1-Khái quát về Biển Đông.
a-Biển Đông là một vùng biển rộng, nguồn nước dồi dào, tương đối kín, có đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa.
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa được thể hiện rõ qua các yếu tố hải văn như nhiệt độ, độ muối của biển, sóng, thủy triều, hải lưu.
-Nhiệt độ Biển Đông cao, trung bình năm trên 23oC và biến động theo mùa, rõ rệt nhất ở vùng venbiển phía Bắc.
-Độ muối trung bình khoảng 30 – 33 ‰, tăng giảm theo mùa khô và mùa mưa.
-Sóng trên Biển Đông mạnh vào thời kỳ gió mùa Đông Bắc và ảnh hưởng mạnh nhất đén vùng bờ biển Trung Bộ.
-Trong năm, thủy triều cũng biến động theo hai mùa lũ, cạn. Thủy triều lên cao nhất và lấn sâu nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng.
-Hình dạng tương đối kín của Biển Đông tạo nên tính chất khép kín của dòng hải lưu với hướng chảy chịu ảnh hưởng của gió mùa. Tại vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan cũng hình thành những dòng hải lưu chảy theo những vòng tròn nhỏ hơn.
b-Biển Đông giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản.
Ngoài các loại sa khoáng và muối, vùng thềm lục địa còn có các bể chứa dầu khí lớn. Sinh vật nhiệt đới của Biển Đông đa dạng về thành phần loài có năng suất sinh học cao.
2-Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam.
3 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 596 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Địa lý lớp 12 - Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
1-Khái quát về Biển Đông.
a-Biển Đông là một vùng biển rộng, nguồn nước dồi dào, tương đối kín, có đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa.
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa được thể hiện rõ qua các yếu tố hải văn như nhiệt độ, độ muối của biển, sóng, thủy triều, hải lưu.
-Nhiệt độ Biển Đông cao, trung bình năm trên 23oC và biến động theo mùa, rõ rệt nhất ở vùng venbiển phía Bắc.
-Độ muối trung bình khoảng 30 – 33 ‰, tăng giảm theo mùa khô và mùa mưa.
-Sóng trên Biển Đông mạnh vào thời kỳ gió mùa Đông Bắc và ảnh hưởng mạnh nhất đén vùng bờ biển Trung Bộ.
-Trong năm, thủy triều cũng biến động theo hai mùa lũ, cạn. Thủy triều lên cao nhất và lấn sâu nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng.
-Hình dạng tương đối kín của Biển Đông tạo nên tính chất khép kín của dòng hải lưu với hướng chảy chịu ảnh hưởng của gió mùa. Tại vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan cũng hình thành những dòng hải lưu chảy theo những vòng tròn nhỏ hơn.
b-Biển Đông giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản.
Ngoài các loại sa khoáng và muối, vùng thềm lục địa còn có các bể chứa dầu khí lớn. Sinh vật nhiệt đới của Biển Đông đa dạng về thành phần loài có năng suất sinh học cao.
2-Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam.
-Hãy nêu ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên nước ta ?
a-Khí hậu .
Biển Đông cùng các khối khí di chuyển qua biển đã mang lại cho nước ta một lượng mưa lớn, làm giảm đi tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông và làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hạ. Các luồng gió hướng đông nam từ biển thổi vào, luồn sâu theo các thung lũng sông, làm giảm độ lục địa ở các vùng tây của đất nước. Nhờ có Biển Đông khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương, điều hòa hơn.
b-Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển.
-Các dạng địa hình ven biển nước ta rất đa dạng, đặc trưng địa hình vùng biển nhiệt đới ẩm với tác động của quá trình xâm thực – bồi tụ diễn ra mạnh mẽ trong mối tương tác giữa biển và lục địa. Đó là các dạng địa hình vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu với bãi triều rộng lớn, các bãi cát phẳng, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và những rạn san hô có nhiều giá trị về kinh tế biển như xay dựng cảng biển, khai thác – nuôi trồng thủy hải sản, du lịch biển – đảo.
