. - GV giúp HS tìm ra nguyên nhân thất bại của cuộc phản công ở kinh đô Huế (SGK) liên hệ với chủ trương kháng chiến toàn dân, toàn diện và vấn đề thời cơ khởi nghĩa. - * Hoạt động 4: Cá nhân - GV: Em hiểu thế nào là “Cần vương”? Xuống chiếu Cần vương nhằm mục đích gì? - HS suy nghĩ trả lời. * Hoạt động 1: Nhóm - GV chia lớp thành 2 khu vực và giao việc + Khu vực thứ nhất (1 dãy hoặc 2 dãy bàn) đọc SGK diễn biến giai đoạn 1 trong phong trào Cần vương để thấy đựơc: - Lãnh đạo: - Lực lượng tham gia: - Địa bàn: - Diễn biến: - Kết quả: + Khu vực 2: Còn lại, đọc SGK giai đoạn 2 của phong trào để thấy được: - Lãnh đạo: - Lực lượng tham gia: - Địa bàn: - Diễn biến: - Kết quả: - Tính chất của phong trào Cần vương - GV yêu cầu HS mỗi một bàn hợp thành một nhóm đọc SGK, thảo luận, tự trình bày vào vở. GV yêu cầu HS theo dõi được đồ coi đó là nguồn kiến thức. - HS làm theo hướng dẫn của GV. - GV gọi đại diện một nhóm: giai đoạn 1 lên trình bày kết qủa làm việc của nhóm: - HS trả lời về giai đoạn 1885 – 1888 (từ khi phát động đến khi Hàm Nghi bị bắt). + Lãnh đạo trực tiếp là Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết và các sĩ phu, văn thân yêu nước. + Lực lượng tham gia: Chủ yếu là nhân dân, có các đồng bào dân tộc thiểu số. + Địa bàn: Rộng lớn từ Bắc vào Nam, song sôi nổi nhấtt là từ Huế trở ra Bắc (nhìn vào lược đồ không thấy đấu tranh của nhân dân Nam Kì vì Nam Kì đã bị Pháp thôn tính từ trước). + Diễn biến chí

File đính kèm:

  • docgiao_an_lich_su_lop_11_chuong_trinh_ca_nam_tran_dinh_huy.doc