Câu hỏi và bài tập
Câu 1: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy: Trình bày đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nước ta.
Câu 2: Phân tích ảnh hưởng của vị trí địa lí đối với tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội và quốc phòng ở nước ta.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Câu 1: Đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của nước ta
a) Vị trí địa lí:
- Nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á.
- Vừa gắn liền với lục địa Á - Âu, vừa tiếp giáp với Biển Đông và thông ra Thái Bình Dương.
79 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 540 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án môn Địa lý lớp 12 (trọn bộ), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÇN c: kiÕn thøc ®Þa lÝ
CHỦ ĐỀ 1: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
NỘI DUNG 1: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ
Câu hỏi và bài tập
Câu 1: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy: Trình bày đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nước ta.
Câu 2: Phân tích ảnh hưởng của vị trí địa lí đối với tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội và quốc phòng ở nước ta.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Câu 1: Đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của nước ta
a) Vị trí địa lí:
- Nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á.
- Vừa gắn liền với lục địa Á - Âu, vừa tiếp giáp với Biển Đông và thông ra Thái Bình Dương.
- Nằm gần các con đường giao thông quốc tế quan trọng.
- Hệ tọa độ:
Điểm cực
Tọa độ
Địa giới hành chính
Bắc
23023’B
Xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
Nam
8034’B
Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau
Tây
102009’Đ
Xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên
Đông
109024’Đ
Xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa
- Nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, thường xuyên chịu ảnh hưởng của chế độ gió Mậu dịch và chế độ gió mùa châu Á.
- Đại bộ phận lãnh thổ nằm trong khu vực múi giờ thứ 7, thuận lợi cho thống nhất quản lí đất nước, thời gian sinh hoạt và các hoạt động khác.
b) Phạm vi lãnh thổ:
- Phạm vi lãnh thổ nước ta gồm: vùng đất, vùng biển và vùng trời.
+ Vùng đất: là toàn bộ phần đất liền và các hải đảo. Có đường biên giới chung với Trung Quốc (hơn 1400km); Lào (gần 2100km); Campuchia (hơn 1100km).
+ Vùng biển: Các nước tiếp giáp. Có diện tích trên 1 triệu km2 thuộc Biển Đông, bao gồm:
* Nội thủy là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở.
* Lãnh hải là vùng thuộc chủ quyền quốc gia trên biển, cách đều đường cơ sở 12 hải lí.
* Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của các nước ven biển rộng 12 hải lí.
* Vùng đặc quyền về kinh tế là vùng tiếp liền với lãnh hải thành một vùng biển rộng 200 hải lí. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt kinh tế nhưng vẫn để các nước khác đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay của nước ngoài vẫn đi lại theo công ước quốc tế. Vùng này có chiều rộng 200 hải lí.
* Thềm lục địa là phần ngầm dưới đáy biển và trong lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của lục địa, có độ sâu 200m hoặc hơn nữa Nhà nước ta có toàn quyền thăm dò, khai thác, bảo vệ, quản lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.
+ Vùng trời: là khoảng không gian giới hạn về độ cao bao trùm lên lãnh thổ Việt Nam; trên đất liền được xác định bởi các đường biên giới, trên biển là ranh giới ngoài lãnh hải và không gian của các đảo.
Câu 2: Ý nghĩa của vị trí địa lí Việt Nam
a) Thuận lợi:
- Ý nghĩa tự nhiên
+ Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
* Do nước ta nằm trong vùng nhiệt đới ở bán cầu Bắc nên có nền nhiệt độ cao, nhiều ánh nắng; lại nằm trong khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió Mậu dịch và gió mùa châu Á nên khí hậu có hai mùa rõ rệt.
* Thiên nhiên nước ta chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển. Vì thế thảm thực vật ở nước ta bốn mùa xanh tươi, rất giàu sức sống.
* Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương; liền kề với vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải nên nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú.
* Nước ta nằm trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động, thực vật nên có nhiều nguồn tài nguyên sinh vật vô cùng quý giá.
* Vị trí và hình thế nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên thành các vùng tự nhiên khác nhau giữa miền Bắc và miền Nam, giữa miền núi với đồng bằng, ven biển, hải đảo.
