Giáo án môn Ngữ văn 7 (Chuẩn kiến thức kỹ năng) - Tuần 2 năm 2013

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

- Hiểt được hoàn cảnh éo le và tình cảm ,tâm trạng của các nhân vật trong truyện.

- Nhận ra được cách kể chuyện trong văn bản .

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

 1. Kiến thức:

- Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết ,sâu nặng và nỗi đau khổ của ngững đứa trẻ không may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ li dị .

- Đặc sắc nghệ thuật của văn bản.

 2. Kĩ năng

 a .Kĩ năng chuyên môn:

- Đọc - hiểu văn bản truyện ,đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng các nhân vật.

- Kể và tóm tắt truyện .

 b.Kĩ năng sống:

- Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệmcủa cá nhân với hạnh phúc gia đình.

- Giao tiếp phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng, cảm nhận của bản thân về cách ứng xử thể hiện tình cảm của các nhân vật,giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản

 3. Thái độ:

 

doc7 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1165 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Ngữ văn 7 (Chuẩn kiến thức kỹ năng) - Tuần 2 năm 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 2 Ngày soạn: 23/08/2013 Ngày dạy: ……………. Tiết 5,6: Văn bản: CUOÄC CHIA TAY CUÛA NHÖÕNG CON BUÙP BEÂ (Theo Khaùnh Hoaøi) A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Hiểt được hoàn cảnh éo le và tình cảm ,tâm trạng của các nhân vật trong truyện. - Nhận ra được cách kể chuyện trong văn bản . B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức: - Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết ,sâu nặng và nỗi đau khổ của ngững đứa trẻ không may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ li dị . - Đặc sắc nghệ thuật của văn bản. 2. Kĩ năng a .Kĩ năng chuyên môn: - Đọc - hiểu văn bản truyện ,đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng các nhân vật. - Kể và tóm tắt truyện . b.Kĩ năng sống: - Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệmcủa cá nhân với hạnh phúc gia đình. - Giao tiếp phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng, cảm nhận của bản thân về cách ứng xử thể hiện tình cảm của các nhân vật,giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản 3. Thái độ: - Rèn kĩ năng miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật . C. PHƯƠNG PHÁP - Vấn đáp kết hợp thuyết trình, thực hành . D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định : 2. Bài cũ ?Viết một đoạn văn ngắn , khoảng 5-6 câu trình bày cảm nhận của em về hình ảnh và vai trò của người mẹ qua 2 vb nhật dụng vừa mới học : Cổng trường mở ra và Mẹ tôi. 3. Bài mới : Giới thiệu bài: Trong cuộc sống , ngoài việc trẻ được sống đầy đủ về vật chất thì cha mẹ còn làm cho con trẻ đầy đủ , hoàn thiện về đời sống tinh thần . Trẻ có thể thiếu thốn vật chất nhưng tinh thần cần phải đầy đủ . Cho dù rất hồn nhiên , ngây thơ nhưng trẻ vẫn cảm nhận , vẫn hiểu biết một cách đầy đủ về cuộc sống gia đình mình . Nếu chẳng may rơi vào hoàn cảnh bất hạnh , các em cũng biết đau đớn , xót xa , nhất là khi phải chia tay với gia đình thân yêu của mình . Để hiểu rõ hoàn cảnh đó , bài học hôm nay sẽ giúp ta hiểu được vấn đề đó HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY *HOẠT ĐỘNG 1 :Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu về tác giả ,tác phẩm. ? Nêu một vài hiểu biết của em về tác giả ,tác phẩm? ? Văn bản này thuộc kiểu văn bản nào? I. GIỚI THIỆU CHUNG 1. Tác giả: 2.Tác phẩm: Truyện ngắn được trao giải nhì trong cuộc thi thơ-văn viết về quyền trẻ em 1992. 