I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Sự xâm lược của chủ nghĩa thức dân phương Tây đối với các nước châu Á. Giải thích nguyên nhân.
- Nhật Bản thế kỉ XIX: nguyên nhân, nội dung nổi bật của Cải cách Minh Trị, ý nghĩa lịch sử.
2. Kĩ năng:
- Nắm vững và biết giải thích khái niệm “cải cách”, biết sử dụng lược đồ để trình bày các sự kiện có liên quan đến bài học.
3. Thái độ:
- Nhận thức rõ vai trò, vị trí, ý nghĩa của những chính sách cải cách đối với sự phát triển của xã hội, giải thích được vì sao chủ nghĩa đế quốc thường gắn liền với chiến tranh.
II. Chuẩn bị
- Giáo viên: Bài soạn, sgk, lược đồ các nước châu Á. Lược đồ đế quốc Nhật Bản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
- Học sinh: SGK, vở ghi.
III. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ : không
2. Bài mới: GV sử dụng lược đồ các nước châu Á, giới thiệu về Nhật Bản: là quần đảo ở Đông Bắc á, có 4 đảo chính (Hônsu, Hoccaiđô, Kiu siu và Sicôcư); nằm gần 2 cường quốc là LB Nga và Trung Quốc. Do vị trí thuận lợi (không quá xa lục địa, nằm ở nơi tiếp giáp giữa 2 lục địa rộng lớn và Thái Bình Dương bao la, rất giàu tài nguyên hải sản) Nhật Bản đã từng bị nhiều thế lực tư bản thực dân nhòm ngó và cũng có nhiều cơ hội tận dụng phát triển.
19 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 19/07/2022 | Lượt xem: 212 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 11 - Tiết 1-6 (Bản hay), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI (tiếp theo)
Chương I
CÁC NƯỚC CHÂU Á, CHÂU PHI VÀ KHU VỰC MĨ LATINH
(TỪ THẾ KỈ XIX ĐẾN ĐẦU THẾ KỈ XX
TUẦN 1 TIẾT1 BÀI 1: NHẬT BẢN
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Sự xâm lược của chủ nghĩa thức dân phương Tây đối với các nước châu Á. Giải thích nguyên nhân.
- Nhật Bản thế kỉ XIX: nguyên nhân, nội dung nổi bật của Cải cách Minh Trị, ý nghĩa lịch sử.
2. Kĩ năng:
- Nắm vững và biết giải thích khái niệm “cải cách”, biết sử dụng lược đồ để trình bày các sự kiện có liên quan đến bài học.
3. Thái độ:
- Nhận thức rõ vai trò, vị trí, ý nghĩa của những chính sách cải cách đối với sự phát triển của xã hội, giải thích được vì sao chủ nghĩa đế quốc thường gắn liền với chiến tranh.
II. Chuẩn bị
- Giáo viên: Bài soạn, sgk, lược đồ các nước châu Á. Lược đồ đế quốc Nhật Bản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
- Học sinh: SGK, vở ghi.
III. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ : không
2. Bài mới: GV sử dụng lược đồ các nước châu Á, giới thiệu về Nhật Bản: là quần đảo ở Đông Bắc á, có 4 đảo chính (Hônsu, Hoccaiđô, Kiu siu và Sicôcư); nằm gần 2 cường quốc là LB Nga và Trung Quốc. Do vị trí thuận lợi (không quá xa lục địa, nằm ở nơi tiếp giáp giữa 2 lục địa rộng lớn và Thái Bình Dương bao la, rất giàu tài nguyên hải sản) Nhật Bản đã từng bị nhiều thế lực tư bản thực dân nhòm ngó và cũng có nhiều cơ hội tận dụng phát triển.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
* Hoạt động 1: Tìm hiểu những nét chính về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội Nhật bản trước cuộc cải cách Minh Trị và hiểu được đây cũng là nguyên nhân dẫn tới cuộc Duy tân Minh trị năm 1868.
- GV hỏi? Em hãy nêu những nét chính về tình hình kinh tế chính trị, xã hội Nhật Bản trước cuộc cải cách Minh Trị?
- HS : dựa vào SGK trả lời:
- GV nhận xét, kết luận: Giữa thế kỉ XIX chế độ pk Nhật Bản (Chế độ Mạc Phủ Tô-ku-ga-oa) lâm vào khủng hoảng, suy thoái trong các lĩnh vực.