* Nước ta cũng nằm trong vùng có nhiều thiên tai trên thế giới: bão, lũ lụt, hạn hán thường xảy ra hằng năm nên cần có các biện pháp phòng chống tích cực.
- Ý nghĩa kinh tế, văn hóa - xã hội và quốc phòng.
+ Về kinh tế:
* Việt Nam nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế. Các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á, các đường hàng hải, hàng không nối liền giữa các quốc gia. Vì thế, Việt Nam có thể dễ dàng giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới.
* Nước ta còn là cửa ngõ mở lối ra biển thuận lợi cho các nước Lào, cho khu vực Đông Bắc Thái Lan và Campuchia, Tây Nam Trung Quốc.
* Vị trí địa lí thuận lợi có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế, thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với thế giới, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
+ Về văn hóa - xã hội:
* Vị trí liền kề cùng với nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hóa - xã hội và mối giao lưu lâu đời đã tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước trong khu vực.
+ Về an ninh, quốc phòng:
* Nước ta có một vị trí quân sự đặc biệt quan trọng ở vùng Đông Nam Á, một khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới. Đặc biệt Biển Đông đối với nước ta là một hướng chiến lược có ý nghĩa sống còn trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.
b) Khó khăn:
- Vị trí cũng làm cho nước ta rất lắm thiên tai (bão, lụt, hạn hán, sâu bệnh,) thường xuyên xảy ra gây tổn thất đến sản xuất và đời sống.
- Nước ta diện tích không lớn, nhưng có đường biên giới trên bộ và trên biển kéo dài. Hơn nữa Biển Đông chung với nhiều nước nên việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ là rất quan trọng.
NỘI DUNG 2: ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN
ĐẶC ĐIỂM 1: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
Câu hỏi và bài tập
Câu 1: Cho biết sự khác biệt về địa hình của vùng núi Đông Bắc với vùng núi Tây Bắc.
Câu 2: Cho biết sự khác biệt về địa hình của vùng núi Trường Sơn Bắc với vùng núi Trường Sơn Nam.
Câu 3: So sánh sự giống và khác nhau giữa đồng bằng sông Hồng và động bằng sông Cứu Long.
Câu 4: Trình bày những thuận lợi và khó khăn của khu vực đồi núi và đồng bằng đối với sự phát triển kinh tế.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Câu 1: Sự khác biệt giữa địa hình vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
Đặc điểm
Đông Bắc
Tây Bắc
Phạm vi
Nằm ở phía đông sông Hồng
Nằm ở giữa sông Hồng và sông Cả
Độ cao
Phần lớn là đồi núi thấp
Cao nhất cả nước
Hướng địa hình
Cánh cung lớn, gồm: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều và các thung lũng sông.
Tây bắc - đông nam gồm 3 dải:
- Phía Đông: dãy Hoàng Liên Sơn cao, đồ sộ, có đỉnh Phanxipăng 3143m cao nhất cả nước.
- Phía Tây là các dãy núi cao trung bình chạy dọc biên giới Việt - Lào.
- Ở giữa thấp hon là các dãy núi lẫn sơn nguyên, cao nguyên đá vôi. Nối tiếp là vùng đồi núi đá vôi Ninh Bình, Thanh Hóa nằm giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng
Độ nghiêng
Tây bắc- Đông nam
Tây bắc - Đông nam
Câu 2: Sự khác biệt giữa địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc với vùng núi Trường Sơn Nam.
Đặc điểm
Trường Sơn Bắc
Trường Sơn Nam
Phạm vi
Từ phía Nam sông Cả đến dãy Bạch Mã
Phía Nam dãy Bạch Mã
Độ cao
- Thấp, hẹp ngang.
- Cao ở hai đầu, thấp ở giữa
- Phía đông là các khối núi cao, đồ sộ với những đỉnh trên 2000m; phía tây là các cao nguyên badan cao 500 - 800 - 1000m và các bán bình nguyên xen đồi.
Hướng địa hình
Các dãy núi song song và so le nhau theo hướng tây bắc - đông nam.