3. Thể loại : Vb nhật dụng viết theo kiểu ? Giống văn bản nào mà chúng ta đã học? ? Em hãy tóm tắt vb này một cách ngắn gọn nhất ? *HOẠT ĐỘNG 2 : Đọc và tìm hiểu văn bản GV: Gọi hs đọc những đoạn tiêu biểu Gv : Giải thích từ khó.* Ráo hoảnh :Khô không có một chút nước nào. Gv : Đọc mẫu một đoạn ,gọi hs đọc tiếp cho đến hết văn bản. ? Truyện có thể chia làm mấy phần? HS : Thảo luận (2’) trình bày. Gv: Định hướng. Gv :Yêu cầu hs tóm tắt lại đoạn 1. ? Truyện viết về ai ? Về việc gì ? Ai là nhân vật chính ? HS: Thảo luận trình bày GV: Chốt sửa sai ? Tại sao tên truyện lại là “ Cuộc chia tay của những con búp bê” ? Tên truyện có liên quan gì đến ý nghĩa của truyện không ? Hs :Thảo luận (3’), trình bày. Gv : Giảng ? Em có nhận xét gì về tình cảm của 2 anh em trong câu chuyện này ? HS:Tình cảm chân thành , sâu nặng ? Chính vì tình cảm sâu nặng như thế nên gặp cảnh ngộ phải chia tay chúng đã bộc lộ cảm xúc gì ? Hs : Cảm nhận , trả lời Gv :Yêu cầu hs đọc lại đoạn 2. Hs : Thực hiện. ? Lời nói và hành động của Thuỷ khi thấy anh chia 2 con búp bê Vệ sĩ và Em nhỏ ra hai bên có mâu thuẫn gì ? Hs : Phát biểu. ? Kết thúc truyện Thuỷ đã lựa chọn cách giải quyết ntn? * HOẠT ĐỘNG 2: Tổng kết : ? Chi tiết này gợi lên trong em những suy nghĩ, tình cảm gì? GV gợi ý: Thuỷ đặt 2 con búp bê nằm cạnh nhau® Gợi lên trong lòng người đọc lòng thương cảm đối với em:Một em bé gái giàu lòng vị tha,….. Theo dõi cuộc chia tay với lớp . Hs : Trả lời. ? Trong đoạn này , chi tiết nào khiến em cảm động nhất? Vì sao ? ? Hãy nhận xét về cách kể truyện của tác giả , cách kể này có tác dụng gì trong việc làm nổi rõ tư tưởng của truyện ? Hs :Thảo luận(3’) trình bày. Gv : Định hướng. ? Nghệ thuật độc đáo trong việc xây dựng truyện? ? Qua câu chuyện này , theo em tác giả muốn gửi gắm đến mọi người điều gì ? GV : Thông điệp mà câu chuyện gửi tới cho người đọc là gì? Hs : Dựa vào ghi nhớ trả lời văn bản tự sự. 4. Tóm tắt II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN. 1. Đọc tìm hiểu từ khó a. Đọc văn bản b.Tìm hiểu từ khó 2. Tìm hiểu văn bản a. Bố cục : 2 phần + Từ đầu đến ….Từ thủa ấu thơ :Cuộc chia tay của hai anh em Thành và Thủy. + Còn lại: Cuộc chia tay của Thủy với lóp học,và chia tay giữa hai anh em. b. Phân tích * Cuộc chia tay của Thuỷ với anh trai . - Hoàn cảnh xảy ra sự việc trong truyện : bố mẹ Thành và Thuỷ li hôn . - Những giọt nước mắt xót xa, ngậm ngùi của hai anh em trong đêm. - Kỉ niệm của người anh đối với em. - Thuỷ mang kim chỉ ra tận sân vận động vá áo cho anh. - Chiều nào Thành cũng đón em đi học về , dắt tay nhau vừa đi vừa trò chuyện . - Thành nhường hết đồ chơi cho em nhưng Thuỷ lại thương anh “Không ai gác đêm cho anh ngủ” nên để lại cho anh cả 2 con búp bê . ® Tình cảm chân thành , sâu nặng, tấm lòng nhân hậu,vị tha . *. Cuộc chia tay với lớp học - Cô mở cặp lấy một quyển sổ cùng với chiếc bút máy nắp vàng đưa cho Thuỷ. - Em tôi …nức nở. -> Cần yêu thương và quan tâm đến quyền lợi của trẻ em , đừng làm tổn hại đến hững tình cảm tự nhiên, trong sáng. III. Tổng