- GV giải thích chế độ Mạc Phủ: ở Nhật Bản vua được tôn là Thiên Hoàng, có vị trí tối cao song quyền hành thực tế nằm trong tay Sô-gun đóng ở phủ chúa- Mạc phủ. Năm 1603 dòng họ Tô-ku-ga-oa nắm chức vụ tướng quân vì thế thời kì này gọi là chế độ Mạc Phủ Tô-ku-ga-oa.
- GV hỏi: Cuộc đấu tranh giai cấp gay gắt và sự khủng hoảng nghiêm trọng của chế độ phong kiến đã đẩy nước Nhật đứng trước nguy cơ gì?
- HS trả lời.
- GV nhận xét, kết luận.
+ Các nước TB phương Tây trước tiên là Mĩ, dùng áp lực quân sự bắt Nhật mở cửa, bởi lẽ không chỉ coi Nhật là một thị trường tiêu thụ mà còn nhằm thực hiện âm mưu dùng Nhật làm bàn đạp tấn công Triều Tiên và Trung Quốc.
+ Việc Mĩ và các nước TB phương Tây đua nhau ép Nhật kí những hiệp ước bất bình đẳng với những điều kiện nặng nề đã làm sâu sắc thêm tình trạng khủng hoảng xã hội, thúc đẩy nhanh sự sụp đổ của chế độ Mạc Phủ.
- HS liên hệ đến tình hình Việt Nam lúc bấy giờ.
*Hoạt động 2: Trình bày được những nội dung chính của cuộc Duy tân Minh Trị trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá giáo dục, quân sự. Hiểu được ý nghĩa, vai trò của những cải cách đó.
- GV giảng giải: Việc Mạc Phủ kí với nước ngoài các Hiệp ước bất bình đẳng càng làm cho các tầng lớp XH phản ứng mạnh mẽ, phong trào chống Sogun nổ ra sôi nổi vào những năm 60 (XIX) làm sụp đổ chế độ Mạc Phủ.
- GV giới thiệu về Thiên hoàng Minh Trị: Mút-su-hi-tô lên ngôi khi 15 tuổi. Ông là người rất thông minh, dũng cảm, quyết đoán, biết chăm lo việc nước, biết theo thời thế và biết dùng người.
- HS đọc sgk ghi nhớ những nội dung chính và ý nghĩa của cuộc Duy tân Minh Trị.
- GV hỏi: Em có nhận xét gì về cuộc cải cách Minh Trị?
- HS trả lời, bổ sung cho nhau.
- GV nhận xét, kết luận: Đây là cuộc cách mạng tư sản không triệt để bởi còn những hạn chế (chính sách tự do mua bán đất đai chỉ đem lại quyền lợi cho những người giàu có, còn những nông dân nghèo không có đất đai; chính quyền mới không thuộc về tay giai cấp tư sản.
* Hoạt động 3: Biết được những biểu hiện về sự hình thành CNĐQ ở Nhật Bản vào cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX
- GV hỏi: Em hãy nhắc lại đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc?
- HS trả lời, bổ sung.
- GV nhận xét và kết luận:
+ Hình thành các tổ chức độc quyền.
+ Có sự kết hợp giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp tạo nên tầng lớp tư bản tài chính.
+ xuất khẩu tư bản được đẩy mạnh.
+ Đẩy mạnh xâm lược và tranh giành thuộc địa.
+ Mâu thuẫn vốn có của CNTB càng trở nên sâu sắc.
- HS liên hệ với tình hình Nhật Bản cuối thế kỉ XIX.
- HS dựa vào sgk trả lời.
- GV minh hoạ hình ảnh của Mít- xưi: Anh có thể đi đến Nhật trên chiếc tàu thuỷ của hãng Mít-xưi, tàu chạy bằng than đá của Mít-xưi cập bến cảng của Mít-xưi, sau đo đi tàu điện của Mít-xưi đóng, đọc sách do Mít-xưi xuất bản dưới ánh sáng bóng điện do Mít-xưi chế tạo
=>Trong những năm cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, kinh tế Nhật phát triển vượt bậc, với tốc độ như Lê-nin nhận xét: Sau năm 1874 Đức phát triển nhanh hơn Anh và Pháp ba, bốn lần; Nhật Bản phát triển nhanh hơn Nga 10 lần
- GV hướng dẫn hs quan sát hình 2, lễ khánh thành một đoàn tàu ở Nhật Bản và hỏi :
+Vì sao ngành đóng tàu lại phát triển mạnh ở Nhật Bản?