Bắc - nam, cùng với Trường Sơn Bắc tạo thành vòng cung lớn.
Độ nghiêng
Tây - đông
Có sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn Đông Tây. Sườn Đông dốc dựng bên dải đồng bằng ven biển. Sườn Tây tương đối bằng phẳng
Câu 3: So sánh sự giống và khác nhau giữa đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long
a) Giống nhau:
- Đều là các đồng bằng châu thổ lớn của nước ta.
- Hình thành và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông và thềm lục địa mở rộng.
- Địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho hoạt động sản xuất.
- Đất phù sa màu mỡ, thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp.
b) Khác nhau:
Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Cửu Long
Diện tích
Khoảng 15.000km2
Khoảng 40.000km2
Nguồn gốc phát sinh
Do phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình bồi tụ.
Do phù sa của hệ thống sông Mê Kông bồi tụ.
Địa hình
- Được con người khai thác từ lâu và làm biến đổi mạnh.
- Cao ở rìa phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển.
- Bề mặt bị chia cắt thành nhiều ô.
- Có hệ thống đê ven sông ngăn lũ.
- Thấp và bằng phẳng hơn.
- Không có đê nhưng có hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt.
- Có các vùng trũng lớn chua được bồi đắp xong: Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên.
Đất đai
- Vùng trong để không còn được bồi tụ phù sa, đất bạc màu hoặc ngập nước.
- Vùng ngoài đê được bồi phù sa hằng năm.
- Mùa lũ: nước sông dâng cao, bồi tụ phù sa.
- Mùa cạn: nước triều lấn mạnh. Gần 2/3 diện tích là đất mặn, đất phèn.
Câu 4: Thế mạnh và hạn chế thiên nhiên khu vực đồi núi và đồng bằng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta.
a) Khu vực đồi núi
- Thế mạnh
+ Khoáng sản: khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc nội sinh và các khoáng sản ngoại sinh. Đó là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
+ Rừng và đất trồng: tạo cơ sở cho phát triển nền lâm - nông nghiệp nhiệt đới.
* Rừng giàu có về thành phần loài động, thực vật; trong đó nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới.
* Các bề mặt cao nguyên và các thung lũng tạo thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc.
* Ở vùng cao có thể nuôi trồng được các loài động, thực vật cận nhiệt và ôn đối.
* Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp để trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả và cả cây lương thực.
+ Nguồn thủy năng: các con sông có tiềm năng thủy điện lớn.
+ Tiềm năng du lịch: miền núi có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch như thăm quan, nghỉ dưỡng, nhất là du lịch sinh thải.
- Các mặt hạn chế
+ Nhiều vùng núi, địa hình bị chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
+ Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi xảy ra nhiều thiên tai (lũ nguồn, lũ quét, trượt lở đất,)
+ Tại các đứt gãy sâu có nguy cơ phát sinh động đất.
+ Các thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối, rét hại thường xảy ra gây ảnh hưởng lớn tới sản xuất và đời sống dân cư.
b) Khu vực đồng bằng:
- Các thế mạnh:
+ Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản, thủy sản.
+ Là điều kiện thuận lợi để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp, các trung tâm thương mại.
- Các hạn chế:
Thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai: bão, lụt, hạn hán gây thiệt hại lớn về người và tài sản.
ĐẶC ĐIỂM 2: THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN
Câu hỏi và bài tập
Câu 1: Biển Đông có ảnh hưởng như thế nào đến thiên nhiên Việt Nam.
Câu 2: Cho biết những vấn đề cần đặt ra trong chiến lược khai thác tổng hợp, phát triển kinh tế biển của nước ta.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Câu 1: Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam
a) Đến khí hậu:
- Biển Đông rộng, nhiệt độ nước biển cao và biến động theo mùa đã làm tăng độ ẩm của các khối di chuyển qua biển đã mang lại cho nước ta một lượng mưa và độ ẩm lớn, đồng thời làm giảm tính khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông và làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hè.
