Giáo án môn học Địa lý 12 - Chủ đề II: Địa lý dân cư

I.Mục tiêu: Sau bài ôn tập, học sinh:

1. Về kiến thức: Khái quát hóa được :đặc điểm dân số và tác động của dân số đến vấn đề việc làm và đô thị hóa ở nước ta.

2. Kĩ năng :

- Phân dạng được các dạng câu hỏi và bài tập trong Sgk.

- Định hướng bài làm cho từng dạng câu hỏi và bài tập nêu trên.

- Học sinh xây dựng đề cương trả lời các câu hỏi và bài tập

- Kiểm tra, đánh giá kết quả ôn tập của HS

- Vẽ và phân tích biểu đồ, bảng số liệu liên quan đến nội dung ôn tập ở trên.

- Kĩ năng sử dụng bản đồ, Átlat

3. Thái độ

Từ kiến thức trên, HS thấy được những mặt mạnh và yếu trong dân cư và phải có ý thức, trách nhiệm đối với vấn đề này .

 

doc6 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 447 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn học Địa lý 12 - Chủ đề II: Địa lý dân cư, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHỦ ĐỀ II. ĐỊA LÝ DÂN CƯ I.Mục tiêu: Sau bài ôn tập, học sinh: 1. Về kiến thức: Khái quát hóa được :đặc điểm dân số và tác động của dân số đến vấn đề việc làm và đô thị hóa ở nước ta. 2. Kĩ năng : - Phân dạng được các dạng câu hỏi và bài tập trong Sgk. - Định hướng bài làm cho từng dạng câu hỏi và bài tập nêu trên. - Học sinh xây dựng đề cương trả lời các câu hỏi và bài tập - Kiểm tra, đánh giá kết quả ôn tập của HS - Vẽ và phân tích biểu đồ, bảng số liệu liên quan đến nội dung ôn tập ở trên. - Kĩ năng sử dụng bản đồ, Átlat 3. Thái độ Từ kiến thức trên, HS thấy được những mặt mạnh và yếu trong dân cư và phải có ý thức, trách nhiệm đối với vấn đề này . II. CHUẨN BỊ - Giáo viên: Sơ đồ tư duy đơn giản Bài tập nhận thức Atlat, máy tính, máy chiếu..... - Học sinh: Vở ghi chép ôn tập trên lớp Atlat, đề cương ôn tập, Sgk, Sách hướng dẫn ôn tập ..... III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNGTRÊN LỚP * Dẫn bài. * Kiển tra phần chuẩn bị đề cương của học sinh *Tổ chức ôn tập Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động1: Khái quát hóa các kiến thức và kỹ năng cơ bản về vấn đè dân số, việc làm và đô thị hóa ở nước ta.. -Thời gian: 30’ - PP/KT: sơ đồ tư duy, bảng - Phương tiện:Phiếu học tập, đề cương. - Tổ chức thực hiện: Bước 1 - Phát hiện: Sử dụng dàn ý và sơ đồ tư duy đơn giản để khái hóa kiến thức cơ bản. - GV: Lập dàn ý khung , vẽ sơ đồ tư duy ý chính - HS: Làm việc cá nhân Bước 2 - Biến đổi: - GV: Định hướng hình thức làm việc - HS: Nêu chính kiến của mình, đối chiếu, tranh luận, bổ sung hoàn thiện các ý trong dàn ý và trong các nhánh cụ thể của sơ đồ tư duy Bước 3: Kết luận Hoạt động 2: Phân dạng các câu hỏi và bài tập về địa lý dân cư. - Thời lượng 30' - Hình thức tổ chức: cặp đôi - PP/PT: phân loại, nhận dạng - Phương tiện: Sử dụng phiếu học tập - Tổ chức thực hiện: Bước 1: Thống kê các dạng câu hỏi và bài tập cơ bản - GV: Đưa ra các dạng câu hỏi và các bài tập cơ bản trong phần dân cư. - HS: Đọc, đối chiếu để xác định đúng dạng của từng câu hỏi và bài tập dạng nào? Bước 2: Bàn luận về các dạng câu hỏi và bài tập. - GV: Định hướng hình thức bàn luận. - HS: Các cặp so sánh kết quả, đối chiếu, tranh luận, đưa ra chứng kiến của mình... Bước 3: Kết luận - HS: Biểu quyết lấy ý kiến chung. - GV: Nhận xét đánh giá phần làm việc của nhóm và đưa thông tin phản hồi II.Phân dạng các câu hỏi và bài tập Dạng trình bày: Câu1: Trình bày đặc điểm dân số Việt Nam. Đặc điểm đó có thuận lợi và khó khăn gì đối với phát triển KTXH? Câu.2 Dựa vào atlat địa lý 12 và kiến thức đã học trình bày đặc điểm phân bố dân cư ở nước ta?Sự phân bố dân cư như vậy có ảnh hưởng như thế nào dến phát triển kinh tế xã hội? Biện pháp khắc phục? Câu 3: Trình bày đặc điểm đô thị hóa ở nước ta? Phân tích những ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa ở nước ta đối với phát triển kinh tế - xã hội. Câu 4: Trình bày đăc điểm nguồn lao động ở nước ta? Hiện trạng sử dụng lao động ở nước ta hiện nay . Dạng phân