+ Ngành đóng tàu phát triển có tác dụng gì đối với kinh tế và quân sự?
- HS suy nghĩ trả lời, bổ sung cho nhau.
- GV nhận xét kết luận:
+ do sớm phát triển gthông và hệ thống thông tin liên lạc, sản phẩm công - nông nghiệp tăng, nên thương nghiệp khá phát đạt xây dựng được một đội tàu buôn bán hiện đại. Đầu thế kỉ XX do công nghiệp nặng ptriển đặc biệt ngành luyện kim nên Nhật có thể đóng được tàu chiến hiện đại
+ Tác dụng: vừa phục vụ sự thông thương một cách đắc lực cho quân đội trong các cuộc CT đế quốc mà Nhật gây ra hay tham gia.
- GV hướng dẫn hs quan sát Lược đồ đế quốc Nhật Bản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX giúp hs xác định những vùng đất Nhật Bản xâm chiếm và bành trướng cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.
- GV nhấn mạnh: Thắng lợi trong các cuộc CT này đã tạo điều kiện cho NB mở rộng đất đai và tích luỹ nhanh về tài chính, đẩy nhanh tốc độ pt kinh tế, vươn lên mạnh mẽ trở thành một cương quốc có vị thế ngang tầm với các cường quốc khác trên thế giới.
- GV nhấn mạnh sự ra đời của Đảng XHDC Nhật Bản với vai trò của Ca-tai-a-ma-xen- lãnh tụ nổi tiếng của phong trào công nhân NB và là bạn của NAQ.
I. Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868.
- Kinh tế: Nông nghiệp lạc hậu, tuy nhiên những mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa đã hình thành và phát triển nhanh chóng.
- Chính trị: Đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản vẫn là quốc gia phong kiến. Thiên hoàng có vị trí tối cao nhưng quyền hành thực tế thuộc về Tướng quân - Sôgun.
- Xã hội: Giai cấp tư sản ngày càng trưởng thành và có thế lực về kinh tế, song không có quyền lực về chính trị. Mâu thuẫn xã hội gay gắt.
- Các nước đế quốc, trước tiên là Mĩ đe doạ xâm lược Nhật Bản. Nhật đứng trước sự lựa chọn hoặc tiếp tục duy trì chế độ phong kiến hoặc tiến hành cải cách duy tân, đưa đất nước phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.
2. Cuộc Duy tân Minh Trị.
- Cuối năm 1867 - đầu năm 1868, chế độ Mạc Phủ bị sụp đổ. Thiên hoàng Minh Trị sau khi lên ngôi đã tiến hành một loạt cải cách tiến bộ:
+ Chính trị: xác lập quyền thống trị của quý tộc, tư sản; ban hành Hiến pháp năm 1889, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến.
+ Kinh tế: thống nhất thị trường, tiền tệ, phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống. . .
+ Quân sự: tổ chức và huấn luyện quân đội theo kiểu phương Tây, thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, phát triển công nghiệp quốc phòng.
+ Giáo dục: thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học - kỹ thuật, cử học sinh ưu tú du học ở phương Tây. -- ý nghĩa, vai trò của cải cách:
+ Tạo nên những biến đổi xã hội sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực, có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản.
+ Tạo điều kiện cho sự phát triển chủ nghĩa tư bản, đưa Nhật trở thành nước tư bản hùng mạnh ở châu á.
3. Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
- Sự phát triển nhanh chóng của kinh tế dẫn tới sự ra đời các công ty độc quyền như Mít-xưi, Mit-su-bi-si có khả năng chi phối lũng đoạn cả kinh tế, chính trị Nhật Bản.
- Sự phát triển kinh tế tạo sức mạnh về quân sự, chính trị. Nhật thi hành chính sách xâm lược hiếu chiến: chiến tranh Đài Loan, chiến tranh Trung - Nhật, chiến tranh đế quốc Nga - Nhật; thông qua đó, Nhật chiếm Liêu Đông, Lữ Thuận, Sơn Đông, bán đảo Triều Tiên. . .
- Nhật tiến lên chủ nghĩa tư bản song quyền sở hữu ruộng đất phong kiến vẫn được duy trì. Tầng lớp quý tộc vẫn có ưu thế chính trị lớn và chủ trương xây dựng đất nước bằng sức mạnh quân sự. Nhật Bản là đế quốc phong kiến quân phiệt.