- Nhờ có Biển Đông, khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương, điều hòa hơn.
b) Địa hình và các hệ sinh thái ven biển
- Các dạng địa hình ven biển rất đa dạng: Các bờ biển mài mòn, các tam giác châu với bãi triều rộng lớn, các bãi cát bằng phẳng, các cồn cát, đầm phá, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và những rạn san hô
- Các hệ sinh thái vùng ven biển giàu có và đa dạng.
Hệ sinh thái rừng ngập mặn cho năng suất sinh vật cao, đặc biệt là sinh vật nước lợ.
Các hệ sinh thái trên đất phèn, đất mặn, và hệ sinh thái rừng trên đảo cũng rất phong phú và đa dạng.
c) Tài nguyên thiên nhiên vùng biển
- Khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu, khí.
+ Hai bể dầu lớn nhất là Nam Côn Sơn và Cửu Long hiện đang được khai thác.
+ Các bề dầu khí Thổ Chu - Mã Lai và sông Hồng tuy diện tích nhỏ hơn nhưng cũng có trữ lượng đáng kể.
+ Ngoài ra còn nhiều vùng có thể chứa dầu khí khác hiện đang được thăm dò.
+ Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan là nguồn nguyên liệu quý cho công nghiệp.
+ Vùng ven biển nước ta cho thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là ven biển Nam Trung Bộ, nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng, lại chỉ có một vài sông nhỏ đổ ra biển.
+ Ven biển Nha Trang còn có cát thủy tinh là nguyên liệu quý để sản xuất pha lê.
- Tài nguyên hải sản.
- Sinh vật Biển Đông tiêu biểu cho hệ sinh vật vùng biển nhiệt đới giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao, nhất là ở ven bờ.
- Trong Biển Đông có trên 2000 loài cá, hơn 1000 loài tôm, khoảng vài chục mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy.
- Ven các đảo, nhất là hai quần đảo lớn Hoàng Sa và Trường Sa còn có nguồn tài nguyên quý giá là các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác.
- Với nguồn tài nguyên thiên nhiên và những điều kiện tự nhiên thuận lợi, Biển Đông thực sự đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của nước ta.
d) Thiên tai:
- Bão: mỗi năm trung bình có 3 - 4 cơn bão qua Biển Đông trực tiếp đổ vào nước ta và là loại thiên tai bất thường, khó phòng tránh, làm thiệt hại nặng nề về người và tài sản, nhất là với dân cư vùng ven biển nước ta.
- Sạt lở bờ biển: hiện tượng sạt lở bờ biển, nhất là dải bờ biển Trung Bộ.
- Hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang mạc hóa đất đai ở ven biển miền Trung.
Câu 2: Những vấn đề đặt ra trong chiến lược khai thác tổng hợp, phát triển kinh tế biển của nước ta
- Sử dụng hợp lí nguồn thiên nhiên biển.
- Phòng chống ô nhiễm môi trường biển.
- Phòng chống thiên tai trên Biển Đông.
ĐẶC ĐIỂM 3: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA.
Câu hỏi và bài tập
Câu 1: Trình bày những biểu hiện cụ thể và nguyên nhân dẫn đến tính chất nhiệt đới ẩm của khí hậu nước ta.
Câu 2: Trình bày hoạt động của gió mùa và hệ quả của nó.
Câu 3: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ảnh hưởng như thế nào đến địa hình nước ta.
Câu 4: Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa được biểu hiện qua sông ngòi nước ta như thế nào? Nguyên nhân.
Câu 5: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện ở đất và sinh vật nước ta như thế nào?
Câu 6: Cho bảng liệu sau:
NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH CỦA MỘT SỐ ĐỊA ĐIỂM Ở NƯỚC TA
Địa điểm
Nhiệt độ trung bình tháng I(0C)
Nhiệt độ trung bình tháng VI (0C)
Nhiệt độ trung bình năm (0C)
Lạng Sơn
13,3
27,0
21,2
Hà Nội
16,4
28,9
23,5
Huế
19,7
29,4
25,1
Đà Nẵng
21,3
29,1
25,7
TP.Hồ Chí Minh
25,8
27,1
27,1
Nhận xét sự thay đổi nhiệt độ nước ta từ Bắc vào Nam. Nguyên nhân của sự thay đổi đó.
