I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
- Học sinh biết quan sát, nhận xét tương quan ở mẫu vẽ.
- Học sinh biết cách bố cục và dựng hình: Vẽ được hình có tỉ lệ cân đối và giống mẫu.
- Học sinh yêu thích vẻ đẹp của tranh tĩnh vật.
II. NHỮNG MTHÔNG TIN CƠ BẢN.
1. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
- Phạm Viết Song: Tự học vẽ, NXB giáo dục năm 2005.
- Triệu khắc Lê, Nguyễn Thế Hùng, Vũ Kim Quyên, Nguyễn Thị Hiên: Hình mi nh hoạ và điêu khắc (giáo trình đào tạo giáo viên THCS hệ CĐSP)NXB giáo dục năm 2001.
- Nguyễn Quốc Toản (chủ biên): Hỏi đáp về dạy học môn mĩ thuật ở THCS, NXB Giáo Dục 2005.
2. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.
a. Giáo viên.
- Mẫu vẽ: Lọ, hoa, quả có tỉ lệ, hình dáng, màu sắc đơn giản, đẹp. Chuẩn bị một số mẫu để học sinh vẽ theo nhóm (nếu có điều kiện).
- Tranh tĩnh vật của hoạ sĩ và một số ảnh chụp tĩnh vật.
- Bài vẽ tĩnh vật tiêu biểu của học sinh các năm trước.
- Hình gợi ý cách vẽ (các bước dựng hình từ khái quát đến chi tiết).
b. Học sinh.
- Sách giáo khoa.
- Giấy vẽ A4.
- Bút chì, tẩy.
68 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 04/07/2022 | Lượt xem: 420 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Mĩ thuật Lớp 9 - Bài 1-18 - Nguyễn Thị Bắc, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:............................. tuần: 1
Ngày giảng:............................
tiết 1- Bài 1
Thường thức mĩ thuật
sơ lược về mĩ thuật thời nguyễn
(1802 - 1945)
i. mục tiêu bài học.
- Học sinh hiểu biết được một số kiến thức sơ lược về mĩ thuật thời Nguyễn.
- Phát triển khả năng phân tích, suy luận và tích hợp kiến thức của học sinh.
- Học sinh có nhận thức đúng đắn về truyền thống dân tộc, biết trân trọng và yêu quý các di tích lịch sử - văn hoá quê hương.
ii. nhữnh thông tin cơ bản.
1. tài liệu tham khảo.
- Nguyễn Quốc Toản: Phương pháp giảng dạy mĩ thuật (giáo trình đào tạo Giáo viên THCS hệ CĐSP), NXB Giáo Dục 2001.
- Chu Quang Trứ, Phạm Thị Chỉnh, Nguyễn Thái Lai: Lược sử mĩ thuật và mĩ thuật học, NXB Giáo Dục 2001.
- Bảo tàng mĩ thuật Việt Nam, NXB Mĩ Thuật 2000.
- Phan Cẩm Thượng: mĩ thuật của người Việt Nam, NXB Mĩ Thuật 1989.
- Nguyễn Quân, Trần Mạnh Thường: Những di sản nổi tiếng thế giới, NXB Văn Hoá 2000.
- Nguyễn Quốc Toản (chủ biên): Hỏi đáp về dạy học môn mĩ thuật ở THCS, NXB Giáo Dục 2005.
2. Đồ dùng dạy học.
a. Giáo viên.
- Bộ ĐDDH MT9.
- ảnh chụp các công trình kiến trúc của cố đô Huế.
- Tranh, ảnh giới thiệu về mĩ thuật thời Nguyễn.
b. Học sinh.
- Sách giáo khoa.
- Sưu tầm các bài viết, tranh, ảnh giới thiệu về mĩ thuật thời Nguyễn.
3. phương pháp dạy - học.
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp thuyết trình.
- Phương pháp vấn đáp.
- Phương pháp thảo luận nhóm.
iii. tiến trình dạy - học.
*. ổn định tổ chức lớp.
Kiểm tra sĩ số: 9A 9C
9B 9 D
*. kiểm tra.
- sự chuẩn bị bài của học sinh.
*. Khởi động vào bài mới.
Hoạt động của giáo viên
và học sinh
Nội dung giáo viên ghi bảng
học sinh ghi vở
I. Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu sơ lược về bối cảnh lịch sử thời Nguyễn.
- Giáo viên gọi học sinh đọc bài (phần I - SGK).
? Em hãy nêu một vài nét về bối cảnh lịch sử thời Lê?
- Sau 10 năm kháng chiến chống quân Minh thắng lợi, nhà Lê đã xây dựng một nhà nước phong kiến trung ương tập quyền hoàn thiện với nhiều chính sách tích cực, tiến bộ.
