Giáo án Lớp 4 - Tuần 12 - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Tánh

I.MỤC TIÊU:

- Nêu được một số đặc điểm tiêu biểu về địa hình, sông ngòi của đồng bằng Bắc Bộ.

- Nhận biết được vị trí của đồng bằng Bắc Bộ trên bản đồ (lược đồ) tự nhiên Việt Nam.

- Chỉ một số sông chính trên bản đồ (lược đồ): sông Hồng, sông Thái Bình.

- GD HS có ý thức tôn trọng, bảo vệ các thành quả lao động của con người.

- GDBVMT: Đồng bằng lớn ở miền Bắc; Sông ngòi và hệ thống đê ngăn lũ.

II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:Tranh ảnh trong SGK.

III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:

 

doc36 trang | Chia sẻ: Đinh Nam | Ngày: 08/07/2023 | Lượt xem: 326 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lớp 4 - Tuần 12 - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Tánh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHIẾU BÁO GIẢNG TUẦN 12 Thứ Môn TCT TÊN BÀI GIẢNG Ghi chú 2 Đạo đức 12 Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ (tiết 1) Tập đọc 23 “vua tàu thủy” Bạch Thái Bưởi Toán 56 Nhân một số với một tổng Tiếng Anh Khoa học 23 Sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên 3 Kể chuyện 12 Kể chuyện đã nghe, đã đọc Thể dục 23 ĐỘNG TÁC THĂNG BẰNG - TRÒ CHƠI “MÈO ĐUỔI CHUỘT.” Toán 57 Nhân một số với một hiệu Mĩ Thuật LTVC 23 Mở rộng vốn từ : Ý chí – Nghị lực 4 Tập đọc 24 Vẽ trứng TLV 23 Kết bài trong bài văn kể chuyện Toán 59 Nhân với số có hai chữ số Tiếng Anh Địa lí 12 Đồng bằng Bắc Bộ 5 LTVC 24 Tính từ (tt) Âm nhạc 12 Học hát bài : Cò lả (Dân ca đồng bằng Bắc Bộ) Toán 58 Luyện tập Thể dục 24 ĐỘNG TÁC NHẢY - TRÒ CHƠI “MÈO ĐUỔI CHUỘT. Chính tả 12 Nghe viết : Người chiến sĩ giàu nghị lực 6 TLV 24 Kể chuyện (Kiểm tra viết) Toán 60 Luyện tập Lịch sử 12 Chùa thời Lý Khoa học 24 Nước cần cho sự sống Kỹ Thuật 12 Khâu viền đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột (tiết 3) Ngày soạn: 15/11/2019 Ngày dạy: Thöù 2 ngaøy 25 thaùng 11 naêm 2019 Môn: Đạo đức Bài: HIẾU THẢO VỚI ÔNG BÀ, CHA MẸ (Tiết 1) TCT: 12 I.MỤC TIÊU: - Biết được: Con cháu phải hiếu thảo với ông bà cha mẹ để đền đáp công lao ông bà, cha mẹ đã sinh thành, nuôi dạy mình. - Biết thể hiện lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ bằng một số việc làm cụ thể trong cuộc sống hằng ngày ở gia đình. KNS:- Kĩ năng lắng nghe lời dạy bảo của ông bà, cha mẹ. PP/KTDH: - Thảo luận.. II. Phương tiện dạy học: Tranh trong SGK. III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1.Kiểm tra bài cũ: ( 5 Phút) - GV nêu yêu cầu kiểm tra: + Nêu phần ghi nhớ của bài “Tiềt kiệm thời giờ”. + Hãy trình bày thời gian biểu hằng ngày của bản thân. -GV nhận xét khen ngợi HS. 2. Dạy – học bài mới: ( 30 Phút) a.Giới thiệu bài: “Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ” b.Nội dung: òKhởi động: Hát tập thể bài “Cho con”- Nhạc và lời: Phạm Trọng Cầu. - GV hỏi: + Bài hát nói về điều gì? + Em có cảm nghĩ gì về tình thương yêu, che chở của cha mẹ đối với mình? Là người con trong gia đình, Em có thể làm gì để cha mẹ vui lòng? òHoạt động 1: Thảo luận tiểu phẩm “Phần thưởng” –SGK/17-18. - GV cho HS đóng vai Hưng, bà của Hưng trong tiểu phẩm “Phần thưởng”. - GV phỏng vấn các em vừa đóng tiểu phẩm. + Đối với HS đóng vai Hưng. *Vì sao em lại tặng “bà” gói bánh ngon em vừa được thưởng? + Đối với HS đóng vai bà của Hưng: *“Bà” cảm thấy thế nào trước việc làm của đứa cháu đối với mình? - GV kết luận: òHoạt động 2: Thảo luận nhóm đôi ( thời gian 3 phút) (Bài tập 1- SGK/18-19) * HS biết cách đối xử hiếu thảo với ông bà, cha mẹ. - GV nêu yêu cầu của bài tập 1: + Cách ứng xử của các bạn trong các tình huống sau là đúng hay sai? Vì sao? a/. Mẹ mệt, bố đi làm mãi chưa về. Sinh vùng vằng, bực bội vì chẳng có ai đưa Sinh đến nhà bạn dự sinh nhật. b/. Hôm nào đi làm về, mẹ cũng thấy Loan đã chuẩn bị sẵn chậu nước, khăn mặt để mẹ rửa cho mát. Loan còn nhanh nhảu giúp mẹ mang túi vào nhà. c/. Bố Hoàng vừa đi làm về, rất mệt. Hoàng chạy ra tận cửa đón và hỏi ngay: “Bố có nhớ mua truyện tranh cho con không?” d/. Ông nội của Hoài rất thích chơi cây cảnh, Hoài đến nhà bạn mượn sách, thấy ngoài vườn nhà bạn có đám hoa lạ, liền xin bạn một nhánh mang về cho ông trồng. đ/. Sau giờ học nhóm, Nhâm và bạn Minh đang đùa với nhau. Chợt nghe tiếng bà ngoại ho ở phòng bên, Nhâm vội chạy sang vuốt ngực cho bà. - GV mời đại diện các nhóm trình bày. - GV kết luận: òHoạt động 3: Thảo luận nhóm (Bài tập 2- SGK/19) -GV chia 2 nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm. Hãy đặt tên cho mỗi tranh (SGK/19) và nhận xét về việc làm của nhỏ trong tranh. *Nhóm 1 : Tranh 1 * GV kết luận về nội dung các bức tranh và khen các nhóm HS đã đặt tên tranh phù hợp. - GV cho HS đọc ghi nhớ trong khung. 3.Củng cố - Dặn dò: ( 5 Phút) - Nhận xét tiết học. - Chuẩn bị bài tập 5- 6 (SGK/20) Bài tập 5: Em hãy sưu tầm truyện, thơ, bài hát, các câu ca dao, tục ngữ nói về lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ. Bài tập 6: Hãy viết, vẽ hoặc kể chuyện về chủ đề hiếu thảo với ông bà, cha mẹ. - Chuẩn bị bài sau: Hiếu thảo với ông bà cha mẹ ( Tiếp theo ). - HS thực hiện, HS khác nhận xét. - Lắng nghe. - HS hát. - HS trả lời. - HS xem tiểu phẩm do một số bạn trong lớp đóng. *Hưng yêu kính bà, chăm sóc bà, Hưng là một đứa cháu hiếu thảo. + Cả lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử. - HS trao đổi trong nhóm. - Đại diện các nhóm trình bày kết quả.Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. *Việc làm của các bạn Loan (Tình huống b); Hoài (Tình huống d), Nhâm (Tình huống đ) thể hiện lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ. *Việc làm của bạn Sinh (Tình huống a) và bạn Hoàng (Tình huống c) là chưa quan tâm đến ông bà, cha mẹ. - Các nhóm HS thảo luận. Đại diện các nhóm trình bày ý kiến. Các nhóm khác trao đổi. - HS đọc. - Cả lớp thực hiện. - HS lắng nghe và thực hiện. Rút kinh nghiệm:........................................................................................................................................ .................................................................................................................................................................... Môn: Tập đọc Bài: “VUA TÀU THỦY” BẠCH THÁI BƯỞI TCT: 23 I.MỤC TIÊU: - Đọc rành mạch, trôi chảy. - Biết đọc bài văn với giọng kể chậm rãi; bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn. - Hiểu nội dung: Ca ngợi Bạch Thái Bưởi, từ một cậu bé mồ côi cha, nhờ giàu nghị lực và ý chí vươn lên đã trở thành một nhà kinh doanh nổi tiếng. KNS: - Tự nhận thức bản thân. PP/KTDH: - Thảo luận nhóm. II. Phương tiện dạy học: Tranh trong SGK. III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Kiểm tra bài cũ: ( 5 Phút) - Gọi HS lên bảng đọc thuộc lòng 7 câu tục ngữ trong bài có chí thì nên và nêu ý nghĩa của một số câu tục ngữ. - Nhận xét HS. 2. Dạy – học bài mới( 30 Phút) 2.1. Giới thiệu bài: - Hỏi: Em biết gì về nhân vật trong tranh minh hoạ? - GV: Câu chuyện về vua tàu thuỷ Bạch Thái Bưởi như thế nào? Các em cùng học bài để biết về nhà kinh doanh tài ba - một nhân vật nổi tiếng trong giới kinh doanh Vịêt Nam - người đã tự mình hoạt động vươn lên thành người thành đạt. 2.2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài: a. Luyện đọc: - Gọi HS đọc toàn bài. - Hướng dẫn HS chia đoạn ( 4 đoạn ), sau đó gọi HS tiếp nối nhau đọc bài trước lớp ( 3 lượt ). Lượt 1: cho HS đọc nối tiếp đoạn, GV kết hợp sửa sai từ HS phát âm sai, yêu cầu HS phát hiện từ các bạn đọc sai, GV hệ thống ghi bảng một số từ trọng tâm sửa chữa luyện đọc cho học sinh – nhận xét. Lượt 2 Kết hợp đọc các câu văn dài: + Bạch thái Bưởi/ mở công ty vận tải đường thuỷ/ vào lúc những con tàu của người Hoa/ đã độc chiếm các đường sông miền Bắc. + Trên mỗi chiếc tàu, ông dán dòng chữ/ “Người ta thì đi tàu ta”/ và treo một cái ống/ để khách vào đồng tình với ông/ thì vui lòng bỏ ống tiếp sứ cho chủ tàu. + Chỉ trong mười năm, Bạch Thái Bưởi đã trở thành một “bậc anh hùng kinh tế”/ như đánh giá của người cùng thời. - Luyện đọc theo cặp - Gọi HS đọc bài. - GV đọc diễn cảm toàn bài: ò Toàn bài đọc chậm rãi, giọng kể chuyện ở đoạn, 2 thể hiện hoàn cảnh và ý chí của Bạch Thái Bưởi. Đoạn 3 đọc nhanh thể hiện Bạch Thái Bưởi cạnh tranh và chiến thắng các chủ tàu nước ngoài. Đoạn 4 đọc với giọng sảng khoái thể hiện sự thành đạt của Bạch Thái Bưởi. ò Nhấn giọng những từ ngữ: mồ côi, đủ mọi nghề, trắng tay, không nản chí, độc chiếm, thịnh vượng, ba mươi, bậc anh hùng, b.Tìm hiểu bài: - Gọi HS đọc phần chú giải. - Yêu cầu HS đọc đoạn 1,2 và trả lời câu hỏi. + Bạch Thái Bưởi xuất thân như thế nào? + Trước khi chạy tàu thuỷ Bạch Thái Bưởi đã làm gì? + Những chi tiết nào chứng tỏ ông là một người có chí? - Yêu cầu HS đọc đoạn còn lại, trao đổi và trả lời câu hỏi. KNS: - Tự nhận thức bản thân. + Bạch Thái Bưởi mở công ty vào thời điểm nào? + Bạch Thái Bưởi đã làm gì để cạnh tranh ngang sức với chủ tàu người nước ngoài? + Thành công của Bạch Thái Bưởi trong cuộc cạnh tranh ngang sức với các chủ tàu người nước ngoài? + Tên những chiếc tàu của Bạch Thái Bưởi có ý nghĩa gì? +Em hiểu thế nào là vị anh hùng kinh tế? +Theo em, nhờ đâu mà Bạch Thái Bưởi thành công? + Em hiểu Người cùng thời là gì? * Nội dung chính của phần còn lại là gì ? - Có những bậc anh hùng không phải trên chiến trường. Bạch Thái Bưởi đã cố gắng vượt lên những khó khăn để trở thành con người lừng lẫy trong kinh doanh. * Nội dung chính của bài là gì? - Ghi nội dung chính của bài. c. Đọc diễn cảm: - Yêu cầu HS đọc tiếp nối từng đoạn của bài. HS cả lớp theo dõi tìm giọng đọc phù hợp với nội dung bài. - Tổ chức cho HS luyện đọc diễn cảm ghi bảng phụ ( Hướng dẫn cách ngắt nghỉ, nhấn giọng). Bưởi mồ côi cha từ nhỏ, phải theo mẹ quẩy gánh hàng rong. Thấy em khôi ngô, nhà họ Bạch nhận làm con nuôi và cho