Giáo án môn Công nghệ 10 - Đề 29: Một chuyến đi xa

 Một người cha dẫn một cậu con trai đI cắm trại ở một vùng quê để cậu bé hiểu được cuộc sống bình dị của những người ở đó. Hai cha con họ sống chung với gia đình nông dân. Trên đường về, người cha hỏi : “Con thấy chuyến đI thế nào?”

- Tuyệt lắm cha ạ ! – Cậu bé đáp.

- Vậy con đã học được gì từ chuyến đI này ? – Người cha hỏi tiếp.

Ở nhà, chúng ta chỉ có một con chó, còn mọi người ở đây thì có tới bốn. Chúng ta chỉ có một hồ bơI trong vườn, còn họ có cả một dòng sông. Chúng ta thắp sáng bằng những bóng đèn điện, còn họ đêm đến lại có rất nhiều ngôI sao toả sáng. Nhà mình có những cửa sổ nhưng họ có cả một bầu trời bao la. Cảm ơn cha đã cho con thấy cuộc sống bên ngoài rộng mở và đẹp làm sao

doc9 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 1006 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Công nghệ 10 - Đề 29: Một chuyến đi xa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề 29: Một chuyến đI xa Một người cha dẫn một cậu con trai đI cắm trại ở một vùng quê để cậu bé hiểu được cuộc sống bình dị của những người ở đó. Hai cha con họ sống chung với gia đình nông dân. Trên đường về, người cha hỏi : “Con thấy chuyến đI thế nào?” Tuyệt lắm cha ạ ! – Cậu bé đáp. Vậy con đã học được gì từ chuyến đI này ? – Người cha hỏi tiếp. ở nhà, chúng ta chỉ có một con chó, còn mọi người ở đây thì có tới bốn. Chúng ta chỉ có một hồ bơI trong vườn, còn họ có cả một dòng sông. Chúng ta thắp sáng bằng những bóng đèn điện, còn họ đêm đến lại có rất nhiều ngôI sao toả sáng. Nhà mình có những cửa sổ nhưng họ có cả một bầu trời bao la. Cảm ơn cha đã cho con thấy cuộc sống bên ngoài rộng mở và đẹp làm sao ! (Quang Kiệt) Khoang tròn chữ cáI trước câu trả lời đúng : Người cha trong câu chuyện đã đưa con trai đI đâu ? ĐI đến vùng biển. ĐI đến vùng rừng núi. ĐI đến vùng quê. Họ đã sống ở đâu trong thời gian đó ? Trong nhà nghỉ. Trong nhà một người nông dân. Trong khách sạn. Người con trai thấy cuộc sống của những người nông dân như thế nào ? Những người nông dân thật nghèo, nhà ở của họ không có hồ bơI và đèn điện. Những người nông dân sống thật nghèo nàn, bình dị. Họ thường nuôI nhiều chó trong nhà. Những người nông dân có cuộc sống thật tươI đẹp, gần gũi với thiên nhiên và không gian bao la. Đề 30: Sân Gà Vịt Chiều chiều, khi mặt trời gần lặn, chú tôI lại đánh một hồi mõ rồi tung thóc ra sân. Nghe hiệu lệnh ấy, hơn bốn chục con gà vịt chạy tíu chân, đổ về quây lấy một góc. Tiếng võ cánh, tiếng chí choé hỗn loạn. Cả bầy xô vào tranh nhau ăn. Mấy con gà mẹ xù lông ra, đuôI xoè như chiếc quạt, vừa ăn vừa giữ phần cho con. Con gà mẹ nâu cứ cúi mổ vài hạt lại kêu “tục tục” rối rít. Nhưng đàn nhép con mới vừa bằng nắm tay, có vẻ sợ sệt. đứng dồn vào mọt góc kêu “chíp chíp” không ngớt. Có con vô ý bị lạc vào giữa bầy, sợ cuống cuồng, chạy lung tung, vướng vào chân gà lớn, bị xép suýt què. Mấy chu gà giò, ngực tía lấc, lơ thơ mấy hàng lông ở đuôI và cánh, tỏ ra láu lỉnh và táo bạo nhất. Chúng xông xáo khắp nơI, chẳng coi ai ra gì. Có chú bị gà mẹ mổ vào lưng quắc lên, vùng chạy ra nhưng lại xông vào ngay. Mấy chị vịt bầu thấp lùn, béo trục béo tròn, lạch bạch tới sau cùng nhưng cũng không chịu thua. Chúng vừa ăn vừa la quàng quạc như mắng lũ gà thiếu lịch sự, chẳng chịu chờ đợi một chút cho vui vẻ cả đàn. Chỉ có chú gà trống là có vẻ rộng rãi. Nó mổ vài hạt thóc rồi đứng nhìn, đôI mắt lúng la lúng liếng, cáI nmào đỏ chót rung rinh trên đầu. Có khi nó đưởi gà giò cho gà máI ăn. Có khi nó xí phần một đám nhiều thóc rồi vừa gật vừa tục tục gọi gà con đến. Biết là gà trống gọi mình, nhưng gà con vẫn sợ oai, chẳng dám đến. Cựa nó dài như quả ớt, kểcũng đáng sợ thật. Mấy chú gà giò còn chẳng dám bén mảng nữa là nhép con. Thấy gà con không dám đến, gà trống cố tỏ ra mình là kẻ hiền từ, nó thong thả bước ra giữa sân vỗ cánh, nhún đuôI, cất giọng gáy o o (Theo Gió Nam) Khoanh tròn chữ cáI trước câu trả lời đúng : 1. Tác giả miêu tả gà mẹ như thế nào ? a. Thấp lùn, béo trục béo tròn. b. Vừa ăn vừa la quàng quạc. c. Xù lông , đuôI xèo như chiếc quạt. 2. Mấy chị vịt bầu được miêu tả như thế nào ? a. Bằng nắm tay, vẻ sợ sệt. b. Thấp lùn, béo trục béo tròn, lạch bạch tới sau cùng. c. ĐôI mắt lúng la lúng liếng. 3. Đàn gà có đặc điểm gì ? a. Vẻ sợ sệt, đứng dồn vào một góc, kêu chíp chíp không ngớt. b. Lơ thơ mấy hàng lông ở đuôI và cánh. c. Hiền từ, rộng rãi. 4. CáI chú gà giò có đặc điểm gì ? a. CáI mào đỏ chót rung rinh trên đầu. b. Láu lỉnh và táo bạo nhất. c. Cứ cúi mổ vài hạt lại kêu “tục tục” rối rít. 5. Tác giả miêu tả chú gà trống như thế nào ? a. Cựa dài như quả ớt. b. Xông xáo khắp nơI, chẳng coi ai ra gì. c. Mắng lũ gà thiếu lịch sự, chẳng chờ đợi một chút ch vui vẻ cả đàn. bài 34: Mẹ con cá chuối BơI càng gần lên mặt ao, thấy nước càng nóng. Cá chuối mẹ bơI mãI, cố tìm hướng vào . Mặt a sủi bọt, nổi lên từng đám rêu. Rất khó nhặn ra phương hướng. Chuối mẹ phảI vừa bơI vừa nghếch lên mặt nước để tìm hướng khóm tre. Trời bức bối, ngột ngạt. Lắm lúc, Chuối mẹ chỉ muốn lặn ngay xuống đáy cho mát, nhưng nghĩ đến đàn con đang đói, chờ ở vùng nước đằng kia, Chuói lại có bơi. Khóm tre bên bờ đã gần đây rồi. Khi tới thật gần, Chuối mẹ chỉ còn trông thấy gốc tre, không thấy ngọn tre đâu. Chuối mẹ bơI sát mép nước, rồi rạch lên chân khóm tre. Tìm một chỗ Chuối mẹ đoan chắc là có tổ Kiến gần đó, Chuối mẹ giả vờ chết, nằm im không động đậy. Trời nóng hầm hập. HơI nước, hơI lá ảI cùng với mùi tang trên mình Chuói mẹ bốc ra làm bọn Kiến lửa gần đó thèm thuồng. Bọn chung rủ nhau đI kiếm mồi. Vừa bò loằng ngằng vừa dò dẫm về phía có mùi cá. Đầu tiên, cá Chuối mẹ cảm thấy buồn buồn ở khắp mình, sau rồi lại đau nhói trên da thịt. Biết kiến kéo đến đã đông, Chuối mẹ liền lấy đà quẫy mạnh, rồi nhảy tùm xuống nước. Bọn Kiến không kịp chạy, nổi lềnh bềnh