- Tuy có bị ảnh hưởng tư tưởng nho giáo và văn hoá Trung Hoa, nhưng mĩ thuật Việt Nam vẫn đạt đỉnh cao, đậm đà bản sắc dân tộc.
? Sau khi thống nhất đất nước, nhà Nguyễn đã làm gì?
(Thiết lập chế độ quân chủ chuyên quyền, chấm dứt nạn cát cứ, nội chiến).
- Đề cao tư tưởng Nho giáo và tiến hành cải cách một số nông nghiệp như: Khai hoang lập
đồn điền.... nhưng do ít giao thiệp với bên ngoài => Phát triển chậm => Nguy cơ mất nước vào tay thực dân Pháp.
I. Vài nét về bối cảnh lịch sử.
- Sau khi thống nhất đất nước, nhà Nguyễn thiết lập chế độ quân chủ chuyên quyền, chấm dứt nạn cát cứ, nội chiến.
- Nhà Nguyễn là triều đại cuối cùng của chế độ phong kiến trong lịch sử Việt Nam. Mĩ thuật thời Nguyễn phát triển đa dạng và phong phú, còn để lai
II. Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu sơ lược về mĩ thuật thời Nguyễn.
- Giáo viên gọi học sinh đọc bài (phần II - SGK).
- Giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học, kết hợp minh hoạ với thuyết trình, gợi mở.
? Xem bài 1 trang 54 và cho biết mĩ thuật thời Nguyễn có những loại hình nghệ thuật nào?
(Kiến trúc, điêu khắc, đồ hoạ, hội hoạ).
? Mĩ thuật thời Nguyễn phát triển như thế nào? Có những thành tựu gì?
(Đa dạng, phong phú, nhiều công trình kiến trúc quy mô lớn).
1. Kiến trúc: Kinh đô Huế.
- Giáo viên nhấn mạnh ý: Nhà Nguyễn rời kinh đô vào Huế và xây dựng kinh đô mới, vì thế kiểu kiến trúc cung đình ở Huế là tiêu biểu cho kiến trúc thời Nguyễn.
? Kinh thành Huế nằm ở đâu?
(Nằm ở bên bờ sông Hương là một quần thể kiến trúc rộng lớn và đẹp nhất nước ta thời đó).
- Thành có 10 cửa để ra vào. Bên trên cửa thành xây các vọng gác có mái uốn cong hình chim phượng. Nằm giữa kinh thành Huế là Hoàng Thành. Cửa chính vào Hoàng Thành gọi là Ngọ Môn. Tiếp đến là hồ Thái Dịch, ven hồ có hàng cây dại. Cầu Trung Đạo bắc qua hồ Thái Dịch dẫn đến điện Thái Hoà nguy nga tráng lệ, là nơi tổ chức các cuộc lễ lớn. Quanh điện Thái Hoà là hệ thống cung điện dành riêng cho vua và hoàng tộc.
* Lăng tẩm:
cho kho tàng văn hoá dân tộc một số lượng công trình và tác phẩm đáng kể.
II. Một số thành tựu về mĩ thuật.
1. . Kiến trúc: Kinh đô Huế.
- Nhà Nguyễn rời kinh đô vào Huế và xây dựng kinh đô mới, vì thế kiểu kiến trúc cung đình ở Huế là tiêu biểu cho kiến trúc
thời Nguyễn.
- Kinh thành Huế nằm ở bên bờ sông Hương là một quần thể kiến trúc rộng lớn và đẹp nhất nước ta thời đó.
* Lăng tẩm;
Duyệt giáo án:
Ngày Tháng Năm
Ngày soạn:............................. tuần: 2
Ngày giảng:............................
tiết 2- Bài 2
vẽ theo mẫu
tĩnh vật Lọ, hoa và quả
( vẽ hình)
i. mục tiêu bài học.
- Học sinh biết quan sát, nhận xét tương quan ở mẫu vẽ..
- Học sinh biết cách bố cục và dựng hình: Vẽ được hình có tỉ lệ cân đối và giống mẫu.
- Học sinh yêu thích vẻ đẹp của tranh tĩnh vật.
ii. những mthông tin cơ bản.
1. tài liệu tham khảo.
- Phạm Viết Song: Tự học vẽ, NXB giáo dục năm 2005.
- Triệu khắc Lê, Nguyễn Thế Hùng, Vũ Kim Quyên, Nguyễn Thị Hiên: Hình mi nh hoạ và điêu khắc (giáo trình đào tạo giáo viên THCS hệ CĐSP)NXB giáo dục năm 2001.
- Nguyễn Quốc Toản (chủ biên): Hỏi đáp về dạy học môn mĩ thuật ở THCS, NXB Giáo Dục 2005.