- Quần chúng nhân dân, tiêu biểu là công nhân bị bần cùng hoá. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân lên cao, dẫn tới sự thành lập của Đảng Xã hội dân chủ Nhật Bản năm 1901.
3. Củng cố, luyện tập.
- Những điểm nổi bật của tình hình Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước khi diễn ra cuộc Duy tân Minh Trị (1868).
- Tại sao nói cuộc Duy tân Minh Trị có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản? Tình hình NB khi chuyển sang giai đoạn ĐQCN.
4. Hướng dẫn học bài.
- Học bài theo nội dung câu hỏi sgk và đọc trước bài 2: Ấn Độ.
TUẦN 2 TIẾT 2 BÀI 2: ẤN ĐỘ
I. Mục tiêu bài học.
1. Kiến thức.
Sự xâm lược của chủ nghĩa thức dân phương Tây đối với các nước châu Á. Giả thích nguyên nhân.
- Các phong trào đấu tranh chống thực dân Anh ở Ấn Độ, sự chuyển biến kinh tế, xã hội và sự ra đời, hoạt động của Đảng Quốc đại.
2. Kĩ năng.
- Trình bày, nhận xét, đánh giá.
3. Thái độ.
- Lên án sự thống trị dã man, tàn bạo của thực dân Anh đối với nhân dân Ấn Độ; đồng tình và khâm phục cuộc đấu tranh của nhân dân Ấn Độ chống chủ nghĩa đế quốc.
II. Chuẩn bị.
- GV: Bài soạn, SGK. Tranh ảnh.
- HS : vở ghi, SGK.
III. Tiến trình bài dạy.
1. Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi: Trình bày nội dung nổi bật của cuộc Duy tân Minh Trị?
2. Bài mới
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
*Hoạt động 1: nắm được những nét chính về kinh tế, chính trị, xã hội ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX; Nguyên nhân của tình hình đó.
- GV giảng: Từ thế kỉ XVI, các nước phương Tây từng bước xâm nhập vào thị trường ấn Độ. Việc tranh giành thuộc địa đã dẫn tới cuộc chiến tranh Anh- Pháp trong những năm 1746-1763 ngay trên đất ấn Độ.
- GV hỏi: Hãy nêu những nét chính về kinh tế, chính trị, xã hội ấn Độ nửa sau thế kỉ XX.
- HS trả lời.
- GV nhận xét, kết luận:
- GV hỏi: Chính sách thống trị của thực dân Anh ở ấn Độ đã dẫn đến hậu quả như thế nào?
- HS trả lời, bổ sung cho nhau.
- GV nhận xét, hướng dẫn hs đọc phần chữ in nhỏ trang 9- mục 1 và kết luận: Hậu quả tất yếu là tình trạng bần cùng và chết đói của quần chúng nhân dân ấn Độ. Thủ công nghiệp bị suy sụp, nền văn minh lâu đời bị phá huỷ. Mâu thuẫn giữa các tầng lớp nhân dân ấn Độ với thực dân Anh ngày càng sâu sắc, là nguyên nhân dẫn đến những cuộc khởi nghĩa chống thực dân Anh thời kì này.
* Hoạt động 2: Biết được nét cơ bản về sự ra đời của Đảng Quốc Đại và sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại trong phong trào giải phóng dân tộc ở ấn Độ cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX. Hiểu và đánh giá được vai trò của Đảng Quốc Đại với phong trào gpdt ấn Độ những năm 1885- 1908.
- GV giảng: Sau khởi nghĩa Xipay, thực dân Anh tăng cường thống trị bóc lột ấn độ. Giai cấp tư sản ấn độ ra đời và phát triển khá nhanh. Đây là giai cấp tư sản dân tộc ở châu á có mặt sớm nhất trên vũ đài chính trị. Thực dân Anh lo sợ trước sự phát triển của phong trào quần chúng rộng lớn nên tìm cách lôi kéo giai cấp tư sản ấn độ, cho phép giai cấp này được thành lập một chính đảng.
- GV yêu cầu hs theo dõi sgk tìm hiểu chủ trương hoạt động của đảng Quốc Đại.
- GV hỏi chủ trương hoạt động của đảng Quốc Đại đem lại kết quả gì?
- HS trả lời
- GV bổ sung, kết luận: Người trực tiếp vạch kế hoạch thành lập và là tổng bí thư đầu tiên của Đảng là Đapphơrin (quan chức cao cấp Anh, là phó vương ấn độ vì vậy khi mới thành lập Đảng không nêu vấn đề độc lập cho ấn độ dưới bất kì hình thức nào. . .