Câu 7: Phân tích ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuát và đời sống.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Câu 1: Nguyên nhân và biểu hiện tính chất nhiệt đới ẩm của khí hậu nước ta
Đặc điểm
Biểu hiện cụ thể
Nguyên nhân
Tính chất nhiệt đới
- Tổng lượng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm khiến cho tổng nhiệt độ và nhiệt độ trung bình năm đều cao, vượt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới.
- Nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc đều lớn hơn 200C (trừ vùng núi cao), nhiều nắng, tổng số giờ nắng tùy nơi từ 1400 giờ đến 3000 giờ/năm.
- Vị trí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến. Hằng năm, nước ta nhận được lượng bức xạ Mặt Trời lớn do góc nhập xạ lớn và mọi nơi trong năm đều có hai lần Mặt Trời qua thiên đỉnh.
Lượng mưa, độ ẩm
- Lượng mưa lớn, trung bình năm từ 1500 - 2000mm.
- Ở những sườn đón gió biển và các khối núi cao, lượng mưa trung bình năm có thể lên đến 3500 - 4000mm.
- Độ ẩm không khí cao, trên 80%, cân bằng ẩm luôn dương.
- Biển Đông cùng với các khối khí di chuyển qua biển đã mang lại cho nước ta lượng mưa lớn.
Câu 2: Hoạt động của gió mùa và hệ quả của nó
Gió mùa mùa đông
Gió mùa mùa hạ
Nguồn gốc
Là các khối khí lạnh phương Bắc, từ áp cao Xibia di chuyển xuống.
Là các khối khí nóng ẩm từ áp cao Bắc Ấn Độ Dương (đầu mùa) hoặc từ áp cao cận chí tuyến bán cầu Nam (giữa hoặc cuối mùa) lên.
Thời gian hoạt động
Từ tháng XI - tháng IV năm sau.
Từ tháng V - tháng X.
Hướng gió
Đông Bắc.
Tây Nam (Nam Bộ, Tây Nguyên), Đông Nam (Bắc Bộ)
Phạm vi hoạt động
Ở miền Bắc, hầu như bị chặn lại ở dãy Bạch Mã.
Trên toàn quốc.
Hệ quả
Tạo nên một mùa đông lạnh, ít mưa ở miền Bắc. Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô. Vùng ven biển Trung Bộ có mưa lớn.
Miền Bắc nóng ẩm, mưa nhiều. Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa mưa. Vùng ven biển Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây Bắc ít mưa, đầu mùa có gió Lào khô nóng.
Câu 3: Ảnh hưởng thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến địa hình nước ta.
a) Xâm thực mạnh ở miền đồi núi
- Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bóc mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá.
- Khi mưa lớn còn xảy ra hiện tượng đất trượt, đá lở.
- Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình cacxtơ với các hang động ngầm, suối cạn, thung lũng khô.
- Tại các vùng thềm phù sa cổ, địa hình bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.
b) Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu
- Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh mẽ bề mặt địa hình ở miền đồi núi; sự bồi tụ, mở mang nhanh chóng các đồng bằng hạ lưu sông.
- Rìa phía Đông Nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía Tây Nam đồng bằng sông Cửu Long, hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
Câu 4: Nguyên nhân và biểu hiện của tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa qua sông ngòi.
Đặc trưng
Biểu hiện cụ thể
Nguyên nhân
Mạng lưới sông ngòi dày đặc
- Chỉ tính những con sông có chiều dài trên 10 km thì trên toàn lãnh thổ có 2360 sông.
- Dọc bờ biển cứ 20 km lại có một cửa sông.
Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đã thúc đẩy quá trình đào xẻ địa hình, boc mòn, rửa trôi và sự phân mùa của khí hậu.
Sông ngoài nhiều nước, giàu phù sa
- Sông ngòi nước ta chứa một lượng nước lớn, tổng lượng nước là 839 tỉ m3/ năm (trong đó 60% lượng nước là từ phần lưu vực ở bên ngoài lãnh thổ).