2. Đồ dùng dạy học.
a. Giáo viên.
- Mẫu vẽ: Lọ, hoa, quả có tỉ lệ, hình dáng, màu sắc đơn giản, đẹp. Chuẩn bị một số mẫu để học sinh vẽ theo nhóm (nếu có điều kiện).
- Tranh tĩnh vật của hoạ sĩ và một số ảnh chụp tĩnh vật.
- Bài vẽ tĩnh vật tiêu biểu của học sinh các năm trước.
- Hình gợi ý cách vẽ (các bước dựng hình từ khái quát đến chi tiết).
b. Học sinh.
- Sách giáo khoa.
- Giấy vẽ A4.
- Bút chì, tẩy.
3. phương pháp dạy - học.
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp luyện tập.
- Phương pháp vấn đáp - gợi mở.
- Phương pháp thuyết trình nhóm.
- Phương pháp đánh giá.
iii. tiến trình dạy - học.
*. ổn định tổ chức lớp.
Kiểm tra sĩ số: 9A 9C
9B 9D
*. kiểm tra.
- GV kiêmt tra kết hợp trong giờ.
*. Khởi động vào bài mới.
Hoạt động của giáo viên
và học sinh
Nội dung giáo viên ghi bảng
học sinh ghi vở
I. Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh quan sát, nhận xét.
- Giáo viên gọi học sinh đọc bài (phần I - SGK).
- Giáo viên cho học sinh quan sát một số tranh tĩnh vật (của hoạ sĩ) và phân tích vài ý chính.
+ Tranh tĩnh vật là tranh vẽ các vật ở trạng thái tĩnh, được người vẽ chọn lọc và sắp xếp tạo nên vẻ đẹp cảm nhận riêng.
+ Có thể vẽ tranh tĩnh vật bằng các chật liệu như: Chì, than, màu nước, màu bột, sáp màu, sơn dầu, sơn mài, lụa.......
- Giáo viên tiếp tục giới thiệu tranh và ảnh tĩnh vật để học sinh so sánh: ảnh chụp tĩnh vật khác nhau như thế nào? (Tranh vẽ, hình ảnh).
- Giáo viên bày mẫu cho học sinh quan sát được sự gợi ý của giáo viên. ?
- Mẫu vẽ gồm những gì?
(Lọ, hoa và quả)
II. Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh cách vẽ.
GV hướng dẫn học cách vẽ hình
I.Quan sát, nhận xét.
II.Cách vẽ.
-Vẽ phác khung hình chung, khung hình riêng.
Gv phác hình lên bảng
III. Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh làm
bài.
- Giáo viên yêu cầu học sinh vẽ vào giấy A4. Nhắc học sinh quan sát, nhận xét mẫu vẽ để bố cục hình vẽ theo chiều ngang hay dọc của tờ giấy cho phù hợp.
- Trong khi học sinh thực hành, giáo viên cần quan sát và hướng dẫn bổ sung.
- Giáo viên nhắc nhở học sinh vẽ phác nhẹ tay không vẽ nét đậm hoặc nhạt quá để thuận tiện cho việc vẽ màu ở tiết sau.
IV. Hoạt động 4: Đánh giá kết quả học tập.
- Cuối giờ, giáo viên cho học sinh tự treo bài lên bảng và gợi ý cho học sinh nhận xét một số bài về:
+ Bố cục.
+ Hình vẽ.
+ Đường nét....
- Giáo viên biểu dương một số học sinh vẽ đạt yêu cầu.
- Giáo viên nhận xét, bổ sung những thiếu sót ở một số bài chưa đạt.
*. Dặn dò.
Vẽ phác bằng nét thẳng.
Vẽ chi tiết bằng nét cong.
III. Bà tập.
- Vẽ lọ, hoa và quả (vẽ hình).
Bài tập về nhà:
- Chuẩn bị màu vẽ cho tiết học sau (vẽ tĩnh vật màu).
- Sưu tầm và xem tranh tĩnh vật màu.
Duyệt giáo án:
Ngày Tháng Năm
Ngày soạn:............................. tuần: 3
Ngày giảng:............................
tiết 3- Bài 3
vẽ theo mẫu
tĩnh vật Lọ hoa và quả
( vẽ màu)
i. mục tiêu bài học.
- Học sinh biết sử dụng màu vẽ (màu bột, màu nước, sáp màu...).
- Vẽ được bài tĩnh vật màu theo mẫu.
- Yêu thích vẻ đẹp của tranh tĩnh vật màu.
ii. những thông tin cơ bản.
1. tài liệu tham khảo.
- Sử dụng tài liệu tham khảo như ở bài 2.
2. Đồ dùng dạy học.
a. Giáo viên.