- GV hướng dẫn hs quan sát hình 4. B. Tilắc và đọc phần chữ in nhỏ T10 và nêu nhận xét về vai trò của ông đối với phong trào giải phóng dân tộc ở ấn Độ.
- HS trả lời.
- GV nhận xét và kết luận: Thái độ cương quyết và những hoạt động cách mạng tích cực của Tilắc đã đáp ứng được nguyện vọng đấu tranh của quần chúng, vì vậy phong trào cách mạng dâng lên mạnh mẽ, điều này nằm ngoài ý muốn của thực dân Anh.
- GV hướng dẫn hs quan sát hình 5. Lược đồ phong trào cách mạng ở ấn Độ cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX - sgk, xác định trên lược đồ vị trí diễn ra phong trào cách mạng.
- Công nhân Bombay với khẩu hiệu: “ Hãy trả lời mỗi năm tù của Tilắc bằng 1 ngày tổng bãi công” đã tiến hành tổng bãi công với sự tham gia của khoảng 10 vạn người, mặc dù bị khủng bố dữ dội, song cuộc tổng bãi công vẫn kéo dài 6 ngày như dự tính ban đầu. Cuộc tổng bãi công của công nhân Bombay là cuộc đấu tranh chính trị lớn đầu tiên của giai cấp vô sản ấn độ. Công nhân đã xuống đường biểu tình để bênh vực những người yêu nước- là đỉnh cao nhất của phong trào giải phóng dân tộc ở ấn độ trong những năm đầu thế kỉ XX.
1. Tình hình kinh tế, xã hội ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX.
- Đến giữa thế kỉ XIX, thực dân Anh đã hoàn thành việc xâm lược và đặt ách thống trị ở ấn Độ.
+ Kinh tế: ấn Độ trở thành thuộc địa quan trọng nhất của thực dân Anh, phải cung cấp ngày càng nhiều lương thực, nguyên liệu cho chính quốc.
+ Chính trị, xã hội: Chính phủ Anh cai trị trực tiếp ấn Độ, thực hiện nhiều chính sách để củng cố ách thống trị của mình như: chia để trị, khoét sâu sự cách biệt về chủng tộc, tôn giáo và đẳng cấp trong xã hội.
3. Đảng Quốc Đại và phong trào dân tộc (1885 - 1908).
- Từ giữa thế kỉ XIX, phong trào đấu tranh của nông dân, công nhân đã thức tỉnh ý thức dân tộc của giai cấp tư sản và tầng lớp trí thức ấn Độ. Họ vươn lên đòi tự do phát triển kinh tế và được tham gia chính quyền, nhưng bị thực dân Anh kìm hãm.
- Cuối 1885, Đảng Quốc đại - chính đảng đầu tiên của giai cấp tư sản ấn Độ được thành lập, đánh dấu một giai đoạn mới trong phong trào giải phóng dân tộc, giai cấp tư sản ấn Độ bước lên vũ đài chính trị.
- Trong quá trình hoạt động, Đảng Quốc đại bị phân hoá thành hai phái: phái "ôn hoà" chủ trương thoả hiệp, chỉ yêu cầu Chính phủ Anh tiến hành cải cách, phái "cấp tiến" do Tilắc cầm đầu kiên quyết chống Anh.
- Tháng 7/1905, chính quyền Anh thi hành chính sách chia đôi xứ Bengan: miền Đông của người theo đạo Hồi, miền Tây của người theo đạo Hinđu, khiến nhân dân ấn Độ càng căm phẫn. Nhiều cuộc biểu tình rầm rộ đã nổ ra.
- Tháng 6/1908, thực dân Anh bắt giam Tilắc và kết án ông 6 năm tù. Vụ án Tilắc đã thổi bùng lên đợt đấu tranh mới.
- Tháng 7-1908 công nhân Bombay tiến hành tổng bãi công, lập các đơn vị chiến đấu, xây dựng chiến luỹ để chống quân Anh.
- Cao trào 1905-1908 do một bộ phận giai cấp tư sản lãnh đạo, mang đậm ý thức dân tộc. Giai cấp công nhân ấn Độ đã tham gia tích cực vào phong trào dân tộc, thể hiện sự thức tỉnh của nhân dân ấn Độ trong trào lưu dân tộc dân chủ của nhiều nước châu á đầu thế kỉ XX.