-Xác định trên bản đồ Địa lý tự nhiên Việt Nam (bản đồ treo tường hoặc trong Atlat) vị trí các vịnh biển : Hạ Long, Đà Nẵng, Xuân Đài, Vân Phong, Cam Ranh. Các vịnh biển này thuộc các tỉnh, thành phố nào ?
Hạ Long : Quảng Ninh (Đông Bắc)
Đà Nẵng : Tp Đà Nẵng (Duyên hải Nam Trung Bộ)
Xuân Đài : Phú Yên (Duyên hải Nam Trung Bộ)
Vân Phong : Khánh Hòa (Duyên hải Nam Trung Bộ)
Cam Ranh : Ninh Thuận (Duyên hải Nam Trung Bộ)
-Hệ sinh thái rừng ngập mặn ở nước ta có tới 450nghìn ha, riêng Nam Bộ 300nghìn ha, lớn thứ hai trên thế giới sau rừng ngập mặn Amazone ở Nam Mỹ. Tuy vậy, hiện nay rừng ngập mặn bị thu hẹp rất nhiều do chuyển đổi thành diện tích nuôi tôm, cá, do cháy rừng Hệ sinh thái rừng ngập mặn cho năng suất sinh học cao, đặc biệt là sinh vật nước lợ. Các hệ sinh thái trên đất phèn, đất mặn và hệ sinh thái rừng trên các đảo cũng rất đa dạng và phong phú.
c-Tài nguyên thiên nhiên vùng biển.
Vùng biển Việt Nam giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản.
-Tài nguyên khoáng sản : Khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khí. Hai bể dầu lớn nhất là bể Nam Côn Sơn và bể Cửu Long hiện đang được khai thác; các bể dầu khí Thổ Chu – Mã Lai và sông Hồng tuy diện tích nhỏ hơn nhưng cũng có trữ lượng đáng kể; ngoài ra còn nhiều vùng có thể chứa dầu, khí đang được thăm dò. Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan là nguồn nguyên liệu quý cho ngành công nghiệp. Vùng ven biển nước ta còn thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là vùng biển Nam Trung Bộ, nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng, lại chỉ có vài sông nhỏ đổ ra biển.
-Tài nguyên hải sản : Sinh vật Biển Đông tiêu biểu cho vùng biển nhiệt đới giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao, nhất là ở vùng ven bờ. Trong Biển Đông có tới trên 2.000 loài cá, trên 100 loài tôm, khoảng vài chục loài mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy khác. Ven các đảo, nhất là tại hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có nguồn tài nguyên quý giá là các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác.
Với nguồn tài nguyên thiên nhiên và những điều kiện tự nhiên thuận lợi, Biển Đông thật sự đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của nước ta hiện nay.
d-Thiên tai.
-Bão : Mỗi năm trung bình có 3 – 4 cơn bão trực tiếp đổ vào nước ta.
Bão lớn kèm theo sóng lừng, nước dâng là những thiên tai bất thường, khó phòng tránh vẫn thường xuyên hằng năm làm thiệt hại nặng nề về người và tài sản, nhất là vi cư dân sống ở vùng ven biển nước ta.
-Sạt lở bờ biển : Hiện tượng sạt lở bờ biển đã và đang đe dọa nhiều đoạn bờ biển nước ta, nhất là dải bờ biển Trung Bộ.
-Ở vùng ven biển miền Trung còn chịu tác hại của hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang mạc hóa đất đai.
Sử dụng hợp lý nguồn lợi thiên nhiên biển, phòng chống ô nhiễm môi trường biển, thực hiện những biện pháp phòng tránh thiên tai là những vấn đề hệ trọng trong chiến lược khai thác tổng hợp, phát triển kinh tế biển của nước ta.
Câu hỏi và bài tập
1-Nêu những biểu hiện về tính chất nhiệt đới gió mùa ở Biển Đông.
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa được thể hiện rõ qua các yếu tố hải văn như nhiệt độ, độ muối của biển, sóng, thủy triều, hải lưu.
-Nhiệt độ Biển Đông cao, trung bình năm trên 23oC và biến động theo mùa, rõ rệt nhất ở vùng venbiển phía Bắc.
-Độ muối trung bình khoảng 30 – 33 ‰, tăng giảm theo mùa khô và mùa mưa.