trên ao. Đàn Chuối con ùa lại tranh nhau đớp tới tấp. Thế là đàn Chuối con được một mẻ no nê. Chuối mẹ bơI quanh nhìn đàn con đớp mồi, vui qua quên cả những chỗ đau vì bị Kiến đốt. (Theo Xuân Quỳnh) Khoanh tròn chữ cáI trước câu trả lời đúng : 1. Chuối mẹ kiếm mồi để làm gì ? a. NuôI mình và các con. b. NuôI minh. c. NuôI các con. 2. Chuối mẹ kiếm mồi bằng cách nào ? a. Dùng mồi nhử kiến đến. b. Dùng chính thân mình để nhử kiến. c. Dùng bẫy để nhử kiến. 3. Nội dung bài viết này là gì ? a. Giới thiệu cách kiếm mồi của cá Chuối. b. Giới thiệu cách nuôI con của cá Chuối. c. Qua câu chuyện của mẹ con cá Chuối, tác giả ngợi ca tình mẫu tử thiêng liêng và cảm động của muôn loài. đề 35: Những chú chó con ở cửa hiệu Một cậu bé xuất hiện trước cửa hàng bán chó và hỏi người chủ cửa hàng: “ Giá mỗi con chó là bao nhiêu vậy bác ?” Người chủ cửa hàng trả lời: “Khoảng từ 30 tới 50 đô la một con.” Cậu bé rụt rè nói: “Cháu có thể xem chúng được không ạ” Người chủ cửa hàng mỉm cười rồi huýt sá ra hiệu. Từ trong chiếc cũi, năm chú chó con bé xíu như năm cuon len chạy ra, duy chỉ có một chú bị thụt lại khá xa. Ngay lập tức, cậu be chú ý tới chú chó chậm chạp, hơI khập khiễng đó. Cậu liền hỏi: “Cn chó này bị sao vậy bác ?” Ông chủ giảI thích rằng nó bị tật ở khớp hông và nó sẽ bị khập khiễng suốt đời. Nghe thế, cậu bé tỏ ra xúc động: “Đó chính là con chó cháu muốn mua”. Chủ cửa hàng nói: “Nếu cháu thực sự thích con chó đó, ta sẽ tặng cho cháu. Nhưng ta biết cháu sẽ không muốn mua nó đâu”. Gương mặt cậu bé thoáng buồn, cậu nhìn thẳng vào mắt ông chủ cửa hàng và nói: “Cháu không muóno bác tặng nó cho cháu đâu. Con chó đó cũng có giá trị như những con chó khác mà. Cháu sẽ trả bác đúng giá. Thực ra ngay bây giờ cháu chỉ có thể trả bác 2 đô la 37 xu thôi. Sau đó, mỗi tháng cháu sẽ trả dần 50 xu được không ạ ?” - Bác bảo thật nhé, cháu không nên mua con chó đó ! – Người chủ cửa hàng khuyên. – Nó không bao giờ có thể chạy nhảy và chơI đùa như những con chó khác được đâu. Ông vừa dứt lời, cậu bé liền cúi xuống vén ống quần lên, để lộ ra cáI chân tráI tật nguyền, cong vẹo được đỡ bằng một thanh kim loại. Cậu ngước nhìn ông chủ cửa hàng và khẽ bảo : “Chính cháu cũng chẳng chạy nhảy được mà, và chú chó con này sẽ cần một ai đó hiểu và chơI với nó”. (Đăn Clát) Khoanh tròn chữ cáI trước câu trả lời đúng : 1. Cậu bé khách hàng chú ý đến chú chó con nào ? a. Chú chó con lông trắng muốt. b. Chú chó con bé xíu như cuộn len. c. Chú chó con châm chạp, hơI khập khiễng. 