3. Củng cố, luyện tập.
- Thực dân Anh xâm lược và tiến hành chính sách thống trị tàn ác gây nhiều hậu quả cho nhân dân Ấn Độ. Nhân dân Ấn Độ liên tiếp đứng dậy đấu tranh, tiêu biểu là phong trào dân tộc 1905-1908
4. Hướng dẫn học sinh học bài.
- Dựa vào các nội dung đã học để trả lời câu hỏi
TUẦN 3 TIẾT 3 BÀI 3. TRUNG QUỐC
I. Mục tiêu bài học.
1. Kiến thức.
- Các sự kiện lịch sử quan trọng của Trung Quốc thời cận đại: Chiến tranh thuốc phiện, phong trào Thái bình Thiên quốc, cải cách Mậu Tuất (1898), Cách mạng Tân Hợi (1911).
2. Kĩ năng.
- Nhận xét, đánh giá trách nhiệm của triều đình Mãn Thanh trong việc để Trung Quốc rơi vào tay các nước đế quốc.
3. Thái độ.
- Cảm thông, khâm phục đối với nhân dân Trung Quốc trong cuộc đấu tranh chống đế quốc, phong kiến, đặc biệt là trong cuộc cách mạng Tân Hợi.
II. Chuẩn bị.
- GV: Bài soạn, sgk, tranh ảnh minh hoạ.
- HS : SGK, vở.
III. Tiến trình bài dạy.
1. Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi: Nêu tính chất của cao trào đấu tranh 1905-1908 của nhân dân Ấn Độ?
2. Bài mới.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
* Hoạt động 1: Tìm hiểu về quá trình phân chia xâu xé Trung Quốc của các nước đế quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.
- HS đọc SGK tìm hiểu quá trình Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế ki XIX đến đầu thế kỉ XX.
- GV hỏi: Em hãy trình bày những nét chính về phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế ki XIX đến đầu thế kỉ XX?
- HS trả lời.
- GV nhận xét, bổ sung và nhấn mạnh: Tuy thất bại, khởi nghĩa nông dân Thái bình Thiên quốc đã tấn công mạnh mẽ vào chế độ phong kiến chuyên chế, khơi dậy tinh thần đấu tranh giành độc lập dân tộc và dân chủ của nhân dân Trung Quốc, đồng thời góp sức vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân châu á chống sự xâm lược của các nước tư bản phương Tây. Sau chiến tranh Trung- Nhật (1894- 1895), phong trào đấu tranh chống ĐQ và pkiến dâng cao. Một số nhân vật trong giai cấp thống trị ở Trung Quốc chủ trương cải cách chính trị, thay chế độ quân chủ chuyên chế bằng chế độ quân chủ lập hiến theo con đường Minh Trị Duy tân ở Nhật Bản
- GV hỏi: Em nhận xét và đánh giá như thế nào về phong trào Duy tân
- HS trả lời, bổ sung cho nhau.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận:
+ Về khách quan, thực lực và thế lực của giai cấp tư sản còn yếu, trong khi đó thế lực phong kiến bảo thủ rất mạnh. Phong trào lại diễn ra khi đất nước đã bị CNĐQ xâu xé.
+ Về chủ quan: vua Quang Tự và những người khởi xướng phong trào đã không dựa vào quần chúng, thiếu triệt để và kiên kiên quyết trong quá trình thực hiện mục tiêu Duy Tân.
- GV hỏi: Phong trào Duy Tân có ý nghĩa như thế nào đối với XH Trung Quốc thời bấy giờ?
- HS trả lời.
- GV nhận xét, kết luận: Góp phần làm lung lay nền tảng của chế độ phong kiến Trung Quốc, mở đường cho trào lưu tư tưởng tiến bộ xâm nhập vào Trung Quốc.
- GV nhấn mạnh chính sách 2 mặt của triều đình Mãn Thanh: Thái hậu Từ Hi lợi dụng phong trào, để cho nghĩa quân tấn công vào các sứ quán của nước ngoài ở Bắc Kinh và tuyên chiến với các nước đquốc; Mặt khác nếu Nghĩa Hoà đoàn thất bại thì đó là cách mượn tay đế quốc dập tắt phong trào cách mạng của nông dân.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu những nét chủ yếu về Tôn Trung Sơn và cách mạng Tân Hợi.