ăn học. Năm 21 tuổi Bạch Thái Bưởi làm thư kí cho một hãng buôn, chẳng bao lâu anh đứng ra kinh doanh độc lập, trải đủ mọi nghề: Buôn gỗ, buôn ngô, mở hiệu cầm đồ, lập nhà in, khai thác mỏ,Có lúc trắng tay, Bưởi vẫn không nản chí, - Tổ chức cho HS đọc nhóm đôi - Tổ chức cho HS thi đọc diễn cảm theo nhóm. - GV nhận xét và khen nhóm đọc tốt. 3. Củng cố – dặn dò: ( 5 Phút) * HS hiểu được trong cuộc sống con người cần có nghị lực và ý chí. - Hỏi: + Qua bài tập đọc, em học được điều gì ở Bạch Thái Bưởi? - GV nhận xét tiết học. - Dặn HS về nhà học bài và chuẩn bị trước bài Vẽ trứng. - HS lên bảng thực hiện yêu cầu. - Đây là ông chủ công ty Bạch Thái Bưởi người được mệnh danh là ông vua tàu thuỷ. -Lắng nghe. - HS khá đọc toàn bài. - Ghi nhận. - HS nối tiếp nhau đọc theo trình tự. - Đọc theo HD - Hoạt động nhóm đôi. - 1 HS đọc. - HS lắng nghe. - HS đọc. - HS đọc thầm và TLCH. + Bạch Thái Bưởi mồ côi cha từ nhỏ, phải theo mẹ quẩy gánh hàng rong. Sau khi được họ Bạch nhận làm con nuôi và cho ăn học. + Năm 21 tuổi ông làm thư kí cho một hãng buôn, sau buôn gỗ, buôn ngô, mở hiệu cầm đồ, lập nhà in, khai thác mỏ, + Chi tiết: Có lúc mất trắng tay nhưng Bưởi không nản chí. - HS đọc thành tiếng. HS cả lớp đọc thầm, trao đổi và trả lời câu hỏi. - Thảo luận nhóm. + Bạch Thái Bưởi mở công ty vào lúc những con tàu cũng người Hoa đã độc chiếm các đường sông của miền Bắc. + Bạch Thái Bưởi đã cho người đến các bến tàu để diễn thuyết. Trên mỗi chiếc tàu ông dán dòng chữ “Người ta thì đi tàu ta” + Thành của ông là khách đi tàu của ông ngày một đông. Nhiều chủ tàu người Hoa, người Pháp phải bán lại tàu cho ông, rồi ông mua xưởng sửa chữa tàu, kĩ sư giỏi trông nom. + Bạch Thái Bưởi đã thắng trong cuộc cạnh tranh vớio chủ tàu nước ngoài là do ông biết khơi dậy lòng tự hào dân tộc của người Việt Nam. + Tên những con tàu của Bạch Thái Bười đều mang tên những nhân vật, địa danh lịch sử của dân tộc Việt nam. + Là những người dành được những thắng lợi to lớn trong kinh doanh. ò Là những người đã chiến thắng trong thương trường. ò Là người lập nên những thành tích phi thường trong kinh doanh. ò Là những người kinh donh giỏi, mang lại lợi ích kinh tế cho quốc gia, dân tộc + Bạch thái Bưởi thành công nhờ ý chí, nghị lực, có chí trong kinh doanh. ò Bạch Thái Bưởi đã biết khơi dậy lòng tự hào của khách người Việt Nam, giúp kinh tế Việt Nam phát triển. òBạch Thái Bưởi là người có đầu óc, biết tổ chức công việc kinh doanh. + Người cùng thời là người sống cùng thời đại với ông. + Nói về sự thành công của Bạch Thái Bưởi. - Lắng nghe. - Ca ngợi Bạch Thái Bưởi, từ một cậu bé mồ côi cha, nhờ giàu nghị lực và ý chí vươn lên đã trở thành một nhà kinh doanh nổi tiếng. - HS nhắc lại. - HS tiếp nối nhau đọc và tìm giọng đọc (như đã hướng dẫn). -HS đọc theo yêu cầu của GV. -HS thi đọc diễn cảm. - Ghi nhận. - HS trả lời. - HS lắng nghe và thực hiện. Rút kinh nghiệm:........................................................................................................................................ .................................................................................................................................................................... Môn : Toán Bài: NHÂN MỘT SỐ VỚI MỘT TỔNG TCT: 56 I. MỤC TIÊU: - Biết thực hiện phép nhân một số với một tổng, nhân một tổng với một số. - Bài 4 HS khá giỏi làm. