Giáo án môn học Địa lý 10 (chuẩn)

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức: Hiểu rõ:

- Vì sao cần có các phép chiếu hình bản đồ.

- Một số phép chiếu hình bản đồ cơ bản.

2. Kĩ năng:

- Phân biệt được một số phép chiếu hình bản đồ cơ bản.

- Thông qua phép chiếu hình bản đồ, dự đoán được khu vực nào tương đối chính xác, khu vực nào kém chính xác hơn.

3. Thái độ: Thấy được sự cần thiết của bản đồ trong học tập.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Phóng to các hình trong sách giáo khoa.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:

1. ổn định:

 

doc203 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 566 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án môn học Địa lý 10 (chuẩn), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án số: 1 Soạn ngày 09 tháng 8 năm 2009 Giảng ngày................................................................................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................................................................................................................ Phần một Địa lý tự nhiên Chương 1: Bản đồ Bài 1: Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản Mục tiêu: Kiến thức: Hiểu rõ: Vì sao cần có các phép chiếu hình bản đồ. Một số phép chiếu hình bản đồ cơ bản. Kĩ năng: Phân biệt được một số phép chiếu hình bản đồ cơ bản. Thông qua phép chiếu hình bản đồ, dự đoán được khu vực nào tương đối chính xác, khu vực nào kém chính xác hơn. Thái độ: Thấy được sự cần thiết của bản đồ trong học tập. Đồ dùng dạy học: Phóng to các hình trong sách giáo khoa. Hoạt động dạy và học: 1. ổn định: Mở bài: Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ một phần hay toàn bộ bề mặt trái đất lên mặt phẳng. Một số phép chiếu hình chúng ta nghiên cứu trong bài học hôm nay chính là cách thức để chuyển mặt cong của hình cầu – thể hiện bề mặt trái đất lên mặt phẳng. Hoạt động 1 Phép chiếu phương vị Hoạt động dạy và học Nội dung + Thế nào là phép chiếu phương vị? + Nêu tên một số phép chiếu phương vị. HS nghiên cứu SGK trang 5 và quan sát hình 1.2 để trả lời câu hỏi HS trình bày ý kiến đ Lớp bổ sung hoàn chỉnh kiến thức Phép chiếu phương vị đứng:(mặt chiếu tiếp xúc với mặt cầu tại cực) Phép chiếu phương vị ngang: (mặt chiếu tiếp xúc với mặt cầu tại xích đạo) Phép chiếu phương nghiêng: (mặt chiếu tiếp xúc với mặt cầu tại các điểm giữa cực và xích đạo) - Trong phép chiếu này vị trí của mặt chiếu như thế nào? HS nghiên cứu hình 1.3a và 1.3b, trao đổi nhóm để thống nhất ý trả lời các câu hỏi. - Với nguồn chiếu từ tâm quả địa cầu, các đường kinh, vĩ tuyến của phép chiếu hình phương vị đứng có hình dạng gì? Đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung hoàn chỉnh kiến thức. - Dựa vào hình1.3b em hãy xác định hướng Nam trên bản đồ. - ở phép chiếu phương vị đứng khu vực nào tương đối chính xác, khu vực nào kém chính xác. - Phép chiếu phương vị đứng dùng để vẽ bản đồ khu vực nào? 1. Phép chiếu phương vị: a) Định nghĩa: Phép chiếu phương vị là phương pháp thể hiện mạng lưới kinh, vĩ tuyến của địa cầu lên mặt phẳng. - Các phép chiếu phương vị cơ bản + Đứng: + Ngang: + Nghiêng: b) Phép chiếu phương vị đứng: - Mặt chiếu tiếp xúc với mặt cầu ở cực, trục Địa cầu vuông góc với mặt chiếu. - Kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng quy ở cực - Vĩ tuyến là: những vòng tròn đồng tâm ở cực và nhỏ dần về cực (Càng xa cực khoảng cách giữa các vĩ tuyến càng dãn ra) - Từ cực bắc đi về các phía theo kinh tuyến đều là hướng Nam. - Khu vực trung tâm bản đồ( khu vực cực – nơi tiếp xúc với mặt chiếu) chính xác nhất. Càng xa cực càng kém chính xác. - Dùng để vẽ bản đồ các khu vực cực hoặc các bản đồ bán cầu Bắc, bán cầu Nam Hoạt động 2 Phép chiếu hình nón Hoạt động dạy và học Nội dung - Thế nào là phép chiếu hình nón? - Nêu tên một số phép chiếu hình nón chủ yếu? HS nghiên cứu SGK trang 6 và quan sát hình1.4 để trả lời câu hỏi Đại diện HS trả lời ý kiến, cả lớp bổ sung hoàn chỉnh kiến thức. Tùy vị trí của hình nón so với trục của địa cầu ta có các phép chiếu hình nón khác nhau. + Đứng: (Trục hình nón trùng với trục Địa cầu). + Ngang: (trục nón trùng với đường kính của xích đạo và vuông góc với trục của địa cầu). + Nghiêng: (Trục nón đi qua tâm của Địa cầu nhưng không ở hai trường hợp trên). - Để thực hiện phép chiếu hình nón đứng người ta làm thế nào ? - HS quan sát hình 1.5a và nghiên cứu SGK ở trang 6 để trả lời câu hỏi - Cho hình nón chụp lên mặt Địa cầu sao cho trục nón trùng trục quay Địa cầu rồi cho nguồn sáng từ tâm Địa cầu chiếu các điểm trên Địa cầu lên mặt chiếu hình nón. - Các đường kinh vĩ tuyến của phép chiếu hình nón đứng có đặc điểm gì? HS quan sát hình 1.5b trao đổi nhóm để trả lời các câu hỏi. Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác bổ sung. - Phép chiếu hình nón tương đối chính xác ở khu vực nào? Kém chính xác ở những khu vực nào? - Vì sao? ( Vì khoảng cách giữa đường chiếu và hình chiếu càng xa, các vĩ tuyến còn lại đều bị kéo dài ra). - Phép chiếu hình nón đứng dùng để vẽ bản đồ khu vực nào? 2. Phép chiếu hình nón: a) Định nghĩa: Phép chiếu hình nón là cách thể hiện mạng lưới kinh, vĩ tuyến của Địa cầu lên mặt chiếu là hình nón sau đó triển khai mặt chiếu hình nón lên mặt phẳng. - Có các phép chiếu hình nón cơ bản là: + Đứng: + Ngang: + Nghiêng: b) Phép chiếu hình nón đứng: - Kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng quy tại đỉnh hình nón. - Vĩ tuyến là những cung tròn đồng tâm ( tâm là đỉnh hình nón). - Khu vực vĩ tuyến Địa cầu tiếp xúc hình nón chính xác, càng xa vĩ tuyến tiếp xúc càng kém chính xác. - Dùng để vẽ bản đồ các vùng đất có vĩ độ trung bình ( ôn đới) và kéo dài theo vĩ tuyến. Hoạt động 3 Phép chiếu hình trụ Hoạt động dạy và học Nội dung - Thế nào là phép chiếu hình trụ? - Nêu tên một số phép chiếu hình trụ chủ yếu? HS nghiên cứu SGK trang 7 và quan sát hình 1.6 để trả lời câu hỏi. HS nghiên cứu để nắm được các phép chiếu hình trụ + Đứng ( Trục hình trụ trùng với trục địa cầu, vòng tròn tiếp xúc giữa Địa cầu và hình trụ là vòng xích đạo). + Ngang: (Trục hình trụ trùng đường kính của xích đạo). + Nghiêng: (Trục hình trụ đi qua tâm của Địa cầu nhưng không ở 2 trường hợp trên) - Mạng lưới kinh, vĩ tuyến của phép chiếu hình trụ đứng