- GV giảng giải
- HS quan sát hình 7. Tôn Trung Sơn và đọc đoạn chữ in nhỏ sgk trang 15 nắm được tiểu sử của Tôn Trung Sơn và những tư tưởng tiến bộ của ông. nhận xét về vai trò của ông đối với cuộc Cách mạng Tân Hợi (1911).
- GV hỏi: Em hãy nêu nguyên nhân dẫn đến Cách mạng Tân Hợi?
- HS trả lời.
- GV nhận xét, kết luận.
- GV hỏi: Qua DB, kết quả ý nghĩa của cách mạng Tân Hợi em hãy rút ra tính chất, ý nghĩa của cách mạng?
- HS trả lời.
- GV nhận xét, kết luận.
1. Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược.
2. Phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
- Trước sự xâm lược của các nước đế quốc và thái độ thoả hiệp của triều đình Mãn Thanh, nhân dân Trung Quốc đã đứng dậy đấu tranh, tiêu biểu là phong trào nông dân Thái bình Thiên quốc do Hồng Tú Toàn lãnh đạo (1851 - 1864).
- Năm 1898, cuộc vận động Duy tân do hai nhà nho yêu nước là Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu khởi xướng, được vua Quang Tự ủng hộ, kéo dài hơn 100 ngày, nhưng cuối cùng bị thất bại vì Từ Hi Thái hậu làm chính biến.
- Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, phong trào nông dân Nghĩa Hoà đoàn nêu cao khẩu hiệu chống đế quốc, được nhân dân nhiều nơi hưởng ứng. Khởi nghĩa thất bại vì thiếu sự lãnh đạo thống nhất, thiếu vũ khí và bị triều đình phản bội, bắt tay với đế quốc để đàn áp phong trào.
3. Tôn Trung Sơn và Cách mạng Tân Hợi (1911)
- Giai cấp tư sản Trung Quốc ra đời cuối thế kỉ XIX, lớn mạnh vào đầu thế kỉ XX. Do bị phong kiến, tư bản nước ngoài kìm hãm, chèn ép, giai cấp tư sản trung Quốc đã tập hợp lực lượng, thành lập các tổ chức riêng. Tôn Trung Sơn là đại diện ưu tú, là lãnh tụ của phong trào cách mạng theo khuynh hướng dân chủ tư sản.
- Tháng 8/1905, Tôn Trung Sơn cùng với các đồng chí đã thành lập Trung Quốc Đồng minh hội - chính đảng của giai cấp tư sản của Trung Quốc. Thành phần có trí thức tư sản, tiểu tư sản, địa chủ, thân sĩ bất bình với nhà Thanh, cùng một số ít đại biểu công nông.
- Cương lĩnh chính trị dựa trên học thuyết Tam dân của Tôn Trung Sơn (dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc). Mục đích: "đánh đổ Mãn Thanh, khôi phục Trung Hoa, thành lập Dân quốc".
- Dưới sự lãnh đạo của Đồng minh hội, phong trào cách mạng Trung Quốc phát triển theo con đường dân chủ tư sản. Tôn Trung Sơn và nhiều nhà cách mạng khác đã tích cực chuẩn bị mọi mặt cho cuộc khởi nghĩa vũ trang.
- 9/5/1911, chính quyền Mãn Thanh ra sắc lệnh "Quốc hữu hoá đường sắt", thực chất là trao quyền kinh doanh đường sắt cho các nước đế quốc, bán rẻ quyền lợi dân tộc, đã châm ngòi cho Cách mạng Tân Hợi.
Ngày 10/10/1911, cách mạng Tân Hợi bùng nổ. Quân khởi nghĩa thắng lớn ở Vũ Xương, sau đó lan ra tất cả các tỉnh miền Nam và miền Trung Trung Quốc
- Ngày 29/12/1911, Chính phủ lâm thời tuyên bố thành lập Trung Hoa Dân quốc, bầu Tôn Trung Sơn làm Đại Tổng thống.
Sau đó, Tôn Trung Sơn mắc sai lầm, thương lượng với Viên Thế Khải, đồng ý nhường cho ông ta lên làm Tổng thống (2/1912). Cách mạng chấm dứt.
- Cách mạng Tân Hợi là một cuộc cách mạng dân chủ tư sản đã lật đổ chế độ phong kiến chuyên chế Mãn Thanh, thành lập Trung Hoa Dân quốc, tạo điều kiện cho nền kinh tế tư bản ở Trung Quốc phát triển. Cuộc cách mạng có ảnh hưởng lớn đến phong trào giải phóng dân tộc ở Châu á, trong đó có Việt Nam.