- Mẫu vẽ: Lọ, hoa, quả chuẩn bị mẫu lọ, hoa, quả khác nhau về hình dáng và màu sắc để học sinh vẽ theo nhóm.
- Tranh phiên bản tĩnh vật màu của hoạ sĩ.
- Bài vẽ tĩnh vật màu của học sinh các lớp trước.
- Hình gợi ý cách vẽ tĩnh vật màu.
b. Học sinh.
- Sách giáo khoa.
- Bài vẽ chì của tiết học trước.
- Giấy vẽ A4.
- Bút chì, màu vẽ.
3. phương pháp dạy - học.
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp luyện tập.
- Phương pháp vấn đáp - gợi mở.
- Phương pháp thuyết trình.
- Phương pháp đánh giá.
iii. tiến trình dạy - học.
*. ổn định tổ chức lớp.
Kiểm tra sĩ số: 9A 9B 9C 9D
*. kiểm tra đầu giờ.
Chấm bài vẽ theo mẫu 3- 5 em
*. Khởi động vào bài mới.
Hoạt động của giáo viên
và học sinh
Nội dung giáo viên ghi bảng
học sinh ghi vở
I. Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh quan sát, nhận xét.
- Giáo viên gọi học sinh đọc bài (phần I - SGK).
- Giáo viên giới thiệu tranh của hoạ sĩ, bài vẽ của học sinh và nêu lên vài nét về nội dung tranh để dẫn dắt học sinh vào bài qua gợi ý câu hỏi.
? Bức tranh vẽ những gì?
? Hình vẽ chính, hình vẽ phụ của tranh là hình nào?
? Các hình vẽ trong tranh được sắp xếp như thế nào?
? Có những màu sắc nào được vẽ trong tranh?
? Màu nào được vẽ nhiều nhất? Màu nào đậm, màu nào nhạt?
? Các màu sắc trong tranh có ảnh hưởng qua lại với nhau không?
? Em có cảm nhận gì về màu sắc của bức tranh?
(Học sinh quan sát tranh => Trả lời theo từng câu hỏi của giáo viên đã nêu).
- Sau khi học sinh trả lời các câu hỏi, giáo viên bổ sung và nhấn mạnh: Để vẽ được bài tĩnh vật đẹp, khi vẽ cần quan sát mẫu để thấy
độ đậm nhạt của các mảng màu lớn và sự ảnh hưởng qua lại của các màu với nhau. Vẽ màu cần có đậm, có nhạt, không sao chép lệ thuộc hoàn toàn vào mẫu. Có thể vẽ theo cảm xúc của mình trên cơ sở màu của mẫu thật.
II. Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh cách vẽ màu.
- Giáo viên gọi học sinh đọc bài (phần II - SGK).
- Giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị đủ các phương tiện học tập và gợi ý cho học sinh:
+ Quan sát mẫu để thấy được các mảng màu chính.
+ Phác hình các mảng màu ở lọ, hoa và quả.
+ Vẽ các mảng màu lớn trước, vẽ màu cụ thể của từng vật mẫu sau.
+ Pha màu để vẽ cần chú ý đến sự ảnh hưởng qua lại giữa các màu với nhau.
+ Vẽ mạnh dạn, phóng khoáng theo các hình mảng (không nên vẽ theo kiểu vờn màu, thiếu so sánh toàn bộ).
III. Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh làm bài.
- Giáo viên yêu cầu học sinh xem lại bài vẽ hình ở tiết học trước để chỉnh sửa lại theo mẫu rồi phác ra các mảng màu.
- Yêu cầu học sinh quan sát kĩ mẫu trước khi vẽ và vẽ màu phải có đậm, có nhạt. - Giáo viên nhắc nhở học sinh phải luôn so sánh bài vẽ với mẫu vẽ.
- Giáo viên đến từng bàn để quan sát và hướng dẫn cho học sinh.
IV. Hoạt động 4: Đánh giá kết quả học tập.
- Giáo viên gợi ý học sinh nhận xét một số bài vẽ.
- Biểu dương một số bài tốt để động viên học sinh.
- Nhận xét bổ sung những bài còn khiếm khuyết.
*. Dặn dò
I. Quan sát, nhận xét.
II. Cách vẽ màu.
- Quan sát các mảng màu chính.
- Phác hình các mảng màu ở lọ, hoa và quả.
- Vẽ mảng màu lớn trước, mảng màu chi tiết sau.
- Màu vẽ có sự ảnh hưởng qua lại giữa các màu với nhau.
- Vẽ mạnh dạn, vừa vẽ vừa so sánh bài vẽ với mẫu vẽ.
III. Bài tập.
- Vẽ lọ, hoa và quả (vẽ màu hoặc xé dán giấy màu).