có đặc điểm gì ? HS quan sát hình 1.7a và 1.7b để trả lời câu hỏi. - Nhận xét mức độ chính xác của các đối tượng trên bản đồ? - Phép chiếu hình trụ đứng dùng để vẽ bản đồ ở hu vực nào? 3. Phép chiếu hình trụ: a) Định nghĩa: Phép chiếu hình trụ là cách thể hiện mạng lưới kinh, vĩ tuyến của Địa cầu lên mặt chiếu là hình trụ, sau đó triển khai mặt trụ ra mặt phẳng. - Các phép chiếu hình trụ cơ bản là: + Đứng: + Ngang: + Nghiêng: b) Phép chiếu hình trụ đứng: - Kinh tuyến, vĩ tuyến là những đường thẳng vuông góc với nhau. - Càng xa xích đạo khoảng cách giữa các vĩ tuyến càng lớn. - Mức độ chính xác: + Chỉ chính xác ở xích đạo. + Càng xa xích đạo độ chính xác càng giảm. - Dùng để vẽ bản đồ thế giới hoặc các khu vực gần xích đạo. IV. Củng cố: Phép chiếu hình nón đứng thường được dùng để vẽ những bản đồ ở khu vực nào? hệ thống kinh tuyến, vĩ tuyến của phép chiếu này có đặc điểm gì? Giáo án số: 2 Soạn ngày.10 tháng 8 năm 2009 Giảng ngày................................................................................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................................................................................................................ Bài 2: Một số phương pháp biểu hiện các Đối tượng địa lý trên bản đồ I/ Mục tiêu: 1. Kiến thức: - HS hiểu và trình bày được một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lý trên bản đồ. - HS hiểu được rằng muốn đọc được bản đồ địa lý trước hết phải tìm hiểu bảng chú giải (ước hiệu) của bản đồ, 2. Kĩ năng: Qua các ước hiệu của bản đồ, HS nhận biết được các đối tượng địa lý thể hiện ở từng phương pháp. II/ Đồ dùng dạy học: - Một số bản đồ treo tường Việt Nam hoặc bản đồ các nước trên thế giới trong đó có sử dụng phương pháp ký hiệu, phương pháp kí hiệu đường chuyển động, phương pháp chấm điểm, - phóng to các lược đồ, bản đồ trong bài. III/ Hoạt động dạy học: 1. ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: Phép chiếu phương vị đứng thường được dùng để vẽ những loại bản đồ khu vực nào? Hệ thống kinh tuyến, vĩ tuyến của phép chiếu này có đặc điểm gì? 3. Bài mới: Mở bài: Người ta dùng các phương pháp khác nhau để biểu hiện các đối tương địa lý thường lên bản đồ. Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu rõ về một số phương pháp đó. Hoạt động 1: Phương pháp kí hiệu Hoạt động dạy và học Nội dung - Phương pháp kí hiệu được sử dụng để biểu hiện các đối tượng địa lý phân bố như thế nào ? HS nghiên cứu SGK trang 9 và các bản đồ treo tường để trả lời Có các dạng kí hiệu chính nào? HS quan sát hình 2,1 để trả lời - Hãy đọc tên từng đối tượng mà kí hiệu thể hiện ở dạng a và b ( hình 2.1.) Yêu cầu nêu được: a) Sắt, than đá, crôm, kim cương, vàng, nước khoáng đá quý. b) Apatít, uraniom, bỗit, niken, thủy ngân, antimony (Sb) , molipđen. - Phương pháp kí hiệu có thể biểu hiện được các thuộc tính nào của đối tượng địa lý ? Lấy ví dụ chứng minh. HS nghiên cứu SGK trang 9 để trả lời Lấy ví dụ từ hình 2.2 “ Công nghiệp điện” để chứng minh. + Thấy được vị trí các nhà máy nhiệt điện, thủy điện. + Thấy được các nhà máy đã đưa vào sản xuất và đang được xây dựng. 1. Phương pháp