I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức: Nhận thức, trình bày và giải thích được:
- Vũ Trụ là vô cùng rộng lớn. Hệ Mặt Trời trong đó có Trái Đất chỉ là một bộ phận rất nhỏ bé trong Vũ Trụ.
- Khái quát về Hệ Mặt Trời, Trái Đất trong Hệ Mặt Trời
- Giải thích được các hiện tượng: Sự luân phiên ngày - đêm, giờ trên Trái Đất, sự lệch hướng chuyển động của các vật thể trên bề mặt Trái Đất
2. Kĩ năng
- Xác định hướng chuyển động của các hành tinh trong Hệ Mặt Trời, vị trí của Trái Đất trong Hệ Mặt Trời
+ Xác định các múi giờ, hướng lệch của các vật thể khi chuyển động trên bề mặt đất
+ Đọc và phân tích được các hình: 5.2, 5.3, 5.4 trong SGK để rút ra kiến thức
3. Thái độ
- Nhận thức đúng đắn qui luật hình thành và phát triển của các thiên thể
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
- Quả địa cầu và 01 đèn bàn,
- Các hình vẽ SGK (Phóng to)
III. PHƯƠNG PHÁP
- Thảo luận cặp, nhóm; thuyết trình, Đàm thoại gợi mở
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC GIỜ HỌC
3 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 615 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn học Địa lý lớp 10 - Tiết 5: Vũ trụ. hệ mặt trời và trái đất. hệ quả chuyển động tự quay quanh trục cuả trái đất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương II: Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của trái đất
Ngày soạn: 15/8/2009
Ngày giảng:
10A1:.... 10A2:.......
10A3:... 10A4:...
Tiết 5 – Bài 5
Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và trái đất.
Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục cuả trái đất
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức: Nhận thức, trình bày và giải thích được:
- Vũ Trụ là vô cùng rộng lớn. Hệ Mặt Trời trong đó có Trái Đất chỉ là một bộ phận rất nhỏ bé trong Vũ Trụ.
- Khái quát về Hệ Mặt Trời, Trái Đất trong Hệ Mặt Trời
- Giải thích được các hiện tượng: Sự luân phiên ngày - đêm, giờ trên Trái Đất, sự lệch hướng chuyển động của các vật thể trên bề mặt Trái Đất
2. Kĩ năng
- Xác định hướng chuyển động của các hành tinh trong Hệ Mặt Trời, vị trí của Trái Đất trong Hệ Mặt Trời
+ Xác định các múi giờ, hướng lệch của các vật thể khi chuyển động trên bề mặt đất
+ Đọc và phân tích được các hình: 5.2, 5.3, 5.4 trong SGK để rút ra kiến thức
3. Thái độ
- Nhận thức đúng đắn qui luật hình thành và phát triển của các thiên thể
II. Thiết bị dạy học
- Quả địa cầu và 01 đèn bàn,
- Các hình vẽ SGK (Phóng to)
III. Phương pháp
- Thảo luận cặp, nhóm; thuyết trình, Đàm thoại gợi mở
IV. Tiến trình tổ chức giờ học
1.ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
Khởi động bài
- Mục tiêu: Xác định mục tiêu kiến thức, kĩ năng của bài học.
- Thời gian: 5’
- Phương pháp: Thuyết trình
- Phương tiện: SGK
- Các bước tiến hành:
+ GV nêu các vấn đề, HS trình bày các quan điểm, ý kiến của mình về các vấn đề đó.
Em biết gì về Vũ trụ, Hệ Mặt Trời ?
Vũ trụ và Hệ Mặt Trời được hình thành như thế nào ?
+ HS trả lời câu hỏi
+ GV giới thiệu vào bài.