* Bài tập về nhà:
- Sưu tầm hình ảnh và chuẩn bị một số loại túi xách khác nhau
Duyệt giáo án:
Ngày Tháng Năm
Ngày soạn:............................. Tuần:4
Ngày giảng:............................
tiết 4- Bài 4
vẽ trang trí
tạo dáng và trang trí túi xách
i. mục tiêu bài học.
- Học sinh hiểu biết về tạo dáng và trang trí ứng dụng cho đồ vật.
- Biết cách tạo dáng và trang trí được túi xách.
- Có ý thức làm đẹp trong cuộc sống hàng ngày.
ii. những thông tin cơ bản.
1. tài liệu tham khảo.
- Tìm chọn một số hoạ báo có in các loại túi xách.
- Nguyễn Quốc Toản (chủ biên), hỏi - đáp về dạy môn mĩ thuật ở THCS, NXB Giáo Dục 2005.
2. Đồ dùng dạy học:
a. Giáo viên.
- Hình ảnh các loại túi xách.
- Hình gợi ý các bước vẽ túi xách.
b. Học sinh.
- Sách giáo khoa.
- Sưu tầm ảnh chụp về các loại túi xách.
- Giấy vẽ A4 hoặc A3.
- Bút chì, màu vẽ hoặc giấy thủ công, bìa cứng, hồ dán...
3. phương pháp dạy - học.
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp luyện tập - đánh giá.
- Phương pháp vấn đáp - gợi mở.
- Phương pháp học tập theo nhóm.
iii. tiến trình dạy - học.
*. ổn định tổ chức lớp.
Kiểm tra sĩ số: 9A 9C
9B 9D
*. kiểm tra đầu giờ.
GV chấm bài lọ hoa và quả
*. Khởi động vào bài mới.
Hoạt động của giáo viên
và học sinh
Nội dung giáo viên ghi bảng
học sinh ghi vở
I. Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh quan sát, nhận xét.
- Giáo viên gọi học sinh đọc bài (phần I - SGK).
- Giáo viên giới thiệu một số túi xách hoặc hình ảnh túi xách một cách ngắn gọn để học sinh tiếp cận với khái niệm tạo dáng và trang trí túi xách.
- Giáo viên cho học sinh xem một số túi xách khác nhau (nhưng tập chung chủ yếu vào túi xách có dạng hình chữ nhật, hình vuông và túi có nét cong).
? Quan sát túi xách em thấy túi có cấu trúc, đặc điểm gì? Cách trang trí ra sao?
(Học sinh quan sát túi => Trả lời theo cảm nhận của mình).
=> Giáo viên nhận xét, bổ sung.
? Túi có hình dáng như thế nào?
(Hình vuông, tròn, chữ nhật, nét cong...).
? Màu sắc của túi ra sao?
(Xanh, đỏ, lam, vàng, đen....).
? Chất liệu của túi là gì?
(Có nhiều chất liệu khác nhau: Vải, nhựa, cói, da .......).
- Túi gồm có các bộ phận nào?
(Trang trí trên 2 bền mặt của túi bằng các hoạ tiết: Hoa, lá,chim thú, hoạ tiết thổ cẩm, mây, thuyền buồm....)
?Vậy, túi xách có tác dụng như thế nào đối với đời sống con người? (Để đựng đồ hoặc trang trí trong cuộc sống)
I. Quan sát, nhận xét.
* Khái niệm:
- Túi xách là đồ vật rất cần thiết trong đời sống con người, nên cần được tạo dáng đẹp và tiện dụng.
II. Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh cách tạo dáng và trang trí túi xách.
- Giáo viên gọi học sinh đọc bài (phần II - SGK)
1. Tạo dáng.
- Giáo viên giới thiệu một số túi xách kết hợp với hình hướng dẫn cách vẽ để học sinh biết cách tìm hình và tạo dáng.
+ Bước 1: Tìm dáng chung của túi
+ Bước 2: Tìm trục dọc, ngang để vẽ hình túi.
+ Bước 3: Tìm hình quai túi (dài, ngắn, vừa phải) cho phù hợp.
2. Trang trí.
- Tìm các hình mảng trang trí.
- Tìm và vẽ các hoạ tiết vào các hình mảng (hình hỉ hà hoặc hoạ tiết hoa, lá.....)
- Vẽ màu theo ý thích sao cho phù hợp với kiểu dáng và chất liệu của túi.
III. Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh làm bài.
- Có thể cho học sinh làm bài theo nhóm.
+ Có thể sử dụng lá dừa, giấy màu cắt thành nan để đan túi (theo từng mảnh rồi ghép lại).
+ Sử dụng bìa cứng để cắt, dán tạo hình túi rồi trang trí.