tích Câu 5: Phân tích tác động của đặc điểm dân số nước ta đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường? Tại sao ở nước ta hiện nay, tỉ lệ tăng dân số có xu hướng giảm , nhưng quy mô dân số vẫn tiếp tục tăng, nêu ví dụ minh họa.? Vì sao nước ta phải thực hiện phân bố lại dân cư cho hợp lí, nêu một số phương hướng và biện pháp đã thực hiện trongthời gian vừa qua. Câu 6: Phân tích những thế mạnh và hạn chế của nguồn lao động nước ta? Hãy nêu một số chuyển biến về cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế quốc dân ở nước ta hiện nay? Trình bày các phương hướng giải quyết việc làm, nhằm sử dụng hợp lí lao động ở nước ta nói chung và ở địa phương nói riêng. Dạng bài tập Câu 3: (2 điểm) Cho bảng tỷ lệ thất nghiệp phân theo khu vực thành thị nông thôn ở nước ta, giai đoạn 2002-2005. Đơn vị % Khu vực 2002 2003 2005 Cả nước Thành thị Nông thôn 2,19 6,01 0,98 2,25 5,6 1,18 2,1 5,1 1,4 Từ bảng số liệu trên hãy rút ra nhận xét và giải thích ? Câu 3: (2 điểm) Cho bảng số liệu cơ cấu dân số theo nhóm tuổi ở nước ta, năm 1999 và 2005. Đơn vị% Nhóm tuổi 1999 2005 Từ 0-14 tuổi 33,5 27,0 Từ 15- 59 tuổi 58,4 64,0 Từ 60 tuổi trở lên 8,1 9,0 Từ bảng số liệu trên hãy rút ra nhận xét và giải thích về sự thay đổi cơ cấu dân số theo nhóm tuổi ở nước ta? PHẦN PHỤ LỤC CỦA HOẠT ĐỘNG 4 GỢI Ý TRẢ LỜI MỘT SỐ BÀI TẬP Câu 1 a.Đặc điểm dân số - Việt Nam là một nước đông dân, có nhiều thành phần dân tộc. + Năm 2006, dân số của nước ta là 84.156 nghìn người. Về dân số, nước ta đứng thứ 3 ở Đông Nam á (sau Inđônêxia, Philippin) và thứ 13 trên thế giới. + Nước ta có 54 thành phần dân tộc, dân tộc Việt chiếm 86,2%, các dân tộc khác chỉ chiếm 13,8%. Hiện nay trình độ phát triển kinh tế – xã hội giữa các thành phần dân tộc còn có sự chênh lệch. - Việt Nam là nước có cơ cấu dân số trẻ, gia tăng dân số tuy đã giảm, nhưng còn cao. + Dân số nước ta thuộc loại trẻ. Điều đó được thể hiện qua cơ cấu nhóm tuổi trong tổng số dân tỷ lệ dân trong độ tuổi lao động trên 50% dân số. +Tỷ lệ gia tăng giảm nhưng quy mô dân số vẫn tăng nhanh - Dân cư phân bố chưa hợp lý: + Giữa vùng đồng bằng, ven biển với trung du và miền núi. Dân số ở đồng bằng tập trung khoảng 75% dân số, mật độ cao.Năm 2006 mật độ dân số ở đồng bằng sông Hồng là 1.225 người/km2, trong khi đó ở Tây Nguyên là 89 người/km2, Tây Bắc chỉ có 69 người/km2 (mức trung bình của cả nước là 254 người/km2). + Giữa thành thị và nông thôn (dân thành thị chiếm gần 27% tổng số dân, sống trên một diện tích nhỏ hẹp, còn hơn 73% là dân nông thôn cư trú trên tuyệt đại bộ phận diện tích lãnh thổ nước ta). b.Tác động của đặc điểm dân số đối với sự phát triển kinh tế – xã hội và môi trường: Thuận lợi: - Dân số đông tạo ra nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn, thuận lợi phát triển các ngành sản xuất cần nhiều lao động. - Dân số tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ: tạo ra nguồn lao động dự trữ dồi dào, nguồn lao động bổ sung lớn, tiếp thu nhanh khoa học và kỹ thuật. Khó khăn: Gia tăng dân số nhanh đã tạo nên sức ép lớn đối với việc phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ tài nguyên, môi trường. - Đối với phát triển kinh tế: + Tốc độ tăng dân số chưa phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Trên thực tế để tăng 1% dân số thì mức tăng trưởng kinh tế hàng năm phải đạt 3 -4% và lương thực phải tăng trên 4%.Trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn chậm phát triển, dân số đông thì mức tăng dân số như hiện nay vẫn là cao. + Trong điều kiện hiện nay hàng năm có thêm hơn 1,1 triệu lao động mới sẽ gây khó khăn về việc làm.Vấn đề việc làm luôn là thách thức đối với nền kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm cao. + Sự phát triển kinh tế chưa đáp ứng tiêu dùng và tích luỹ, tạo nên mâu thuẫn giữa cung và cầu. + Chậm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và lãnh thổ. - Đối với việc phát triển xã hội: + Đô thị hoá không hợp lý + Chất lượng cuộc sống chậm cải thiện. + GDP bình quân đầu người thấp. + Các vấn đề phát triển y tế, văn hoá, giáo dục còn gặp nhiều khó khăn. - Đối với tài nguyên môi trường: + Sự suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên. + ô nhiễm môi trường. + Không gian cư trú chật hẹp. -Phân bố dân cư không đều ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng lao động,khai thác tài nguyên của mỗi vùng. Câu 2. a.