2. Vì sao cậu bé không muốn người bán hàng tặng con chó đó cho cậu ? a. Vì con chó đó bị tật ở chân. b. Vì cậu cho rằng con chó đó cũng có giá trị ngang bằng những con chó mạnh khoẻ khác trong cửa hàng. c. Vì cậu không muốn mang ơn người bán hàng. 3. Tại sao cậu lại chọn mua con chó bị tật ở chân ? a. Vì cậu thấy thương hại con chó đó. b. Vì con chó đó rẻ tiền nhất. c. Vì con chó đó có hoàn cảnh giống như cậu, nên có thể chia sẻ được với nhau. 4. Cậu chuyện muốn nói với em điều gì ? a. Hãy yêu thương những người khuyết tật. b. Hãy đối xử bình đẳng với người khuết tật. c. Hãy chia sẻ và đồng cảm với người khuyết tật. Bài 33: chiền chiện bay lên Đã và mùa thu. Đám cỏ may đã hết cáI thời ha giăng một dảI tím ngắt mặt đê, cỏ đã vào quả để lại những chấm bạc có đuôI nhọn như kim, găm vào đầy hai ống quần, mỗi khi ai sơ ý đI qua lối cỏ. Chim chiền chiện vẫn lang thang kiếm ăn trong các bụi cỏ may già, trên đồng, trên bãi. Chiền chiện giông sẻ đồng nhưng áo không một màu nâu sồng như chim sẻ. áo chủa chiền chiện màu hồng thau, đốm đậm đốm nhạt rất hài hoà. Chiền chiện chân cao vào mảnh, đầu rất đẹp. Trông dáng vẻ củ chiền chiện như thể một kị sĩ đồng xưa bị tội ở trên trời, nên Thượng đế đã hoá phép ẩn mình trong kiếp chim bé nhỏ. Chiều thu buông xuống dần. Đó là lúc chim cũng đã kiếm ăn no nê, trên bãI, trên đồng. Từ một bờ sông, bông một cánh chiền chiện bay lên. Thoạt đầu như một viên đá ném vút lên trời. Nhưng viên đá ấy như có một sức thần không rơI xuống, nó cứ lao vút, lao vút mãI lên chín tầng mây Chiền chiện bay lên đấy ! Theo với tiếng chim bay lên, từ không trung vọng xuống một tiếng hót trong sáng diệu kì, giọng ríu ran đổ hồi, âm điệu hài hoà đến tinh tế. Giọng hót vừa đượm vẻ hồn nhiên, vừa thư thới, thanh thản Chim gieo niềm yêu đời vô tư cho những người lam lũ trên mặt đất. Lúc ấy, trên cánh đồng, vẫn người nào việc ấy. Người làm cỏ vẫn làm cỏ, người xới xáo vẫn xới xáo, người cày cuốc Những tiếng chim hồn hậu đang nhập lặng lẽ vào tâm hồn họ. Đến như tôI, một cậu bé chăn trâu bảy, tám tuổi đầu cũng mê đI trong tiếng hót chiền chiện giữa chiều mà bầu trời, mặt đất, hồn người đều trong sáng Tiếng chim là tiếng nói của thiên sứ gửi lời chào đất. Chiền chiện đã bay lên và đang hót. (Theo Ngô Văn Phú) Khoanh tròn chữ cáI trước câu trả lời đúng : 1. Chim chiền chiện đI kiêm ăn ở đâu ? a. Trong các ao ven làng. b. Trong các bụi cỏ may già, trên đồng, trên bãi. c. Trong các ruộng lúa đang gặt. 2. Chim chiền chiện hót khi nào ? a. Khi đã kiếm ăn no nê, đang nghỉ ngơi. b. Khi đang kiếm mồi. c. Khi đã kiếm ăn no nê và trong lúc bay lên. 3. Tác giả miêu tả tiếng hót của chim chiền chiện như thế nào ? a. Trong sáng diệu kì, giọng ríu ran đổ hồi, âm điệu hài hoà đế tinh tế. b. Trng veo, líu lo, thanh thót, như hàng trăm chiếc đàn cùng hoà tấu. c. Lảnh lót, vui tươI, tràn đầy tình yêu cuộc sống. 4. Tiếng chim đã mang lại điều gì cho người nông dân ? a. Làm cho tâm hồn con người thêm trong sáng. b. Làm cho tâm hòn cn người thêm hồn hậu. c. Gieo niềm yêu đời vô tư cho những con người đang lam lũ lao động. Bài 31: trường học đặc biệt Nằm ngay dưới chân núi Phú Sĩ hùng vĩ, bên bờ hồ Ta-nu-ki thơ mộng, trường học tiếp xúc với thiên nhiên thu hut hàng chục ngàn “học viên” mỗi năm. Vùa mùa hè, ngôI trường này có rất đông các bạn trẻ và cả người lớn