- Cá nhân làm bài: Vẽ trên giấy A4 hoặc A3.
- Giáo viên gợi ý học sinh cách tạo dáng, sắp xếp hoạ tiết rồi vẽ màu.
IV. Hoạt động 4: Đánh giá kết quả học tập.
- Học sinh trình bày sản phẩm của mình và tự nhận xét, đánh giá, xếp loại.
- Giáo viên nhận xét, bổ sung.
*. Dặn dò.
II. cách tạo dáng và trang trí túi xách.
1. Tạo dáng.
- Tìm dáng chung của túi.
- Tìm trục dọc, ngang để vẽ hình túi.
2. Trang trí.
- Tìm các hình mảng trang trí.
- Tìm và vẽ các hoạ tiết vào các hình mảng
- Vẽ màu theo ý thích.
III. Bài tập.
- Tạo dáng và trang trí một cái túi xách.
* Bài tập về nhà:
- Hoàn thàh bài tập (nếu chưa xong).
- Chuẩn bị: Giấy vẽ, màu vẽ.....
- Sưu tầm một số tranh, ảnh phong cảnh.
Duyệt giáo án:
Ngày Tháng Năm
Ngày soạn:............................. tuần: 5
Ngày giảng:............................
tiết 5- Bài 5
vẽ tranh
đề tài phong cảnh quê hương
i. mục tiêu bài học.
- Học sinh hiểu thêm về thể loại tranh phong cảnh.
- Biết cách tìm, chọn cảnh đẹp và vẽ được tranh về đề tài phong cảnh quê hương.
- Học sinh yêu mến quê hương và tự hào về nơi mình sinh sống.
ii. những thông tin cơ bản.
1. Đồ dùng dạy học.
a. Giáo viên.
- Một số ảnh về phong cảnh quê hương.
- Một số tranh phong cảnh (của hoạ sĩ và học sinh) vẽ về các vùng, miền khác nhau.
- Hình gợi ý cách vẽ tranh.(nếu có).
b. Học sinh.
- Sách giáo khoa.
- Tranh, ảnh về phong cảnh quê hương.
- Sưu tầm bài vẽ về phong cảnh quê hương của học sinh năm trước.
- Giấy vẽ A4 hoặc A3.
- Bút vẽ, màu vẽ.....
2. phương pháp dạy - học.
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp luyện tập.
- Phương pháp gợi mở.
- Phương pháp liên hệ thực tiễn cuộc sống.
- Phương pháp đánh giá.
iii. tiến trình dạy - học.
*. ổn định tổ chức lớp. .
Kiểm tra sĩ số: 9A 9C
9B 9D
*. kiểm tra đầu giờ.
- Chấm bài trang trí túi xách 3-5 em học sinh
*. Khởi động vào bài mới.
Hoạt động của giáo viên
và học sinh
Nội dung giáo viên ghi bảng
học sinh ghi vở
I. Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm và chọn nội dung đề tài.
- Giáo viên dùng ảnh phong cảnh hoặc thơ, đoạn văn ngắn để giới thiệu ngắn gọn về đặc điểm của một số vùng miền trên đất nước Việt Nam.
- Giáo viên cho học sinh xem một số tranh phong cảnh để học sinh nhận thấy mỗi bức tranh thể hiện một vùng miền khác nhau và nhận ra đó là vùng, miền nào.
? Quan sát trên tranh, em thấy đất nước ta có những vùng, miền nào?
(Thành phố, đồng bằng, cao nguyên, miền núi, miền biển.....với cảnh sắc rất phong phú).
? Tranh phong cảnh vẽ những gì là chủ yếu?
(Vẽ cảnh là chủ yếu).
? Đặc điểm tranh phong cảnh là gì?
(Thể hiện được vẻ đẹp của thiên nhiên từng vùng miền).
=> Tranh phong cảnh phải thể hiện được vẻ đẹp riêng, sắc thái và màu sắc của vùng miền đó. Trong đó có cả cảm xúc của người vẽ.
- Giáo viên giới thiệu tranh sinh hoạt, chân dung để học sinh nhận ra sự khác nhau giữa tranh phong cảnh với các thể loại khác.
II. Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh cách vẽ tranh phong cảnh.
- Giáo viên gọi học sinh đọc bài (phần II - SGK).
- Giáo viên nhắc lại: Cách chọn cảnh, cắt cảnh và lược bớt chi tiết để bố cục tranh có trọng tâm hợp lý, thuận mắt.
? Vậy để tiến hành một bài vẽ tranh đề tài phong cảnh quê hương ta làm như thế nào?
- Tìm và chọn nội dung đề tài (chọn cảnh và cắt cảnh).