Đặc điểm phân bố dân cư ở nước ta: -Phân bố lại dân cư không đồng đều: Mật độ dân số trung bình ở nước ta là 254 người/km2 (năm 2006) nhưng phân bố chưa hợp lý giữa các vùng. + Phân bố dân cư chưa hợp lý giữa đồng bằng với trung du, miền núi: ở đồng bằng tập trung khoảng 75% dân số, mật độ dân số cao. ở vùng trung du, miền núi mật độ dân số thấp hơn nhiều so với đồng bằng, trong khi vùng này tập trung nhiều tài nguyên thiên nhiên quan trọng của đất nước. + Ngay trong một vùng dân cư cũng có sự phân bố không hợp lý. + Phân bố dân cư chưa hợp lý giữa thành thị và nông thôn: cơ cấu dân số phân theo thành thị và nông thôn năm 2006 là tỷ lệ dân thành thị là 26,9%, tỷ lệ dân nông thôn là 73,1%. b. Sự phân bố dân cư chưa hợp lý làm ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lao động, khai thác tài nguyên. ở miền núi tài nguyên phong phú, thiếu lao động để khai thác nên tài nguyên chưa được khai thác, kinh tế chưa phát triển, đời sống nhân dân còn khó khăn, ở đồng bằng, diện tích nhỏ, ít tài nguyên đân số tập trung quá cao, gây khó khăn cho phát triển kinh tế và đời sống.Vì vậy, việc phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi cả nước là rất cần thiết. c.Biện pháp: + Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số, đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hoá gia đình. + Xây dựng chính sách di cư phù hợp để thúc đẩy sự phân bố dân cư, lao động giữa các vùng. + Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị. + Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn, có giải pháp mạnh và chính sách cụ thể mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Đổi mới mạnh mẽ phương thức đào tạo để người lao động xuất khẩu có tác phong công nghiệp. + Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi, phát triển công nghiệp ở nông thôn để khai thác tài nguyên và sử dụng tối đa nguồn LĐ của đất nước. Câu 3 1. Đặc điểm nguồn lao động : -Số lượng: Nguồn lao động dồi dào và tăng còn nhanh, năm 2005 là 42,53 triệu lao động, chiếm 51,2% tổng số dân, mỗi năm tăng hơn 1 triệu lao động ) -Chất lượng: + Lao động cần cù khéo tay có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, có khả năng tiếp thu KHKT nhanh, tuy vậy còn thiếu tác phong công nghiệp, tính kỷ luật cha cao. + Trình độ chuyên môn kỹ thuật ngày càng tăng Tuy nhiên, so với yêu cầu hiện nay đội ngũ lao động có chuyên môn kỹ thuật còn ít, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật lành nghề còn thiếu nhiều. -Phân bố lao động khồng đồng đều, cả về số lượng và chất lượng lao động 2.Tình hình sử dụng lao động ( cơ cấu lao động) - Trong các ngành kinh tế : Lao động tập trung chủ yếu trong ngành nông-lâm-ng nghiệp (57,3%) nhưng có xu hướng giảm. Tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp- xây dựng(18,2%)và dịch vụ (24,5%) tuy còn thấp song đang tăng lên. - Trong các thành phần kinh tế: đại bộ phân lao động làm trong khu vực ngoài quốc doanh, và tỷ trọng của khu vực này có xu hướng tăng. Khu vực quốc doanh chỉ chiếm có 15 % lao động nhưng giảm nhanh xuống còn 9,5%(2005). Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ thấp nhưng tăng nhanh trong những năm gần đây. -Cơ cấu lao động theo thành thị và nông thôn: lao động của nước ta tập trung chủ yếu ở nông thôn (75%), thành thị chiếm tỷ lệ ít, tuy nhiên cơ cấu lao đông có sự thay đổi, tăng tỷ lệ lao động ở khu vực thành thị, giảm lao động ở khu vực nông thôn. - Năng xuất lao động xã hội nói chung còn thấp -Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm còn là vấn đề xã hội gay gắt 3.