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:sgk – sgv. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Kiểm tra bài cũ: ( 5 Phút) - Gọi HS lên bảng yêu cầu HS làm các bài tập hướng dẫn luyện tập thêm của tiết 55, kiểm tra vở bài tập về nhà của một số HS khác. - GV chữa bài, nhận xét HS. 2. Dạy – học bài mới: ( 30 Phút) 2.1.Giới thiệu bài: Giờ học toán hôm nay các em sẽ biết cách thực hiện nhân một số với một tổng theo nhiều cách khác nhau. 2.2.Tính và so sánh giá trị của hai biểu thức: - GV viết lên bảng 2 biểu thức: 4 x ( 3 + 5) và 4 x 3 + 4 x 5 - Yêu cầu HS tính giá trị của 2 biểu thức trên. - Vậy giá trị của 2 biểu thức trên như thế nào so với nhau ? - Vậy ta có: 4 x ( 3+ 5) = 4 x 3 + 4 x 5 2.3.Quy tắc nhân một số với một tổng: - GV chỉ vào biểu thức và nêu: 4 là một số, (3 + 5) là một tổng. Vậy biểu thức có dạng tích của một số (4) nhân với một tổng (3 + 5). - Yêu cầu HS đọc biểu thức phía bên phải dấu bằng: 4 x 3 + 4 x 5 - GV nêu: Tích 4 x 3 là tích của số thứ nhất trong biểu thức nhân với một số hạng của tổng. Tích thứ hai 4 x 5 là tích của số thứ nhất trong biểu thức nhân với số hạng còn lại của tổng. - Như vậy biểu thức 4 x 3 + 4 x 5 chính là tổng của các tích giữa số thứ nhất trong biểu thức 4 x ( 3+ 5) với các số hạng của tổng (3 + 5). - Hỏi: + Vậy khi thực hiện nhân một số với một tổng, chúng ta có thể làm thế nào ? + Gọi số đó là a, tổng là( b + c ), hãy viết biểu thức a nhân với tổng đó. + Biểu thức có dạng là một số nhân với một tổng,khi thực hiện tính giá trị của biểu thức này ta còn có cách nào khác? Hãy viết biểu thức thể hiện điều đó ? - Vậy ta có: a x ( b + c) = a x b + a x c - Yêu cầu HS nêu lại quy tắc một số nhân với một tổng. 2.4. Luyện tập, thực hành: Bài 1: - Hỏi: + Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì? - GV treo bảng phụ có viết sẵn nội dung của bài tập và yêu cầu HS đọc các cột trong bảng. + Chúng ta phải tính giá trị của các biểu thức nào ? - Yêu cầu HS tự làm bài. - HS lên bảng làm bài, HS dưới lớp theo dõi nhận xét bài làm của bạn. -HS nghe. - HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào vở. - Giá trị của 2 biểu thức trên bằng nhau. 4 x ( 3 + 5 ) = 4 x 8 = 32 4 x 3 + 4 x 5 = 12 + 20 = 32 - Lắng nghe + Lấy số đó nhân với từng số hạng của tổng rồi cộng các kết quả lại với nhau. + HS: a x ( b + c). + HS: a x b + a x c. - HS viết và đọc lại công thức. - HS nêu như phần bài học trong SGK. + Tính giá trị của biểu thức rồi viết vào ô trống theo mẫu. - HS đọc thầm. + Biểu thức a x ( b+ c) và a x b + a x c. - 1 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào vở. a b c a x ( b+ c) a x b + a x c 4 5 2 4 x ( 5 + 2) = 4 x 7 = 28 4 x 5 + 4 x 2 = 20 + 8 = 28 3 4 5 3 x ( 4 + 5 ) = 3 x 9 = 27 3 x 4 + 3 x 5 = 12 + 15 = 27 6 2 3 6 x ( 2 + 3 ) = 6 x 5 = 30 6 x 2 + 6 x 3 = 12 + 18 = 30 - GV chữa bài. - GV hỏi để củng cố lại quy tắc một số nhân với một tổn: + Nếu a = 4, b = 5, c = 2 thì giá trị của 2 biểu thức như thế nào với nhau ? - GV hỏi tương tự với 2 trường hợp còn lại. - Như vậy giá trị của 2 biểu thức luôn thế nào với nhau khi thay các chữ a, b, c bằng cùng một bộ số ? Bài 2: - Hỏi: + Bài tập a yêu cầu