- Tìm bố cục (mảng hình chính, phụ)
- Vẽ hình (vẽ chi tiết).
- Vẽ màu theo ý thích.
III. Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh làm bài.
- Giáo viên có thể cho học sinh vẽ ngoài trời phong cảnh làng quê, phong cảnh miền núi, phong cảnh phố xá....
- Khi tổ chức vẽ ngoài trời nên vẽ theo nhóm để dễ kiểm tra, theo dõi (VD: Nhóm 1 vẽ phong cảnh ở phía nam, nhóm 2 vẽ phong cảnh ở phía bắc....).
- Giáo viên gợi ý học sinh vẽ tranh như bài vẽ đã hướng dẫn, chú ý cách tìm hình ảnh sao cho rõ đặc điểm các vùng, miền; bố cục có
trọng tâm và màu vẽ có đậm, nhạt.
IV. Hoạt động 4: Đánh giá kết quả học tập.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh treo, bày tranh theo nhóm.
- Học sinh tự nhận xét về: Cách chọn, cắt cảnh, bố cục và vẽ màu.
- Giáo viên tổng hợp, bổ sung cho ý kiến chung của các nhóm và đánh giá, xếp loại.
- Giáo viên khen ngợi một số bài vẽ hoàn thành tốt để động viên, khích lệ học sinh.
*. Dặn dò
I. Tìm và chọn nội dung đề tài.
II. Cách vẽ tranh.
- Tìm và chọn nội dung đề tài.
- Tìm bố cục.
- Vẽ hình
- Vẽ màu.
III. Bài tập.
- Vẽ một bức tranh phong cảnh quê hương.
* Bài tập về nhà:
- Hoàn thành bài tập.
- Chuẩn bị:
+ Tìm đọc một số bài viết về
chạm khắc gỗ đình làng Việt Nam.
+ Sưu tầm ảnh trên sách báo và các tạp chí về chạm khắc gỗ đình làng Việt Nam.
duyệt giáo án
Ngày tháng năm
Ngày soạn:.............................
Ngày giảng:............................
tiết 6- Bài 6
thường thức mĩ thuật
chạm khắc gỗ đình làng Việt Nam
i. mục tiêu bài học.
- Học sinh hiểu sơ lược về nghệ thuật chạm khắc gỗ đình làng Việt Nam.
- Cảm nhận được vẻ đẹp của chạm khắc gỗ đình làng.
- Có thái độ yêu quý, trân trọng và giữ gìn các công trình văn hoá lịch sử của quê hương đất nước.
ii. những thông tin cơ bản.
1. tài liệu tham khảo.
- Các tài liệu như ở bài 1.
- Lê Thanh Đức: Nét đẹp đình làng, NXB Mĩ Thuật 2001.
- Lòng vẫn vàng son, NXB Kim Đồng 2001 (tủ sách nghệ thuật).
- Điêu khắc dân gian thế kỉ XVI - XVII - XVIII, NXB Ngoại Văn 1975.
- Bài viết về chạm khắc gỗ trong tạp chí mĩ thuật.
2 Đồ dùng dạy học.
a. Giáo viên.
- Sưu tầm một số ảnh về đình làng.
- Một số ảnh chụp các bức chạm khắc dân gian (sưu tầm trong sách, báo, các tập tranh của NXB Mĩ Thuật).
- Phiên bản phù điêu, chạm khắc dân gian (nếu có).
b. Học sinh.
- Sách giáo khoa (xem trước bài học).
- Sưu tầm các bài viết, ảnh liên quan đến bài học.
3. phương pháp dạy - học.
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp thuyết trình.
- Phương pháp vấn đáp.
- Phương pháp thảo luận nhóm.
- Phương pháp đánh giá.
iii. tiến trình dạy - học.
*.ổn định tổ chức lớp.
Kiểm tra sĩ số: 9A
9B
9C
*. kiểm tra đầu giờ.
GV chấm bài đề tài phong cảnh 5 em học sinh
c.khởi động vào bài mới.
Hoạt động của giáo viên
và học sinh
Nội dung giáo viên ghi bảng
học sinh ghi vở
I. Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái quát về đình làng Việt Nam.
Nhóm 1
- Giáo viên gọi học sinh đọc bài (phần I - SGK).
- Giáo viên trình bày ngắn gọn các ý sau:
+ ở vùng đồng bằng miền Bắc và miền Trung Việt Nam, theo truyền thống mỗi làng xa thường xây dựng một ngôi đình riêng. Đình là nơi thờ Thành Hoàng của địa phương, đồng thời là ngôi chùa chung, nơi hội họp, giải quyết công việc của làng xã và ổ chức lễ hội.