kí hiệu: Để biểu hiện các đối tượng phân bố theo những điểm cụ thể: các điểm dân cư, mỏ khoáng sản, hải cảng. - Có 3 dạng kí hiệu chính là: + Kí hiệu hình học + Kí hiệu chữ + Kí hiệu tượng hình - Biểu hiện được tên, vị trí, số lượng, (Quy mô) cấu trúc, chất lượng và động lực phát triển của đối tượng. Hoạt động 2 Phương pháp kí hiệu đường chuyển động Hoạt động dạy và học Nội dung - Phương pháp kí hiệu đường chuyển động được sử dụng để thể hiện những đối tượng địa lý nào? HS nghiên cứu SGK trang 11, 12 để trả lời câu hỏi - Đó là những hiện tượng nào trên bản đồ tự nhiên và bản đồ kinh tế - xã hội? Phải nêu được: * Trên bản đồ tự nhiên là hướng gió, dòng biển... * Trên bản đồ kinh tế – xã hội là các luồng di dân, vận chuyển hàng hóa, hành khách.... - Phương pháp kí hiệu đường chuyển động có khả năng biểu hiện những gì? HS nghiên cứu SGK trang 12 để trả lời. - Ví dụ: Phương pháp kí hiệu đường chuyển động có thể biểu hiện được những nội dung gì của gió và bão trên bản đồ? HS quan sát hình 2.3 để trả lời, qua đó ta thấy được: - Hướng chuyển động của gió, bão. - Tần xuất có bão ở từng miền nước ta 2. Phương pháp kí hiệu đường chuyển động: - Thể hiện những di chuyển của các hiện tượng địa lý tự nhiên, kinh tế -xã hội trên lãnh thổ. - Biểu hiện được: + Hướng di chuyển + Khối lượng di chuyển + Tốc độ di chuyển Hoạt động 3 Phương pháp chấm điểm Hoạt động dạy và học Nội dung - Phương pháp chấm điểm biểu hiện các đối tượng địa lý có sự phân bố như thế nào? HS nghiên cứu SGK trang 12 để trả lời. - Sử dụng phương pháp này như thế nào? Nêu được: người ta đặt ra các chấm có kích thước khác nhau, mỗi cỡ tương ứng với một giá trị (số lượng, khối lượng ) nào đó. Trên hình 2.4 mỗi chấm có kích thước khác nhau ứng với bao nhiêu người? - Chấm lớn = 8 triệu người; - Chấm trung bình = 5 triệu đến 8 triệu người - Chấm nhỏ = 500.000 người 3. Phương pháp chấm điểm: - Thể hiện các đối tượng địa lý phân bố phân tán, lẻ tẻ ( các điểm dân cư nông thôn, các cơ sở chăn nuôi...) bằng các điểm chấm trên bản đồ. Hoạt động 4 Phương pháp bản đồ - biểu đồ Hoạt động dạy và học Nội dung Phương pháp bản đồ - biểu đồ có hình thức như thế nào, tác dụng gì? HS nghiên cứu SGK trang 13 và hình 2.5 để trả lời. GV: Ngoài ra còn có các phương pháp khác để biểu hiện các đối tượng địa lý trên bản đồ. HS nhận biết được một số phương pháp khác: - Kí hiệu theo đường. - Đường đẳng trị. - Khoanh vùng. - Nền chất lượng.... 4. Phương pháp bản đồ - biểu đồ: - Hình thức: sử dụng các biểu đồ đặt vào phạm vi các đơn vị lãnh thổ. - Tác dụng: Thể hiện giá trị tổng cộng của một hiện tượng địa lý trên lãnh thổ đó. IV/ củng cố: Quan sát hình 2.2. , cho biết tên của phương pháp biểu hiện các đối tượng trên bản đồ. Phương pháp này thể hiện được những nội dung nào của đối tượng địa lý. Giáo án số: 3 Soạn ngày 15 tháng 8 năm 2009 Giảng ngày................................................................................