- Tổng lượng phù sa hằng năm do sông ngòi trên lãnh thổ nước ta khoảng 200 triệu tấn.
Chế độ nước theo mùa
Nước sông lên xuống theo mùa.
Câu 5: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thê rhiện ở đất và sinh vật.
a) Đất
- Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày.
- Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan làm cho đất chua đồng thời có sự tích tụ ôxit sắt và ôxit nhôm tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế loại đất này được gọi là đất feralit đỏ vàng.
- Quá trình feralit diễn ra mạnh mẽ ở miền đồi núi thấp trên đá mẹ axit, vì thế đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta.
b) Sinh vật:
- Ở Việt Nam, hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng của khí hậu nóng ẩm là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh.
- Hiện nay, rừng nguyên sinh còn lại rất ít, mà phổ biến là rừng thứ sinh và các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau:
+ Rừng gió mùa thường xanh.
+ Rừng gió mùa nửa rụng lá.
+ Rừng thưa khô rụng lá.
+ Xavan, bụi gai hạn nhiệt đới.
- Trong giới sinh vật, thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế.
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa của nước ta.
Câu 6: Nhận xét sự thay đổi nhiệt độ ở nước ta. Nguyên nhân của sự thay đổi
a) Sự thay đổi nhiệt độ ở nước ta:
- Nhiệt độ trung bình tháng I và trung bình năm của các địa điểm từ Bắc xuống Nam có chiều hướng tăng dần. Sự chênh lệch nhiệt độ từ Bắc vào Nam rõ nhất là tháng I, Lạng Sơn 13,3oC, TP. Hồ Chí Minh 25,8oC, chênh nhau tới 12,5oC.
- Nhiệt độ trung bình tháng VII giữa các địa điểm ít có sự chênh lệch hơn TP. Hồ Chí Minh có nhiệt độ trung bình thấp hơn cả Hà Nội, Huế và Đà Nẵng.
b) Nguyên nhân của sự thay đổi
- Do càng vào Nam, nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn vì có góc nhập xạ lớn và không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
- TP. Hồ Chí Minh nhiệt độ trung bình tháng VII thấp là do có mưa lớn.
- Vào mùa đông (từ tháng XI đến tháng IV năm sau) miền Bắc nước ta chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên có mùa đông lạnh, nên nhiệt độ thấp.
- Vào mùa hạ (từ tháng V đến tháng X), gió Tây Nam thổi vào nước ta, khối không khí ấm và ẩm, nên nhiệt độ từ Bắc xuống Nam gần như đồng nhất.
Câu 7: Phân tích ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống.
a) Đối với sản xuất nông nghiệp
- Thuận lợi:
+ Với nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa cho phép phát triển, nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi.
+ Ở miền Bắc và những vùng núi cao trong cả nước có một mùa đông lạnh nên có thể trồng các loại cây cận nhiệt đới và ôn đới, làm phong phú thêm tập đoàn cây trồng (nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới).
- Khó khăn:
+ Tính thất thường của các yếu tố thời tiết và khí hậu cũng làm cho sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Công tác phòng chống thiên tai, phòng trừ dịch bệnh, rất quan trọng.
b) Đối với ngành sản xuất khác:
Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa cũng tạo thuận lợi cho các hoạt động kinh tế khác như lâm nghiệp, thủy sản, giao thông vận tải, du lịch, nhưng cũng gây rất nhiều khó khăn như sự phân mùa của khí hậu ảnh hưởng tới giao thông, du lịch, xây dựng, độ ẩm cao, thiên tai nhiều, sự bất thường của thời tiết đều là trở ngại cho các hoạt động sản xuất.
ĐẶC ĐIỂM 4: THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG
Câu hỏi và bài tập
Câu 1: Chứng minh rằng thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều Bắc- Nam. Nguyên nhân tạo nên sự phân hóa đó.
Câu 2: Nguyên nhân nào tạo nên sự phân hóa thiên nhiên theo độ cao? Trình bày đặc điểm cơ bản của thiên nhiên ở đại nhiệt đới gió mùa và đai cận nhiệt gió mùa trên núi.