tới đăng kí làm “học sinh”. Mỗi khoá học được tổ chức tại đây có thể dài hai, ba ngày, một tuần hoặc nhiều hơn, tuỳ thuộc vào nhu cầu của từng nhóm học sinh. Các hoạt động trong ngôI trường này đều hướng đến một mục đích- đó là đào tạo ra những cơ hội cho mọi người được tiêp xúc nhiều hơn với thiên nhiên. Được bao bọc bởi nui rừng ngút ngát, máI nhà lại được trồng cỏ nên nhìn từ xa, thật khó có thể phân biệt được đâu là trường học và đâu là màu xanh của lá rừng. Bên trong “ngôI nhà thiên nhiên” này có một hệ thống ống dẫn khí mát từ rừng vào để giảm nhiệt cho ngôI nhà thay vì sử dụng máy điều hoà. Năng lượng điện sử dụng cho việc thắp sáng bên trong cũng được tận dụng từ thiên nhiên : Năng lượng gió ! “Nội thất” của ngôI trường không hề “lạc điệu” so với cáI tên. Các bạn nhìn mà xem, trên nền nhà gỗ có in hình vô số những bàn chân của những sinh vật sống trong rừng. Thùng thư bằng lá cây đan một cách khéo léo và giá để đồ mi-ni lai mô phỏng những chiếc tổ chim ngộ nghĩnh. Bốn mặt tiếp xúc của ngôI trường với đồi núi và cây rừng được làm bằng kính trng suốt nên có thể thấy cây cối, chim muông ở thật gần. Không chỉ chiêm ngưỡng và thưởng thức, ngôI trường này cũng có thể giúp bạn trở thành một nhà nghiên cứu nhỏ tuổi hay chỉ đơn giản là một “người bạn” gần gũi với thiên nhiên. Đã có rất nhiều đoàn học sinh đến đây và tổ chức các hoạt động trảI nghiệm : Tham gia lớp học gọi chim, lớp học khinh khí cầu, chăm sóc rừng, chăn nuôI gia súc, nghiên cứu về hổ, nước ngầm, thảm thực vật, các động vật quý hiếm, thám hiểm núi lửa, hang động, Tiếp xuc với thiên nhiên bằng mắt, bằng những bài học, bằng cả những giác quan và niêm say mê nghiên cứu đó là điề đặc biệt thú vị mà ngôI trường đã, đang và sẽ mang đến cho các “du khách học trò”. (Thảo Khuyên) Khoanh tròn chữ cáI trước câu trả lời đúng : 1. Mục đích của ngôI trường là gì ? a. Tổ chức cho học viên đI thăm quan, dã ngoại. b. Tổ chức cho học viên tham dự trại hè. c. Tạo cơ hội cho mọi người được tiếp xúc nhiều hơn, trảI nghiệm nhiều hơn với thiên nhiên. 2. Người ta làm mát ngôI nhà bằng cách nào ? a. Lắp điều hoà nhiệt độ. b. Lắp hệ thống ống dẫn khí mát từ rừng vào nhà. c. ắp máy giảm nhiệt độ. 3. Năng lượng điên dùng trong trường học này lấy từ đâu ? a. Từ thiên nhiên. b. Từ nhà máy thuỷ điện. c. Từ nhà máy nhiệt điện 4. Bạn có thể tham gia những lớp học nào ở ngôI trường này ? a. Lớp học múa, hát; lớp học Toán và Tiếng Anh. b. Lớp học thể dục thể thao; lớp học luyện chữ đẹp. c. lớp học khinh khí cầu, chăm sóc rừng, chăn nuôI gia súc, nghiên cứu về hổ, nước ngầm, thảm thực vật. đề 32: Khoẳng lặng Một buổi sáng, tôI thức dậy với một tâm trạngthật nặng nề và chán nản : cuộc sống dường như chẳng dành cho tôI chút ưu áI nào ! Trên xe buýt, tôI đưa mắt nhìn qua băng ghế đối diện. Một cô bé có gương mặt xinh xắn và ánh mắt sáng ngời khẽ gật đầu chào tôI với nụ cười rạng rỡ. Khi xe đến trạm cuối cùng, mọi