- Hạn chế: không nêu vấn đề đánh đuổi đế quốc, không tích cực chống phong kiến đến cùng (thương lượng với Viên Thế Khải), không giải quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân.
3. Củng cố luyện tập.
Những phong trào đấu tranh tiêu biểu của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX, điển hình là những hoạt động của Tôn Trung Sơn và cuộc cách mạng Tân Hợi 1911.
4. Hướng dẫn học bài.
- Học bài, trả lời câu hỏi trong sgk.
TUẦN 4 TIẾT 4 BÀI 4
CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
(CUỐI THẾ KỈ XIX - ĐẦU THẾ KỈ XX)
I. Mục tiêu bài học.
1. Kiến thức.
- Quá trình xâm lược của các nước phương Tây vào các nước Đông Nam Á, phong trào đấu tranh chống xâm lược ở Cam-pu-chia
- Những chuyển biến về kinh tế - xã hội, xu hướng mới trong phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á đầu thế kỉ XX.
2. Kĩ năng.
- Kĩ năng sử dụng lược đồ.
3. Thái độ.
- Nhận thức đúng về thời kì phát triển sôi động của phong trào giải phóng dân tộc chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân ở khu vực Đông Nam Á.
- Bồi dưỡng tinh thần đoàn kết, hữu nghị, ủng hộ cuộc đấu tranh vì độc lập tự do, tiến bộ của nhân dân các nước trong khu vực.
II. Chuẩn bị.
- GV: Lược đồ khu vực Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
- Học sinh: Vở, sgk.
III. Tiến trình bài dạy.
1. Kiểm tra bài cũ.
Nêu kết quả của cuộc cách mạng Tân Hợi? Vì sao gọi cuộc cách mạng này là cuộc cách mạng tư sản không triệt để?
2. Bài mới.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
*Hoạt động 1: Tìm hiểu về quá trình xâm lược của các nước đế quốc đối với Đông Nam Á.
- GV sử dụng lược đồ Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX giới thiệu khái quát về khu vực Đông Nam Á:
+ là khu vực khá rộng, diện tích khoảng 4 triệu km, gồm 11 nước với nhiều sự khác biệt về diện tích, dân số, mức sống, là khu vực giàu tài nguyên.
+ là khu vực có lịch sử văn hoá lâu đời.
+ Có vị trí chiến lược quan trọng, được coi là ngã tư đường, là hành lang, là cầu nối giữa Trung Quốc, Nhật Bản với khu vực Tây á và Địa Trung Hải. Vì vậy mối liên hệ giữa khu vực và thế giới được xác lập ngay từ thời cổ đại
+ Từ giữa thế kỉ XIX chế độ phong kiến ở hầu hết các nước Đông Nam Á lâm vào khủng hoảng, lần lượt rơi vào ách thống trị của CNTD.
- GV hỏi: Tại sao Đông Nam Á trở thành đối tượng xâm lược của các nước tư bản phương tây?
- HS trả lời.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận.
- GV sử dụng lược đồ Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX giúp hs nhận rõ quá trình xâm lược Đông Nam á của thực dân phương Tây.
- HS quan sát lược đồ, nghe và ghi nhớ kiến thức.
- GV nhấn mạnh: Ngay từ khi thực dân phương Tây nổ súng xâm lược, nhân dân Đông Nam Á đã nổi dậy đấu tranh để bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, do lực lượng của bọn xâm lược mạnh, chính quyền phong kiến ở nhiều nước lại không kiên quyết đánh giặc đến cùng, kết cục, các nước thực dân đã hoàn thành xâm lược, áp dụng chính sách "chia để trị" để cai trị vơ vét của cải, bóc lột nhân dân các nước Đông Nam Á.
+ Chính sách cai trị của bọn thực dân càng làm cho mâu thuẫn dân tộc ở các nước Đông Nam Á thêm gay gắt, hàng loạt phong trào đấu tranh nổ ra.
*Hoạt động 2: Tìm hiểu về phong trào giải phóng dân tộc của nhân dân Cam-pu-chia
Cam-pu-chia là một nước nghèo, kinh tế chậm phát triển. Là nước có lịch sử văn hóa lâu đời. Từ TK V thành lập nước, là quốc gia phật giáo với 95% dân số theo đạo phật, đa số là người khơme mọi công
File đính kèm:
- giao_an_lich_su_lop_11_tiet_1_6_ban_hay.doc