Câu 3: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày đặc điểm cơ bản của ba miền tự nhiên ở nước ta: Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Câu 1: Thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều Bắc - Nam. Nguyên nhân tạo nên sự phân hóa đó.
a) Thiên nhiên nước ta có sự phân hóa theo chiều Bắc - Nam.
- Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra), thiên nhiên ở đây đặc trưng cho vùng nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.
Nhiệt độ trung bình năm trên 200C. Có mùa đông lạnh với 2 - 3 tháng nhiệt độ < 180C.
+ Biên độ nhiệt trung bình năm lớn.
+ Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa. Thành phần nhiệt đới chiếm ưu thế.
+ Cảnh sắc thiên nhiên thay đổi theo mùa nóng, lạnh.
- Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy Bạch Mã trở vào), thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa.
+ Thiên về khí hậu xích đạo, quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm trên 250C và không có tháng nào dưới 200C.
+ Khí hậu phân chia hai mùa mưa và khô rõ rệt, đặc biệt từ vĩ độ 140B trở vào.
+ Biên độ nhiệt trung bình năm nhỏ.
+ Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng gió mùa cận xích đạo và nhiệt đới từ phương Nam (nguồn gốc Mã Lai - Inđônêxia) đi lên hoặc từ phía tây (Ấn Độ - Mianma) di cư sang. Thành phần loài chủ yếu thuộc xích đạo và nhiệt đới.
+ Cảnh sắc thiên nhiên thay đổi theo mùa khô.
b) Nguyên nhân:
- Hình thể lãnh thổ nước ta kéo dài từ Bắc xuống Nam khoảng 150 vĩ tuyến.
- Do tác động của các khối khí di chuyển vào nước ta.
- Do lượng bức xạ mặt trời và cấu trúc địa hình của các vùng lãnh thổ.
Câu 2: Nguyên nhân tạo nên sự phân hóa thiên nhiên theo độ cao. Đặc điểm cơ bản của thiên nhiên ở đai nhiệt đới gió mùa và đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi.
a) Nguyên nhân:
Do sự thay đổi của khí hậu khi lên cao.
b) Đặc điểm tự nhiên:
- Đai nhiệt đới gió mùa
+ Ở miền Bắc, đai nhiệt đới gió mùa có độ cao trung bình dưới 600 - 700m. Ở miền Nam, đai nhiệt đới gió mùa lên đến độ cao 900 - 1000m.
+ Khí hậu nhiệt đới biểu hiện ở nền nhiệt độ cao, mùa hạ nóng, độ ẩm thay đổi tùy nơi, từ khô hạn đến ẩm ướt.
+ Đất đai trong này gồm:
Đất đồng bằng chiếm gần 24% diện tích đất tự nhiên của cả nước, gồm đất phù sa ngọt, đát phèn, đất mặn, đất cát, Có diện tích lớn nhất và tốt nhất là đất phù sa.
Đất vùng đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích đất tự nhiên của cả nước, phần lớn là đất feralit, đất feralit nâu đỏ trên đá mẹ badan và đá vôi là đất tốt nhất.
+ Sinh vật gồm các hệ sinh thái nhiệt đới:
* Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh hình thành ở vùng núi thấp mưa nhiều, cấu trúc nhiều tầng và giới động vật nhiệt đới phong phú, đa dạng.
* Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng thưa nhiệt đới khô, rừng thường xanh trên đá vôi, rừng ngập mặn, rừng tràm
- Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi
Ở miền Bắc: đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi có độ cao từ 600 - 700m đến 2600m. Ở miền Nam: đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi có độ cao từ 900 - 1000m đến 2600m.
+ Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào có nhiệt độ trên 25oC, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.
+ Đất và sinh vật:
* Ở độ cao 600 - 700m đến 1600 - 1700m khí hậu mát mẻ, độ ẩm tăng đã tạo điều kiện hình thành các hệ sinh thái rừng cận nhiệt lá rộng và lá kim phát triển trên đất feralit có mùn, trong rừng xuất hiện các loài chim, thú cận nhiệt đới phương Bắc, các loài thú có
File đính kèm:
- dia 12.doc