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................................................................................................................ Bài 3: sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Thấy vai trò, sự cần thiết của bản đồ trong học tập và đời sống. * Nắm được một số nguyên tắc cơ bản khi sử dụng bản đồ 1. Kĩ năng: hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ trong học tập. 2. Thái độ: Có ý thức sử dụng bản đồ thường xuyên trong học tập. II. Đồ dùng dạy học: Bản đồ địa lý tự nhiên thế giới Bản đồ địa lý tự nhiên Việt Nam Bản đồ kinh tế chung Việt Nam III. Hoạt động dạy học: 1. ổn định tổ chức lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Phương pháp kí hiệu đường chuyển động thường được dùng để thể hiện những nội dung gì? 3. Bài mới: Mở bài: bản đồ có vai trò như thế nào trong học tập và đời sống? Chúng ta cần chú ý gì trong học tập địa lí khi khai thác bản đồ? Chúng ta sẽ nghiên cứu tìm hiểu những vấn đề đó qua bài học hôm nay. Hoạt động 1 Vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống Hoạt động dạy và học Nội dung Bản đồ có vai trò như thế nào trong học tập? Nêu ví dụ để thấy rõ vai trò to lớn của bản đồ. HS nghiên cứu phần 1.1 SGK trang 15 để trả lời. Nêu được các ví dụ thông qua bản đồ: - Vị trí một địa điểm(tọa độ nào, thuộc đới khí hậu nào...) - Hình dạng quy mô lãnh thổ. - Tình hình phân bố dân cư, sản xuất - Các mối liên hệ địa lý.... GV hướng dẫn HS tìm hiểu về một con sông qua bản đồ: - Sông chảy qua các miền địa hình nào? - Sông có chiều dài và độ dốc lòng sông ra sao? - Dự báo thủy chế của sông căn cứ vào lượng mưa, hướng chảy và độ dốc của sông.... Các nhóm thảo luận, đại diện các nhóm lên trình bày kết quả. HS rút ra kết luận rằng dựa vào bản đồ ta có thể nghiên cứu một cách khá tỉ mỉ, hệ thống về một đối tượng địa lý. Em hãy lấy ví dụ về các ngành nghề, công việc cần sử dụng bản đồ? HS nghiên cứu SGK trang 15 kết hợp sự hiểu biết thực tế để trả lời. - Tìm đường đi, xác định vị trí. - Nghiên cứu thời tiết, khí hậu,. Dự báo thời tiết, hướng di chuyển của bão, gió mùa... - Làm thủy lợi, mở đường. - Quy hoạch vùng công nghiệp, nông nghiệp. - Trong quân sự: Nghiên cứu để biết khả năng lợi dụng địa hình địa vật như thế nào. GV khẳng định: Ngành nào cũng cần đến bản đồ. I. Vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống: 1. Trong học tập: Bản đồ là phương tiện hiệu quả để: - Học tập ở lớp. - Học tập ở nhà. - Trả lời phần lớn các câu hỏi kiểm tra về địa lí.... 2. Trong đời sống: Bản đồ là phương tiện được sử dụng rộng rãi trong đời sống hằng ngày. Hoạt động 2 Sử dụng bản đồ, át lát trong học tập Hoạt động dạy và học Nội dung - Chúng ta cần chú ý gì trong quá trình học tập địa lý trên cơ sở bản đồ? HS nghiên cứu SGK trang 15, 16 và nhớ lại kiến thức đã được học trong chương trình THCS để trả lời. - GV: Ta phải nắm được cách quy đổi từ tỉ lệ bản đồ ra khoảng cách thực tế. Sau đó ra bài tập cho HS: Khoảng cách 3 cm, 5 cm tên bản đồ1/6.000.000, 1/2.500.000 ứng với bao nhiêu km trên thực tế? - Bản đồ tỉ lệ 1/6.000.000 thì: + 3 cm trên bản đồ = 180 km trên thực địa. + 5 cm trên bản đồ = 300 km trên thực địa. - Bản đồ tỉ lệ : 1/ 2.500.000 thì: + 3 cm trên bản đồ = 75 km trên thực dịa. + 5 cm trên bản đồ = 125 km trên thực địa - GV gọi HS lên bảng: yêu cầu xác định