kết : 1 Nghệ thuật : - Xây dựng tình huống tâm lí - Lựa chọn ngôi thứ nhất để kể : nhân vật tôi trong truyện kể lại câu chuyện của minh nên những day dứt , nhớ thương được thể hiện một cách chân thực . - Khắc hoạ hình tượng nhân vật trẻ nhỏ ( Thàng và Thuỷ) qua đó gợi lại suy nghĩ về sự lựa trọn ,ứng sử của những người làm cha làm mẹ. - Lời kể tự nhiên theo trình tự sự việc 2 Ý nghĩa văn bản: - Là câu truyện của ngững đứa con nhưng lại gợi cho những người làm cha, mẹ phải suy nghĩ .Trẻ em cần được sống trong mái ấm gia đình . Mỗi người cần phải biết giữ cho gia đình hạnh phúc * Ghi nhớ : (SGK/27) E. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Tìm các chi tiết của truyện thể hiện tình cảm gắn bó của hai anh em Thành và Thuỷ - Soạn bài “Bố cục trong văn bản ". F. RÚT KINH NGHIỆM ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………… Ngày soạn: 23/08/2013 Ngày dạy: ……………. Tiết 7: Tập làm văn: BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Hiểt được tần quan trọng và yêu cầu của bố cục trong văn bản; trên cơ sở đó ,có ý thức xây dựng bố cục khi tạo lập văn bản. - Bước đầu xây dựng được những bố cục rành mạch , hợp lí cho các bài làm. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức: - Tác dụng của việc xây dựng bố cục . 2. Kĩ năng: - Nhân biết ,phân tích bố cục trong văn bản. - Vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đọc - hiểu văn bản , xây dựng bố cục trong một văn bản nói ( viết ) cụ thể. 3. Thái độ: - Nghiêm túc thực hiện. C. PHƯƠNG PHÁP - Vấn đáp kết hợp thuyết trình, thực hành D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định : 2. Bài cũ ? Thế nào là liên kết trong vb ? Muốn 1 vb có tính liên kết người viết phải ntn? 3. Bài mới : Giới thiệu bài: Trong những năm học trước , các em đã được làm quen với công việc xây dựng dàn bài , Dàn bài lại là chính kết quả , hình thức thể hiện của bố cục . Vì thế bố cục trong vb không phải là 1 vấn đề hoàn toàn mới mẻ đối với chúng ta . Tuy nhiên trên thực tế , vẫn có rất nhiều học sinh không qua tâm đến bố cục , và rất ngại xác dịnh bố cục trong lúc làm bài . Vì vậy bài học hôm nay sẽ học ta thấy rõ tầm quan trọng của bố cục trong vb , bước đầu giúp ta xây dựng được bố cục rành mạch , hợp lí . HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY * HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu bố cục của văn bản GV :Yêu cầu hs nhắc lại bố cục của văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê? ? Em muốn viết một lá đơn để xin ra nhập Đội TNTP HCM, hãy cho biết trong lá đơn ấy cần ghi những nội dung gì ? HS: Tên , tuổi , nghề nghiệp . Nêu yêu cầu , nguyện vọng , lời hứa. ? Những nội dung trên được sắp xếp theo một trật tự ntn? Gv giảng : Theo trật tự trước sau một cách hợp lí , chặt chẽ , rõ ràng ? Em có thể tuỳ tiện thích ghi nội dung nào trước cũng được không ? Ví dụ có thể viết lí do trước sau đó mới viết tên được không ? Hs : Phát biểu. ? Từ đó em thấy bố cục một vb cần đạt những yêu cầu gì để người đọc có thể hiểu được vb đó ? ( ghi nhớ 1) Hs : Dựa vào ghi nhớ trả lời. *HOẠT ĐỘNG 2 Yêu cầu đối với bố cục trong văn bản. Gv : Gọi hs đọc 2 câu chuyện trong phần 2. Chú ý câu chuyện thứ nhất. ? Đọc câu chuyện này lên ta thấy nội dung được sắp xếp ntn so với vb kể trong sách Ngữ văn ? ? Trong câu chuyện thứ nhất gồm mấy đoạn ? các câu trong mỗi đoạn có tập trung 1 ý chung không ? ý của đoạn này và đoạn kia có phân biệt được với nhau không ? Hs : Thảo luận trả lời. Gv : Chốt ý. ? Vậy trong 1 vb bố cục phải như thế nào ? Gv : Yêu cầu hs chú ý câu chuyện thứ 2 ? Câu chuyện này gồm mấy đoạn ? ( 2 đoạn) ? Vậy cách kể này bất hợp lí chỗ nào ? Hs : Phát hiện trả lời ( Làm cho câu chuyện không nêu bật được ý phê phán, không còn buồn cười ).. ? Từ đây em rút ra được bài học gì về 1 bố cục rành mạch , hợp lí. Hs : Dựa vào ghi nhớ trả lời. *HOẠT ĐỘNG 3: Các phần của bố cục Gv : Khái quát nội dung và yêu cầu hs nêu tên 3 phần của văn bản. Định hướng : Nói như vậy là không đúng vì qua bảng hệ thống đã điền vào nd thích hợp và qua sự lập luận về 1 bố cục rành mạch như trên , ta thấy rõ sự phân biệt giữa các đoạn , phần . Có như thế bố cục mới đạt yêu cầu . * GV khái quát lại bài. HS đọc ghi nhớ. *HOẠT ĐỘNG 4: Hướng dẫn luyện tập Gv : Hướng dẫn hs thực hiện các bài tập trong sgk. I. BÀI HỌC 1. Bố cục của vb VD: Một lá đơn xin gia nhập Đội. - Tên, tuổi, địa chỉ, nghề nghiệp của người viết đơn. - Yêu cầu, nguyện vọng, lời hứa. ® Các nội dung được sắp xếp theo một trình tự , 1 hệ thống rành mạch, hợp lí 2. Những yêu cầu về bố cục trong vb . - Nội dung trong vb phải thống nhất chặt chẽ với nhau , giữa chúng phải có sự phân biệt rạch ròi . - Trình tự sắp xếp các phần các đoạn phải giúp cho người viết (nói) dễ dàng đạt được mục đích . 3. Các phần của bố cục . 3 phần : Mở bài , Thân bài , Kết bài. Mỗi phần có một nhiệm vụ riêng . II. LUYỆN TẬP Bài tập 2 : - Mb: Từ đầu … khóc nhiều . - Tb: Tiếp theo ..đi thôi con . - Kb: Còn lại . Bố cục đã rành mạch hợp lí . Bài tập 3: Chưa rành mạch hợp lí vì các điểm 1,2,3 ở phần thân bài mới chỉ kể lại việc học chứ chưa phải là trình bày kinh nghiệm học tốt . Trong đó điểm 4 lại không phải nói về việc học . E. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Học ghi nhớ , Làm hết bài tập còn lại . -Xác điịnh bố cục của một văn bản tự chọn, nêu nhận xét về bố cục của văn bản đó. Soạn bài “ Mạch lạc trong vb”. F. RÚT KINH NGHIỆM ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………… Ngày soạn: 23/08/2013 Ngày dạy: ……………. Tiết 8: Tập làm văn: MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Có những hiểu biết bước đầu về mạch lac trong văn bản và sự cần thiết phải làm cho văn bản có mạch lạc . - Vận dụng kiến thức về mạch lạc trong văn bản vào đọc - hiểu văn bản và thực tiễn tạo lập văn bản viết, nói. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức: - Mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết của mạch lạc trong văn bản. - Điều kiện cần thiết để văn bản có tính mạch lạc. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng nói, viết mạch lạc. 3. Thái độ: - Nghiêm túc thực hiện. C. PHƯƠNG PHÁP - Vấn đáp kết hợp thuyết trình, thực hành . D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định : 2. Bài cũ ? Bố cục của vb là gì ? ? Một bố cục như thế nào được gọi là rành mạch và hợp lí ? cho vd minh hoạ . 3. Bài mới : GV giới thiệu bài : Nói đến bố cục là nói đến sự sắp đặt , sự phân chia nhưng vb lại không thể không liên kết . Vậy làm thế nào để các phần , các đoạn của 1 vb vẫn được phân cách rành mạch mà lại không mất đi sự liên kết chặt chẽ với nhau ? Để làm được điều đó thì cô cùng các em tìm hiểu tiết học này. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY HOẠT ĐỘNG 1 Tìm hiểu sự mạch lạc trong văn bản. GV : Yêu cầu hs đọc ví dụ trong sgk. ? Dựa vào hiểu biết (sgk/ 31) , em hãy xác định mạch lạc trong vb có những tính chất gì trong số 3 tính chất được nêu trong sgk ? ? Khái niệm mạch lạc trong vb có được dùng theo nghĩa đen không ?(Không). ? Nội dung của khái niệm mạch lạc trong vb có hoàn toàn xa rời với nghĩa đen của từ mạch lạc không ? ? Vậy sự mạch lạc có vai trò ntn đối với vb ? Hs : Dựa vào bài soạn ở nhà trả lời. Gv : Định hướng : (rất cần thiết ) * HOẠT ĐỘNG 2 :Các điều kiện để một văn bản có tính mạch lạc. Gv : Yêu cầu hs chú ý phần 2 ? Hãy cho biết toàn bộ sự việc trên xoay quanh sự việc chính nào ? ( chia tay). ? Sự chia tay và những con búp bê đóng vai trò gì trong truyện ? Hai anh em Thành và Thuỷ có vai trò gì trong truyện ? Hs :Thảo luận trình bày. Gv : Trong vb Cuộc chia tay của những con búp bê có đoạn kể việc hiện tại , có đoạn kể việc quá khứ , có đoạn kể việc ở nhà , có đoạn kể việc ở trường , có đoạn kể chuyện hôm nay , có đoạn kể chuyện sáng mai . ? Hãy cho biết các đoạn ấy được nối với nhau theo mối liên hệ nào trong các mối liên hệ dưới đây : Liên hệ thời gian , không gian , liên hệ tâm lí , liên hệ ý nghĩa ? ? Từ thực tế của truyện , theo em 1 vb có tính mạch lạc là 1 vb như thế nào ? Hs : Dựa vào mục 2 phần ghi nhớ trả lời. Gv : Gọi 1 hs thực hiện phần ghi nhớ. hs đọc điểm thứ 2 trong phần ghi nhớ *HOẠT ĐỘNG 3 Hướng dẫn HS luyện tập Gv :Yêu cầu hs đọc bài tập 1 ? Nêu yêu cầu của bài tập 1? (HSTLN) ? Bài tập 2 yêu cầu chúng ta phải làm gì ? I. BÀI HỌC 1. Mạch lạc trong vb : -Văn bản cần phải mạch lạc. Thông suốt , liên tục , không đứt quãng ® Văn bản rất cần sự mạch lạc 2.Các điều kiện để một vb có tính mạch lạc - Các phần các đoạn , các câu trong vb đều nói về một đề tài , biểu hiện một chủ đề chung xuyên suốt. - Các phần , các đoạn , các câu được nối tiếp theo một trình tự rõ ràng hợp lí , trước sau hô ứng nhằm làm cho chủ đề liền mạch và gợi được nhiều hứng thú cho người đọc( người nghe ). * Ghi nhớ : sgk/ 32 II. LUYỆN TẬP * Bài tập 1 /32,33 + Ý chủ đạo xuyên suốt toàn đoạn văn là : sắc vàng trù phú , đầm ấm của làng quê vào mùa đông , giữa ngày mùa. Ý tứ ấy được dẫn dắt theo một dòng chảy hợp lí , phù hợp với nhận thức của người đọc . - Câu đầu giới thiệu bao quát về sắc vàng trong thời gian . - Hai câu cuối : là nhận xét cảm xúc về màu vàng . - Một trình tự với 3 phần nhất quán và rõ ràng như thế đã làm cho mạch văn thông suốt và bố cục các đoạn văn trở nên mạch lạc . *Bài tập 2 : Ý chủ đạo của câu chuyện xoay quanh việc chia tay của 2 đứa trẻ và 2 con búp bê . ….do đó , làm mất sự mạch lạc của câu chuyện . E. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Học thuộc ghi nhớ sgk - Hoàn thành bài tập. -Tìm tính mạch lạc trong một văn bản đã học. - Soạn câu hỏi bài “Ca dao – dân ca ...” F. RÚT KINH NGHIỆM ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………….. Ngày tháng 08 năm 2013 KIỂM TRA ĐỊNH KỲ ....................................................................... PHỤ TRÁCH CHUYÊN MÔN Nguyễn Thị Nhàn Kiểm tra, Ngày tháng 08 năm 2013 Nhận xét ........................................................................ TỔ TRƯỞNG: Nguyễn Thị Tình

File đính kèm:

  • docTuan 2 CKTKN.doc