Nội dung chính (Hoạt động dạy và học)
Hoạt động dạy và học
Nội dung cần đạt được
Hoạt động 1: Tìm hiểu các khái niệm: Vũ trụ, Thiên hà, Dải Ngân Hà
- Mục tiêu: + HS trình bày được các khái niệm: Vũ trụ, Thiên hà, Dải Ngân Hà
- Thời gian: 5’
- Phương tiện: Các hình ảnh vể Vũ trụ, Hệ Mặt Trời, Dải Ngân Hà
- Phương pháp: Trực quan, đàm thoại
- Các bước tiến hành:
+ Bước 1: GV cho học sinh xem 1 số hình ảnh về vũ trụ, hệ Mặt Trời và Dải Ngân Hà. Yêu cầu học sinh dựa vào các hình ảnh trên màn hình và hình 5.1, trả lời câu hỏi:
- Vũ Trụ là gì ?
- Phân biệt Thiên hà và Dải Ngân Hà?
- Nhận xét về vị trí của Mặt Trời trong Dải Ngân Hà.
+ Bước 2: HS quan sát hình và trả lời câu hỏi
+ Bước 3: GV nêu nhận xét và chuẩn xác kiến thức
I. Khái quát về vũ trụ, hệ Mặt Trời, Trái Đất trong hệ Mặt Trời
1. Vũ trụ
Vũ trụ: Là khoảng không gian vô tận chứa hàng trăm tỉ thiên hà
- Thiên hà: Là một tập hợp của rất nhiều thiên thể (các ngôi sao, hành tinh, vệ tinh, sao chổi...), khí, bụi, bức xạ điện từ
- Dải Ngân Hà: Là thiên hà có chứa Hệ Mặt Trời
2. Hệ Mặt Trời
- Hệ Mặt Trời: Là một tập hợp các thiên thể nằm trong Dải Ngân Hà. Mặt Trời ở trung tâm, các thiên thể chuyển động xung quanh
+ Lực hấp dẫn giữa Mặt Trời và các hành tinh làm cho các hành tinh chuyển động quanh Mặt Trời
+ Các hành tinh chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt Trời theo quỹ đạo hình elip gần tròn với hướng ngược chiều kim đồng hồ.
3. Trái Đất trong hệ Mặt Trời
- Vị trí thứ ba, khoảng cách TB từ TĐ đến MT là 149,5 triệu km, khoảng cách này cùng với sự tự quay giúp TĐ nhận được lượng nhiệt và ánh sáng vừa đủ phù hợp với sự sống.
- TĐ vừa tự quay quanh trục vừa chuyển động tịnh tiến xung quanh MT tạo ra nhiều hệ quả địa lý quan trọng
Hoạt động 2: Tìm hiểu về hệ Mặt Trời
- Mục tiêu: HS mô tả được về hệ Mặt Trời, phân tích được hình 5.2 để rút ra nhận xét về hình dạng quỹ đạo và hướng chuyển động của các hành tinh trong hệ Mặt Trời.
- Thời gian: 5’
- Phương tiện: Hình 5.2 phóng to
- Phương pháp: Trực quan, đàm thoại
- Các bước tiến hành:
+ Bước 1: GV yêu cầu HS quan sát hình 5.2 để:
Mô tả về hệ Mặt Trời
Nhận xét hình dạng và hướng chuyển động của các hành tinh trong hệ Mặt Trời.
+ Bước 2: HS quan sát hình và nêu nhận xét
+ Bước 3: GV chuẩn xác nội dung
Hoạt động 3: Tìm hiểu về Trái Đất trong hệ Mặt Trời
- Mục tiêu: HS nắm được vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời và ý nghĩa của vị trí đó đối với sự sống trên TĐ; các chuyển động chính của Trái Đất.
- Thời gian: 5’
- Phương tiện: hình 5.2 và mô hình về các vận động chính của Trái Đất.
- Phương pháp: trực quan, đàm thoại
- Các bước tiến hành:
+ Bước 1: Gv cho hcọ sinh quan sát hình 5.2 và mô hình các chuyển động chính của Trái Đất, yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi:
- Xác định vị trí Trái Đất trong Hệ Mặt Trời. Vị trí này có ý nghĩa như thế nào đối với sự sống trên Trái Đất?
- Trái Đất có mấy chuyển động chính?
- TĐ tự quay theo hướng nào? Trong khi tự quay, có điểm nào trên bề mặt Trái Đất không thay đổi vị trí? Thời gian tự quay của Trái Đất là bao nhiêu?