phương hướng của một số tuyến cụ thể trên bản đồ. Trước hết HS nêu được đầu trên của kinh tuyến chỉ hướng bắc, đầu dưới chỉ hướng Nam, đầu phải vĩ tuyến chỉ hướng Đông, đầu bên trái chỉ hướng Tây. Dựa vào quy định này, HS xác định hướng một số tuyến cụ thể theo yêu cầu của GV. HS nghiên cứu SGK trang 16 kết hợp thực tế để nêu được các ví dụ cụ thể: - Giải thích hướng chảy, độ dốc sông dựa đặc điểm địa hình, địa chất khu vực. - Giải thích đặc điểm thủy chế của sông dựa vào bản đồ khí hậu, địa chất - địa hình, phân bố tài nguyên thực vật của khu vực. - Giải thích sự phân bố mưa dựa vào bản đồ khí hậu, địa hình liên quan khu vực. - Giải thích sự phân bố nông nghiệp dựa vào bản đồ nông nghiệp, giao thông vận tải; dân cư của vùng. GV: Ngoài ra để tìm hiểu bản chất của một đối tượng địa lý ở một khu vực nào đó, chúng ta cần so sánh các bản đồ cùng loại ở các khu vực khác... - Ví dụ: So sánh bản đồ địa hình các khu vực (so sánh bản đồ khu vực Tây Bắc với khu vực khác) để thấy địa hình nơi ta nghiên cứu cao hay thấp. - So sánh bản đồ sông ngòi các nơi để thấy sông ngòi nơi ta nghiên cứu có mật độ như thế nào?... II/ Sử dụng bản đồ, át lát trong học tập: 1. Một số vấn đề cần lưu ý trong quá trình học tập địa lý trên cơ sở bản đồ: a) Chọn bản đồ phù hợp với nội dung (mục đích) cần tìm hiểu (học tập) b) Đọc bản đồ phải tìm hiểu tỉ lệ bản đồ và kí hiệu trên bản đồ. * Dựa tỉ lệ bản đồ xem mỗi cm trên bản đồ ứng với bao nhiêu km trên thực địa để tính khoảng cách thực tế. * Dựa vào kí hiệu bản đồ để nắm được các đối tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ. c) Xác định phương hướng trên bản đồ: Xác định phương hướng phải dựa vào mạng lưới kinh, vĩ tuyến hoặc mũi tên chỉ hướng Bắc trên bản đồ. 2. Hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố địa lý ngay trong bản đồ, trong át lát IV/ Củng cố: Hãy tính và điền kết quả vào bảng sau: Tỉ lệ bản đồ 1/120.000 1/250.000 1/1.000.000 1/6.000.000 1 cm trên bản đồ ứng với bao nhiêu km trên thực tế? 1,2 2,5 10 60 2,5 cm trên bản đồ ứng với bao nhiêu km trên thực tế? 3 6,25 25 150 3,2 cm trên bản đồ ứng với bao nhiêu km trên thực tế? 3,84 8 32 192 Dặn dò: Học sinh về nhà học bài theo câu hỏi trong SGK Giáo án số: 4 Soạn ngày 17 .tháng 8 .năm 2009 Giảng ngày................................................................................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................................................................................................................ Bài 4: Thực hành: Xác định một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: hiểu rõ một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ - Nhận biết được những đặc tính của đối tượng địa lí được biểu hiện trên bản đồ. 2. Kĩ năng: Phân loại được từng phương pháp biểu hiện trên các loại bản đồ khác nhau. II. Đồ dùng dạy học: Phóng to các hình 2.2, 2.3 và 2.4 trong SGK. IV.Hoạt động dạy học: 1. ổn định tổ chức lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Bản đồ có tác dụng như thế nào trong học tập địa lí? Lấy ví dụ chứng minh. 3. Bài mới: Mở bài: Bằng các phương pháp khác nhau, các đối tượng địa lí đã được thể hiện khá rõ nét các thuộc tính của mình trên bản đồ. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu sâu hơn về các phương pháp đó. Hoạt động dạy và học Nội dung Bước 1: GV nêu yêu cầu của bài học là tìm hiểu một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên các hình 2.2, 2.3, và 2.4 trong SGK. Bước 2: GV chia lớp thành những nhóm nhỏ. Có thể mỗi bàn là một nhóm hoặc mỗi tổ chia làm 3 nhóm, mỗi nhóm nghiên cứu một hình, các em phải: - Nêu được tên bản đồ. - Nêu được nội dung bản đồ. - Xác định được các phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên từng bản đồ. - Qua các phương pháp biểu hiện đó chúng ta có thể nắm được những vấn đề gì của đối tượng địa lí. Bước 3: Sau một thời gian thảo luận, đại diện các nhóm lên trình bày kết quả lần lượt theo các tiêu chí trên. Các nhóm khác góp ý kiến bổ sung, GV chuẩn các kiến thức Các nhóm có thể trình bày kết quả nghiên cứu của mình trong bảng tổng hợp mà GV kẻ sẵn mẫu trên bảng như sau: Mẫu: Hình:....................................................................... a) Tên bản đồ:....................................................................................................................................................................... Tên phương pháp Kí hiệu điểm Kí hiệu theo đường Kí hiệu điểm Đối tượng được biểu hiện Ta biết được gì ? Sau đây là sơ bộ kết quả nghiên cứu: Hình 2.2 a) Tên bản đồ: Công nghiệp điện Việt Nam Tên phương pháp Kí hiệu điểm Kí hiệu theo đường Đối tượng được biểu hiện - Nhà máy nhiệt điện - Nhà máy thủy điện. - Nhà máy thủy điện đang xây dựng. - Trạm biến áp - Đường dây 220 KV - Đường dây 500 KV. - Biên giới lãnh thổ Ta biết được gì ? - Tên các đối tượng (Các nhà máy) - Vị trí đối tượng - Chất lượng, quy mô đối tượng - Tên các đối tượng. - Vị trí đối tượng. - Chất lượng đối tượng Hình 2.3 a) Tên bản đồ: Gió và bão Việt Nam Tên phương pháp Kí hiệu chuyển động Kí hiệu theo đường Kí hiệu điểm Đối tượng được biểu hiện - Gió - Bão - Biên giới - Đường bờ biển - Sông Các thành phố Ta biết được gì ? - Hướng gió - Hướng bão - Tần suất gió, bão trên các lãnh thổ nước ta - Hình dạng đường biên giới, bờ biển. - Phân bố mạng lưới sông ngòi - Vị trí các thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh... Hình 2.4 a) Tên Bản đồ: Bản đồ phân bố dân cư châu á Tên phương pháp Kí hiệu chấm điểm Kí hiệu đường Đối tượng được biểu hiện Dân cư - Biên giới đường bờ biển Ta biết được gì ? - Sự phân bố dân cư ở châu á nơi nào đông, nơi nào thưa. - Vị trí các đô thị đông dân ở châu á - Hình dạng đường biên giới, bờ biển, các con sông IV. Kiểm tra đánh giá và bài tập: Quan sát lược đồ hình 10, 12.2 và 12.3 em hãy cho biết: * Tên các phương pháp biểu hiện trên các lược đồ. * Các phương pháp đó thể hiện các đối tượng địa lí nào? * Qua cách biểu hiện đó chúng ta có thể nắm được những vấn đề gì của đối tượng địa lí? Dặn dò: Học sinh về nhà học bài theo câu hỏi trong SGK Giáo án số: 5 Soạn ngày 20 tháng 8 năm 2009 Giảng ngày: 10A1 (Thứ hai, 24/8/2009), 10A3 (Thứ tư, 26/8/2009), 10A2 (Thứ năm, 27/8/2009) Chương II Vũ trụ, hệ quả các chuyển động