chúng ta làm gì ? - GV hướng dẫn: Để tính giá trị của biểu thức theo 2 cách ta phải áp dụng quy tắc một số nhân với một tổng. - GV yêu cầu HS tự làm bài. - GV hỏi: Trong 2 cách tính trên, em thấy cách nào thuận tiện hơn ? - GV viết lên bảng biểu thức: 38 x 6 + 38 x 4 - Yêu cầu HS tính giá trị của biểu thức theo 2 cách. - GV giảng cho HS hiểu cách làm thứ 2: Biểu thức có dạng là tổng của 2 tích. Hai tích này có chung thừa số là 38 vì thế ta đưa được biểu thức về dạng một số ( là thừa số chung của 2 tích ) nhân với tổng của các thừa số khác nhau của hai tích. - Yêu cầu HS tiếp tục làm các phần còn lại của bài. - Trong 2 cách làm trên, cách nào thuận tiện hơn, vì sao ? - Nhận xét HS. Bài 3: - Yêu cầu HS tính giá trị của hai biểu thức trong bài. - Gía trị của 2 biểu thức như thế nào so với nhau? - Biểu thức thứ nhất có dạng như thế nào? - Biểu thức thứ hai có dạng như thế nào? - Có nhận xét gì về các thừa số của các tích trong biểu thức thứ 2 so với các số trong biểu thức thứ nhất. - Vậy khi thực hiện nhân một tổng với một số, ta có thể làm thế nào ? - Yêu cầu HS ghi nhớ quy tắc nhân một tổng với một số. 3.Củng cố- Dặn dò: ( 5 Phút) - Yêu cầu HS nêu lại tính chất một số nhân với một tổng, một tổng nhân với một số. - GV nhận xét tiết học, dặn dò HS về nhà làm các bài tập hướng dẫn luyện tập thêm và chuẩn bị bài cho tiết sau: Nhân một số với một hiệu. + Bằng nhau và cùng bằng 28. - HS trả lời. - Luôn bằng nhau. + Tính giá trị của biểu thức theo 2 cách. - HS nghe. - HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào vở. - Cách 1 thuận tiện hơn vì tính tổng đơn giản, sau đó khi thực hiện phép nhân có thể nhẩm được. - HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào nháp. - Lắng nghe - HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào vở. - Cách 2 thuận tiện hơn vì khi đưa biểu thức về dạng một số nhân với một tổng, ta tính tổng dễ dàng hơn, ở bước thực hiện phép nhân có thể nhân nhẩm. - HS lên bảng, HS cả lớp làm bài vào vở. - Bằng nhau. - Có dạng một tổng nhân với một số. - Là tổng của 2 tích. - Các tích trong biểu thức thứ hai là tích của từng số hạng trong tổng của biểu thức thứ nhất với số thứ ba của biểu thức này. - Có thể lấy từng số hạng của tổng nhân với số đó rồi cộng các kết quả lại với nhau. - HS nêu trước lớp, HS cả lớp theo dõi và nhận xét. - HS lắng nghe và thực hiện Rút kinh nghiệm:........................................................................................................................................ .................................................................................................................................................................... Tiếng Anh GV chuyên dạy Môn: KHOA HỌC Bài: SƠ ĐỒ VÒNG TUẦN HOÀN CỦA NƯỚC TRONG TỰ NHIÊN TCT: 23 I. Mục tiêu: - Hoàn thành sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên. - Mô tả vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên: chỉ vào sơ đờ và nước sự bay hơi, ngưng tụ của nước trong tự nhiên * GDBVMT: Một số đăc điểm chính của môi trường và tài nguyên thiên nhiên II. Phương tiện dạy học: Hình minh hoạ trang 48, 49 / SGK III. Hoạt động dạy- học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1.