ảnh hưởng của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và theo lãnh thổ đến vấn đề việc làm ở nước ta. -Chuyển dịch cơ cấu theo ngành : đẩy nhanh sự phát triển của công nghiệp, xây dựng và các ngành dich vụ đa dạng hoá sản xuất trong các ngành kinh tế. Sự chuyển dịch đó đã góp phần đa dạng hoá kinh tế nông thôn, đa nông nghiệp từ tự cung tự cấp lên sản xuất hàng hoá phát triển ngành nghề và dịch vụ nông thôn ... góp phần giải quyết việc làm ở các vùng nông thôn. Phát triển công nghiệp và dịch vụ, nhất là các ngành cần nhiều lao động ở thành thị tạo nhiều việc làm mới.(0,5 điểm). Theo lãnh thổ: hình thành các vùng chuyên canh , các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, các trung tâm công nghiệp mới. Hình thành các vùng kinh tế phát triển năng động, 3 vùng kinh tế trọng điểm. Sự chuyển dịch đó đã góp phần phân bố lại dân cư và nguồn lao động giữa các vùng, góp phần tạo việc làm và nâng cao năng suất lao động. Câu 3. Đặc điểm đô thị hoá ở nước ta a. Quá trình đô thị hoá ở nước ta diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hoá thấp: + Từ thế kỷ III trước Công nguyên và trong suốt thời kỳ phong kiến, ở nước ta mới chỉ hình thành một số đô thị quy mô nhìn chung còn nhỏ như: Phú Xuân, Hội An, Đà nẵng, Phố Hiến + Thời Pháp thuộc, công nghiệp chưa phát triển. Đến những năm 30 của thế kỷ XX mới có một số đô thị lớn được hình thành như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định + Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1954, quá trình đô thị hoá diễn ra chậm, các đô thị không có sự thay đổi nhiều. + Từ năm 1954 đến năm 1975, đô thị phát triển theo hai xu hướng khác nhau: ở miền Nam, chính quyền Sài Gòn đã dùng “đô thị hoá” như một biện pháp để dồn dân phục vụ chiến tranh. Từ năm 1965 đến năm 1972, các đô thị bị chiến tranh phá hoại, quá trình đo thị hoá bị chững lại. + Từ năm 1975 đến nay, quá trình đô thị hoá có chuyển biến khá mạnh, đô thị được mở rộng và phát triển nhanh hơn, đặc biệt là các đô thị lớn. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng của các đô thị (hệ thống giao thông, điện, nước, các công trình phúc lợi xã hội) vẫn còn ở mức độ thấp so với các nước trong khu vực và thế giới. b.Tỷ lệ dân thành thị tăng: + Năm 1990 dân số thành thị nước ta mới chỉ đạt 19,5% thì đến năm 2005 con số này đã tăng lên 26,9%. + Tuy nhiên, tỷ lệ dân số thành thị còn thấp so với các nước trong khu vực. c. Phân bố đô thị không đồng đều giữa các vùng. + Trung du Miền núi Bắc Bộ nước ta có số lượng đô thị lớn nhất nước ta. Tuy nhiên, ở đây chỉ yếu là các đô thị vừa và nhỏ, số lượng đô thị thứ 2 và thứ 3 cả nước là các vùng đồng bằng (đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long). + Đông Nam Bộ là vùng có quy mô đô thị lớn nhất ở nước ta. 2.ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá ở nước ta đối với phát triển kinh tế – xã hội. Đô thi hoá có tác động mạnh tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta: - Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế – xã hội của các địa phương, các vùng trong nước. Năm 2005 khu vực đô thị đóng góp 70,4% GDP cả nước, 84% GDP công nghiệp – xây dựng, 87% GDP dịch vụ và 80% ngân sách nhà nước. - Các thành phố, thị xã là các thị trường tiêu thụ sản phẩn hàng hoá lớn và đa dạng, là nơi sử dụng đông đảo lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật; có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có sức hút đối với đầu tư trong nước và ngoài nước, tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. - Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên, quá trình đô thị hoá cũng nảy sinh những hậu quả cần phải có kế hoạch khắc phục như: vấn đề ô nhiễm môi trường, an ninh trật tự xã hội

File đính kèm:

  • docOn thi TNPT Dia Dan cu.doc