-Sóng trên Biển Đông mạnh vào thời kỳ gió mùa Đông Bắc và ảnh hưởng mạnh nhất đén vùng bờ biển Trung Bộ.
-Trong năm, thủy triều cũng biến động theo hai mùa lũ, cạn. Thủy triều lên cao nhất và lấn sâu nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng.
-Hình dạng tương đối kín của Biển Đông tạo nên tính chất khép kín của dòng hải lưu với hướng chảy chịu ảnh hưởng của gió mùa. Tại vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan cũng hình thành những dòng hải lưu chảy theo những vòng tròn nhỏ hơn.
2-Hãy nêu ảnh hưởng của Biển Đông tới khí hậu, địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển nước ta.
a-Khí hậu .
Biển Đông cùng các khối khí di chuyển qua biển đã mang lại cho nước ta một lượng mưa lớn, làm giảm đi tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông và làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hạ. Các luồng gió hướng đông nam từ biển thổi vào, luồn sâu theo các thung lũng sông, làm giảm độ lục địa ở các vùng tây của đất nước. Nhờ có Biển Đông khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương, điều hòa hơn.
b-Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển.
-Các dạng địa hình ven biển nước ta rất đa dạng, đặc trưng địa hình vùng biển nhiệt đới ẩm với tác động của quá trình xâm thực – bồi tụ diễn ra mạnh mẽ trong mối tương tác giữa biển và lục địa. Đó là các dạng địa hình vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu với bãi triều rộng lớn, các bãi cát phẳng, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và những rạn san hô có nhiều giá trị về kinh tế biển như xay dựng cảng biển, khai thác – nuôi trồng thủy hải sản, du lịch biển – đảo.
3-Hãy nêu các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thiên tai ở vùng biển nước ta.
c-Tài nguyên thiên nhiên vùng biển.
Vùng biển Việt Nam giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản.
-Tài nguyên khoáng sản : Khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khí. Hai bể dầu lớn nhất là bể Nam Côn Sơn và bể Cửu Long hiện đang được khai thác; các bể dầu khí Thổ Chu – Mã Lai và sông Hồng tuy diện tích nhỏ hơn nhưng cũng có trữ lượng đáng kể; ngoài ra còn nhiều vùng có thể chứa dầu, khí đang được thăm dò. Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan là nguồn nguyên liệu quý cho ngành công nghiệp. Vùng ven biển nước ta còn thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là vùng biển Nam Trung Bộ, nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng, lại chỉ có vài sông nhỏ đổ ra biển.
-Tài nguyên hải sản : Sinh vật Biển Đông tiêu biểu cho vùng biển nhiệt đới giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao, nhất là ở vùng ven bờ. Trong Biển Đông có tới trên 2.000 loài cá, trên 100 loài tôm, khoảng vài chục loài mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy khác. Ven các đảo, nhất là tại hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có nguồn tài nguyên quý giá là các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác.
Với nguồn tài nguyên thiên nhiên và những điều kiện tự nhiên thuận lợi, Biển Đông thật sự đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của nước ta hiện nay.
d-Thiên tai.
-Bão : Mỗi năm trung bình có 3 – 4 cơn bão trực tiếp đổ vào nước ta.
Bão lớn kèm theo sóng lừng, nước dâng là những thiên tai bất thường, khó phòng tránh vẫn thường xuyên hằng năm làm thiệt hại nặng nề về người và tài sản, nhất là vi cư dân sống ở vùng ven biển nước ta.
-Sạt lở bờ biển : Hiện tượng sạt lở bờ biển đã và đang đe dọa nhiều đoạn bờ biển nước ta, nhất là dải bờ biển Trung Bộ.
-Ở vùng ven biển miền Trung còn chịu tác hại của hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang mạc hóa đất đai.
Sử dụng hợp lý nguồn lợi thiên nhiên biển, phòng chống ô nhiễm môi trường biển, thực hiện những biện pháp phòng tránh thiên tai là những vấn đề hệ trọng trong chiến lược khai thác tổng hợp, phát triển kinh tế biển của nước ta.
File đính kèm:
- Tra loi cau hoi giua bai va cuoi bai Dia 12(7).doc