Ổn định lớp: ( 2 Phút) 2.Kiểm tra bài cũ: Gọi HS lên bảng trả lời câu hỏi: + Mây được hình thành như thế nào? + Hãy nêu sự tạo thành tuyết? + Hãy trình bày vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên? -GV nhận xét HS. 3. Dạy bài mới: ( 33 Phút) * Giới thiệu bài: -Bài học hôm nay sẽ củng cố về vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên dưới dạng sơ đồ. * Hoạt động 1: Vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên. Ø Cách tiến hành: -GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm theo định hướng. -Yêu cầu HS quan sát hình minh hoạ 48 / SGK và thảo luận trả lời các câu hỏi: 1) Những hình nào được vẽ trong sơ đồ? 2) Sơ đồ trên mô tả hiện tượng gì ? 3) Hãy mô tả lại hiện tượng đó ? -Giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn, -Gọi 1 nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung, nhận xét. -Hỏi: Ai có thể viết tên thể của nước vào hình vẽ mô tả vòng tuần hoàn của nước? -GV nhận xét, tuyên dương HS viết đúng. * Kết luận: Nước đọng ở ao, hồ, sông, suối, biển, không ngừng bay hơi, biến thành hơi nước. Hơi nước bay lên cao gặp lạnh tạo thành những hạt nước nhỏ li ti. Chúng kết hợp với nhau thành những đám mây trắng. Chúng càng bay lên cao và càng lạnh nên các hạt nước tạo thành những hạt lớn hơn mà chúng ta nhìn thấy là những đám mây đen. Chúng rơi xuống đất và tạo thành mưa. Nước mưa đọng ở ao, hồ, sông, biển và lại không ngừng bay hơi tiếp tục vòng tuần hoàn. * Hoạt động 2: Em vẽ: “Sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên”. Ø Cách tiến hành: -GV tổ chức cho HS hoạt động cặp đôi. -Hai HS ngồi cùng bàn thảo luận, quan sát hình minh hoạ trang 49 và thực hiện yêu cầu vào giấy A4. -GV giúp đỡ các em gặp khó khăn. -Gọi các đôi lên trình bày. -Yêu cầu tranh vẽ tối thiểu phải có đủ 2 mũi tên và các hiện tượng: bay hơi, mưa, ngưng tụ. -GV nhận xét, tuyên dương các nhóm vẽ đẹp, đúng, có ý tưởng hay. -Gọi HS lên ghép các tấm thẻ có ghi chữ vào sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trên bảng. -GV gọi HS nhận xét. * Hoạt động 3: Trò chơi: Đóng vai. Ø Mục tiêu: Biết cách giải quyết phù hợp với từng tình huống. Ø Cách tiến hành: -GV có thể chọn các tình huống sau đây để tiến hành trò chơi. Với mỗi tình huống có thể cho 2 đến 3 nhóm đóng vai để có được các cách giải quyết khác nhau phù hợp với đặc điểm của từng địa phương. * Tình huống 1: Bắc và Nam cùng học bỗng Bắc nhìn thấy ống nước thải của một gia đình bị vỡ đang chảy ra đường. Theo em câu chuyện giữa Nam và Bắc sẽ diễn ra như thế nào? Hãy đóng vai Nam và Bắc để thể hiện điều đó. * Tình huống 2: Em nhìn thấy một phụ nữ đang rất vội vứt túi rác xuống con mương cạnh nhà để đi làm. Em sẽ nói gì với bác? * Tình huống 3: Lâm và Hải trên đường đi học về, Lâm thấy một bạn đang cho trâu vừa uống nước vừa phóng uế xuống sông. Hải nói: “Sông này nhỏ, nước không chảy ra biển được nên không sợ gây ô nhiễm”. Theo em Lâm sẽ nói thế nào cho Hải và bạn nhỏ kia hiểu. 3.Củng cố- dặn dò: ( 5 Phút) GDBVMT : -Nhờ đâu con người có thể sử dụng lại nước sinh hoạt hàng ngày của mình? -Muốn có nước sạch để sử dụng ta phải làm sao? Vì nước biến đổi thành hơi nước rồi thành mưa rơi xuống lại thành nước và chúng ta sử dụng. Do đó phải giữ gìn môi trường nước tự nhiên xung quanh mình cho trong sạch để bảo đảm không bệnh