người nhanh chân bước xuống, chỉ riêng cô bé lê từng bước. TôI bất giác nhìn lại và bàng hoàng nhận ra, cô bé đang phảI di chuyển rất khó nhọc bằng đôI nạng gỗ. Sau một ngày làm việc căng thẳng, tôI tranh thủ ghe và tiệm tạp hoá để mua thực phẩm, một cậu bé chừng mười tuổi đang giúp mẹ bán hàng. Cậu nghiêng đầu mỉm cười khi trao cho tôI túi hàng đã được buộc chặt. Trước khi bước ra, tôI âu yếm xoa đầu vào hỏi tên. Cậu bé chỉ lắc đầu quậy quậy rồi đưa mắt nhìn mẹ như muốn nói điều gì. - Cháu nó không nói được cô ạ - Người mẹ hạ giọng trả lời thay con. Khi băng qua đường, tôI bắt gặp một cậu bé đang đứng khép mình nơI góc tường, mắt chăm chú dõi theo những đứa trẻ khác chơI đùa trên hè phố, rồi khúc khích cười theo. TôI đến bên cạnh và hỏi : - Sao cháu không chơI cùng các bạn ? Cậu bé không trả lời, đôI mắt vẫn hướng về phía trước. TôI chợt nhân ra cậu không thể nghe được lời tôI nói Bờy giờ, tôI mới nhân ra mình thật diễm phúc vì được cuộc sống ban tặng một cơ thể lành lặn và khoẻ mạnh. TôI tự nhủ sẽ sống thật xứng đáng với những điều may mắn mà cuộc sống ban tặng. Trong quá trình đầy thử thách của cuộc đời, tôI và các bạn, tất cả chúng ta đều luôn phảI đối mặt với những khó khăn. Hãy sẵn sàng đón nhận những gì cuộc sống mang đến và cố gắng vượt qua mọi thử thách. Hãy tin yêu và đón nhân cuộc sống nỳ bằng tâm hồn lạc quan và niềm tin mãnh liệt như những cô bé, cậu bé đáng yêu kia. Hôm nay, những cô bé, cậu bé ấy đã cho tôI một bài học vè giá trị bản thân và ý nghĩa cuộc sống mà tôI may mắn có được. (Phớt Niu) Khoanh tròn chữ cáI trước câu trả lời đúng : 1.Cô bé mà tác giả gặp trên xe buýt có tháI độ như thế nào với mọi người xung quanh ? a. Luôn chào hỏi mọi người mọt cách thân thiện. b. Gật đầu chào hỏi người với nụ cười rạng rỡ. c. Vui vẻ hỏi thăm mọi người. 2. Cậu bé giúp nẹ bán hàng trng tiệm tạp hoá có tháI độ như thế nào với khách hàng ? a. Luôn chào hỏi khách hàng. b. Luôn tận tình hướng dẫn các mặt hàng mới. c. Nghiêng đầu mỉm cười khi trao túi hàng đã được buột chặt. 3. Cậu bé mà tác giả gặp trên đường đã “chơI” cùng các bạn như thế nào ? a. ChơI đuổi bắt cùng các bạn. b. Chăm chú theo dõi các bạn chơI đùa rồi khúc khích cười theo. c. ChơI đánh trận cùng các bạn. 4 Những cô bé, cậu bé trên đường đã để lại ấn tượng gì cho tác giả ? a. Cho tác giả một bài học về giá trị bản thânvà ý nghĩa sống. b. Tác giả vô cùng thương xót các em bé và tự nhủ phảI làm một điều gì đó cho các em. c. Tác giả thấy mình thật may mắn quá vì không bị khuyết tật như các em. 5. Câu văn nào sau đây nói rõ nhất ý nghĩ của câu chuyện ? a. Trong hành trình đầy thử thách của cuộc đời, tôI và bạn, tất cả chúng ta đều luôn phảI đối mặt với những khó khăn. b. Hãy sẵn sàng đón nhận những gì cuộc sống mang đến và cố gắng vượt qua mọi thử thách. c. Hãy tin yêu và đón nhận cuộc sống này bằng tâm hồn lạc quan và niềm tin mãnh liệt.

File đính kèm:

  • docaaa.doc