+ Bước 2: HS quan sát và trả lời câu hỏi
+ Bước 3: Gv nhận xét và chuẩn xác kiến thức.
Hoạt động 4: Tìm hiểu về hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất
- Mục tiêu: HS trình bày và giải thích được các hiện tượng: sự luân phiên ngày - đêm, giờ trên TĐ và đường chuyển ngày quốc tế, sự lệch hướng chuyển động của các vật thể; đọc được hình 5.3 và 5.4.
- Thời gian: 20’
- Phương tiện: Mô hình quả địa cầu, đèn bàn, hình 5.3 và 5.4 phóng to
- Phương pháp: Tổ chức hoạt động nhóm
- Các bước tiến hành:
+ Bước 1: Gv chia lớp thành 10 nhóm, giao nhiệm vj cho từng nhóm như sau:
* Nhóm 1, 2: Giải thích vì sao có hiện tượng ngày đêm luân phiên nhau trên TĐ. Mô tả hiện tượng này bằng mô hình quả địa cầu và đèn bàn.
* Nhóm 3, 4: Giải thích vì sao ở các kinh tuyến khác nhau trên TĐ lại có giờ khác nhau ? Nêu khái niệm giờ địa phương và giờ quốc tế.
* Nhóm 5, 6: Dựa vào hình 5.3 cho biết: Bề mặt TĐ được chia làm bao nhiêu múi giờ. Mỗi múi giờ rộng bao nhiêu kinh tuyến ? Cách đánh số thứ tự các múi giờ như thế nào ?Hai múi giờ cạnh nhau chênh nhau mấy giờ ? VN nằm ở múi giờ thứ mấy ?
* Nhóm 7, 8: Kinh tuyến nào được lấy làm đường chuyển ngày quốc tế ? Quy ước đổi này trên TĐ như thế nào ?
* Nhóm 9, 10: Quan sát hình 5.4 cho biết: Vì sao có sự chuyển động lệch hướng của các vật thể trên TĐ. Sự chuyển động lệch hướng của các vật thể ở hai bán cầu khác nhau như thế nào ? Cho ví dụ cụ thể.
+ Bước 2: Hs trao đổi nhóm, hoàn thành nội dung học tập
+ Bước 3: Đại diện nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
+ Bước 4: GV nhận xét tinh thần làm việc của các nhóm và chuẩn xác kiến thức.
II. Hệ quả chuyển động tự quanh quanh trục của trái đất
1. Sự luân phiên ngày đêm
Do TĐ hình cầu và tự quay quanh trục " sự luân phiên ngày đêm trên TĐ.
2. Giờ trên TĐ và đường chuyển ngày quốc tế
- Bề mặt TĐ chia thành 24 múi giờ; 1M=15°KT
- Múi giờ số 0 được lấy làm giờ quốc tế (giờ GMT)
- Lấy KT 180° giữa múi giờ số 12 trên TBD làm đường chuyển ngày quốc tế:
+ Đi từ TđĐ qua KT 180: lùi lại 1 ngày
+ Đi từ ĐđT qua KT 180: tăng thêm 1 ngày
3. Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể
- Lực làm lệch hướng là lực Côriôlit
- Biểu hiện:
+ ở BCB vật chuyển động lệch hướng về bên phải so với hướng ban đầu
+ ở BCN vật chuyển động lệch hướng về bên trái so với hướng ban đầu
- Nguyên nhân: TĐ tự quanh quanh trục với vận tốc dài khác nhau ở các vĩ độ
- Lực Côriôlit tác động đến sự chuyển động của các khối khí, dòng biển, dòng sông...trên bề mặt TĐ
4. Củng cố, đánh giá
Căn cứ vào bản đồ các múi giờ, hãy tính giờ và ngày ở Việt Nam, biết rằng tại thời điểm đó, giờ GMT đang là 24 giờ ngày 31/12.
5. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và hoàn thành các bài tập
- Chuẩn bị nội dung bài 6
V. Rút kinh nghiệm
...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
File đính kèm:
- Tiet 5.doc