của trái đất Bài 5: vũ trụ, hệ mặt trời và trái đất hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của trái đất 1. Mục tiêu: 1. Kiến thức: * Hiểu được vũ trụ có kích thước vô cùng rộng lớn, trong đó hệ mặt trời và trái đất chỉ là một bộ phận nhỏ bé của vũ trụ. * Hiểu và trình bày được khái niệm về hệ mặt trời và vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời. * Giải thích được các hiện tượng ngày đêm kế tiếp nhau trên Trái Đất, giờ trên trái đất và sự lệch hướng chuyển động của các vật thể trên bề mặt Trái Đất. 2. Kĩ năng: Biết sử dụng các tranh ảnh, hình vẽ, mô hình để trình bày, giải thích các hệ quả của vận động tự quay quanh trục của Trái Đất. 3. Thái độ: Có nhận thức đúng đắn về sự hình thành và phát triển của các thiên thể, về các hiện tượng tự nhiên là kết quả của các vận động tự quay quanh trục của Trái Đất. II. Đồ dùng dạy học: - Quả địa cầu, đèn pin - Phóng to các hình của bài 5 - Băng hình , đĩa CD về vũ trụ, Trái Đất. - HS chuẩn bị các tài liệu sưu tầm được về Vũ Trụ, Hệ Mặt Trời, Trái Đất. III. Hoạt động dạy học: 1. ổn định tổ chức lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Quan sát hình 2.2 và hình 10, em hãy cho biết: * Tên các phương pháp biểu hiện trên các lược đồ. * Các phương pháp đó thể hiện các đối tượng địa lí nào? * Qua cách biểu hiện đó chúng ta có thể nắm được những vấn đề gì của đối tượng địa lí? 3. Bài mới: Mở bài: con người có ý thức tìm hiểu về thiên nhiên từ rất sớm. Trái Đất rộng lớn. Vũ trụ bao la chứa đựng bao ẩn số luôn thúc giục con người tìm tòi, khám phá để tìm ra lời lí giải. Trong bài học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu những nét khái quát nhất về Vũ Trụ, về Hệ Mặt Trời, về Trái Đất và những hệ quả do sự chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất gây nên. Hoạt động 1: I. Khái quát về vũ trụ, hệ mặt trời, trái đất trong hệ mặt trời Hoạt động dạy và học Nội dung - Cho HS đọc một số thông tin sưu tầm được về Vũ Trụ. Nếu có điều kiện cho HS xem băng hình hoặc đĩa CD về Vũ Trụ. Quan sát băng hình, nghe tư liệu về Vũ Trụ kết hợp nghiên cứu nội dung SGK để rút ra Vũ Trụ là vô tận Dùng hình 5.1 và cung cấp thông tin để HS hiểu Vũ Trụ là vô tận: + Trái đất cùng hệ Mặt Trời di chuyển trong Vũ Trụ với tốc độ khoảng 900.000 km/h. Để đi chọn 1 vòng quanh dải Ngân Hà cần 240 triệu năm + Ngân Hà chỉ là một trong hàng trăm tỉ thiên hà của Vũ Trụ. Thiên Hà là gì? Yêu cầu nêu được: Thiên Hà là một tập hợp khí và bụi khổng lồ, trong đó có chứa các ngôi sao. (ví dụ Ngân Hà chứa Hệ Mặt Trời) Hệ Mặt Trời(Thái Dương Hệ) là gì? Ngày 25 tháng 8 năm 2006, hiệp hội thiên văn học Quốc tế, quyết định: sao diêm vương không phải là hành tinh thứ 9 trong Hệ Mặt Trời. HS nghiên cứu SGK trang 19 và quan sát băng hình Hệ Mặt Trời (nếu có) để trả lời. HS kể tên 9 hành tinh trong Hệ Mặt Trời theo thứ tự xa dần Mặt Trời: Thủy Tinh, Kim Tinh, Trái Đất, Hỏa Tinh, Mộc Tinh, Thổ Tinh, Thiên Vương Tinh, Hải Vương Tinh và Diêm Vương Tinh. GV: Chính lực hấp dẫn giữa Mặt Trời và các hành tinh đã làm cho các hành

File đính kèm:

  • docGiao an 10 chuan cua Long 2009.doc
Giáo án liên quan