+ Kiến trúc đình làng thường được kết hợp với chạm khắc trang trí. Đây là nghệ thuật của những người thợ là nông dân nên mang đặc điểm mộc mạc, khoẻ khoắn, sinh động.
+ Đình làng là niềm tự hào, là hình ảnh thân thuộc, gắn bó trong tình yêu của người dân đối với quê hương. Những ngôi đình đẹp, nổi tiếng như: Đình Bảng (Bắc Ninh), Lỗ Hạnh (Bắc Giang), Tây Đằng, Chu Quyến (Hà Tây)... là những công trình độc đáo của nền
nghệ thuật truyền thồng Việt Nam.
II. Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu một vài nét về nghệ thuật chạm khắc gỗ đình làng.
NHóm 2
- Giáo viên gọi học sinh đọc bài (phần II - SGK).
? Thời Lê có nhiều bức chạm khắc gỗ ở các đình làng, nội dung các bức chạm khắc phản ánh những đề tài gì?
(Phản ánh cuộc sống đời thường của nhân dân như các bức chạm khắc: Người đánh đàn, tắm ở đầm sen, đấu vật, đốn của, đánh cờ, đá cầu...)
? Cách thể hiện chạm khắc đình làng ở thời Lê có đặc điểm gì?
(Khoẻ khoắn, mộc mạc, phóng khoáng nhưng rất ý nhị, hóm hỉnh).
- Giáo viên nêu khái quát nội dung của bài:
+ Chạm khắc đình làng là một dòng nghệ thuật dân gian đặc sắc, độc đáo trong kho tàng nghệ thuật cổ Việt Nam được những người thợ chạm khắc ở làng xã sáng tạo nên. Với những nét chạm dứt khoát, chắc tay và nguồn cảm hứng dồi dào của người sáng tạo, chạm khắc đình làng đã thể hiện được cuộc sống muôn màu, muôn vẻ nhưng rất lạc quan, yêu đời của người nông dân.
- Giáo viên sử dụng ĐDDH kết hợp với hướng dẫn học sinh quan sát hình ở bài 6 ở SGK để học sinh chú ý các nội dung sau:
+ Chạm khắc trang trí là một bộ phận quan trọng của kiến trúc đình làng.
+ Nội dung các bức chạm khắc miêu tả cuộc sống hàng ngày của người dân nên rất phong phú, dí dỏm. Các bức chạm khắc thể hiện về đề tài sinh hoạt xã hội và các hình tượng trang trí đã giới thiệu ở SGK chỉ là một số ít trong kho tàng đồ sộ của chạm khắc đình làng, song cũng cho thấy sự phong phú về đề tài và phong cách thể hiện đầy sáng tạo của các nghệ nhân xưa.
+ Cảnh vật ở các bức chạm khắc tự nhiên, mộc mạc: Cảnh sinh hoạt và những hình ảnh của cuộc sống thường nhật được biểu hiện bằng hình thức giản dị, trực tiếp và chân chất. Cách tạo hình khoẻ khoắn, mạch lạc và tự do, thoát khỏi những chuẩn mực chặt chẽ, khuôn mẫu của nghệ thuật cung đình, chính thống.
- Giáo viên cho học sinh liên hệ:
? ở nơi em ở có những đình làng nào?
? Đình làng đó được chạm khắc trang trí như thế nào?
(Học sinh suy nghĩ => Trả lời theo sự hiểu biết và cảm nhận của mình).
=> Giáo viên kết luận:
- Chạm khắc đình làng là chạm khắc dân gian, do người dân sáng tạo lên cho chính họ, vì thế đối lập với trang trí cung đình, chính thống với những quy tắc nghiêm ngặt, mang tính tượng trưng và được thể hiện trau chuốt nhằm phụ vụ tầng lớp vua quan phong kiến.
- Nội dung của chạm khắc đình làng miêu tả những hình ảnh quen thuộc trong cuộc sống
thường nhật của người dân. Đó là những cảnh sinh hoạt xã hội quen thuộc như: Gánh con, đánh cờ, uống rượu, đấu vật, các trò chơi dân gian, nam nữ vui chơi....
- Nghệ thuật chạm khắc rất sinh động với các nhát chạm dứt khoát, chắc tay, phóng khoáng nhưng chính xác đã tạo nên độ nông sâu khác nhau khiến các bức phù điêu đạt tới sự phong phú về hình mảng và hiệu quả không gian.
- Nghệ thuật chạm khắc đình làng mang đậm đà tính dân gian và bản sắc dân tộc.
III. Hoạt động 3: Đánh giá kết quả học tập.
Giáo viên nhận xét chung tiết học và khen ngợi những học sinh có nhiều ý kiến
File đính kèm:
- giao_an_mi_thuat_lop_9_bai_1_18_nguyen_thi_bac.doc