tật. -GV nhận xét tiết học, tuyên dương những HS, nhóm HS tích cực tham gia xây dựng bài, nhắc nhở HS còn chưa chú ý. -Dặn HS về nhà vẽ lại sơ đồ vòng tuần hoàn của nước. -Dặn HS mang cây trồng từ tiết trước để chuẩn bị bài 24. - HS trả lời. -HS lắng nghe. -HS hoạt động nhóm. -HS vừa trình bày vừa chỉ vào sơ đồ. * Dòng sông nhỏ chảy ra sông lớn, biển. +Hai bên bờ sông có làng mạc, cánh đồng. +Các đám mây đen và mây trắng. +Những giọt mưa từ đám mây đen rơi xuống đỉnh núi và chân núi. Nước từ đó chảy ra suối, sông, biển. +Các mũi tên. * Bay hơi, ngưng tụ, mưa của nước. * Nước từ suối, làng mạc chảy ra sông, biển. Nước bay hơi biến thành hơi nước. Hơi nước liên kết với nhau tạo thành những đám mây trắng. Càng lên cao càng lạnh, hơi nước ngưng tụ lại thành những đám mây đen nặng trĩu nước và rơi xuống tạo thành mưa. Nước mưa chảy tràn lan trên đồng ruộng, sông ngòi và lại bắt đầu vòng tuần hoàn. -Mỗi HS đều phải tham gia thảo luận. -HS bổ sung, nhận xét. -HS lên bảng viết tên. Mây đen Mây trắng Mưa Hơi nước Nước -HS lắng nghe. -Thảo luận đôi. -Thảo luận, vẽ sơ đồ, tô màu. -Vẽ sáng tạo. - HS cầm tranh, 1 HS trình bày ý tưởng của nhóm mình. -HS lên bảng ghép. -HS nhận xét. -HS nhận tình huống và phân vai. -Các nhóm trình diễn -Các nhóm khác bổ sung. -Con người có thể sử dụng lại nước do mình sinh hoạt do vòng tuần hoàn của nước. -Phải giữ gìn môi trường nước tự nhiên xung quanh mình cho trong sạch. - HS lắng nghe và thực hiện Rút kinh nghiệm:........................................................................................................................................ .................................................................................................................................................................... Ngày soạn: 15/11/2019 Ngày dạy: Thöù 3 ngaøy 26 thaùng 11 naêm 2019 KỂ CHUYỆN Bài: KỂ CHUYỆN ĐƯỢC CHỨNG KIẾN HOẶC THAM GIA KHÔNG DẠY TCT: 12 GV tổ chức ôn lại tiết kể chuyện tuần 11 Môn: KÓ chuyÖn Bài: Bµn ch©n k× diÖu TCT: 11 I. Mục tiêu: - Nghe, quan sát tranh để kể lại được từng đoạn, kể nối tiếp được toàn bộ câu chuyện Bàn chân kì diệu ( Do GV kể ). - Hiểu được ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi tấm gương Nguyễn Ngọc Ký giàu nghị lực, có ý chí vươn lên trong học tập và rèn luyện. II. Phương tiện dạy học:- Tranh SGK . III. Các hoạt động dạy-học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Kiểm tra: ( 5 Phút) - KT sự chuẩn bị cho tiết học của HS. - Nhận xét, đánh giá. 2.Bài mới: HĐ1. Giới thiệu bài: ( 30 Phút) HĐ2. Kể chuyện: - Kể lần 1 giọng kể chậm rãi thong thả. - Kể lần 2 vừa kể vừa chỉ tranh và đọc lời phía dưới mỗi tranh. HĐ3. HD kể chuyện, trao đổi ý nghĩa câu chuyện: - Gọi HS nối tiếp nhau đọc YC SGK. - Các em hãy kể trong nhóm 6, mỗi em kể 1 tranh và trao đổi về điều các em học được ở anh Nguyễn Ngọc Ký. - Tổ chức cho HS thi kể trước lớp. - Yêu cầu HS chất vấn lẫn nhau về nội dung câu chuyện. - Tuyên dương bạn kể hay và trả lời được câu hỏi của bạn hoặc đặt được câu hỏi cho các bạn. - Em học được điều gì ở anh Nguyễn Ngọc Ký ? - Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì? 4. Củng cố, dặn dò: (

File đính kèm:

  • docgiao_an_lop_4_tuan_12_nam_hoc_2019_2020_nguyen_thi_tanh.doc
Giáo án liên quan