Giáo án môn Ngữ văn 7, học kỳ I - Tuần 1 đến tuần 18

1.Mục tiêu:

a.Kiến thức:

- Củng cố khái niệm văn bản nhật dụng ở lớp 6.

- Cảm nhận và hiểu được tình cảm thiêng liêng của cha mẹ đối với con cái.

- Thấy được ý nghĩa to lớn của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người. Đặc biệt là tuổi trẻ, từ đó các em có ý thức hơn trong học tập, tu dưỡng khi còn ngồi trên ghế nhà trường, có thái độ kính yêu và biết ơn cha mẹ.

b.Kĩ năng:

- Đọc biểu cảm văn bản nhật dụng.

- Phân tích tình cảm, cảm xúc trong văn bản nhật dụng.

c.Thái độ:

Cảm nhận và thấm thía những hình ảnh thiêng liêng, sâu nặng của cha mẹ đối với con cái, thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.

 

doc260 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1308 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án môn Ngữ văn 7, học kỳ I - Tuần 1 đến tuần 18, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỔNG TRƯỜNG MỞ RA Tuần 1 Tiết PPCT: 1 Văn bản Ngày dạy: .......... ( Theo LÍ LAN ) 1.Mục tiêu: a.Kiến thức: - Củng cố khái niệm văn bản nhật dụng ở lớp 6. - Cảm nhận và hiểu được tình cảm thiêng liêng của cha mẹ đối với con cái. - Thấy được ý nghĩa to lớn của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người. Đặc biệt là tuổi trẻ, từ đó các em có ý thức hơn trong học tập, tu dưỡng khi còn ngồi trên ghế nhà trường, có thái độ kính yêu và biết ơn cha mẹ. b.Kĩ năng: - Đọc biểu cảm văn bản nhật dụng. - Phân tích tình cảm, cảm xúc trong văn bản nhật dụng. c.Thái độ: Cảm nhận và thấm thía những hình ảnh thiêng liêng, sâu nặng của cha mẹ đối với con cái, thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người. 2.Chuẩn bị: - GV: giáo án, tham khảo tài liệu liên quan, tranh, bảng phụ. - HS: Đọc kĩ văn bản và trả lời câu hỏi SGK. 3. Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết giảng, bình giảng, đọc biểu cảm sáng tạo. 4.Tiến trình: 4.1 Ổn định tổ chức: Kiểm diện 4.2 Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra SGK, vở BT, Vở ghi bài học. 4.3 Giảng bài mới: Từ lớp 1 đến lớp 7 các em đã được 7 lần khai trường. Vậy ngày khai trường lần nào làm em nhớ nhất? Ai đưa em đến trường? Em có nhớ đêm hôm trước ngày khai trường ấy, mẹ em đã làm gì và nghĩ gì không? Để hiểu được tâm trạng chung của những bậc làm cha mẹ cụ thể là trước ngày đưa con vào lớp 1. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu văn bản “Cổng trường mở ra”. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài ghi Hoạt động 1 - GV hướng dẫn cách đọc văn bản: Đọc rõ ràng, diễn cảm để thấy được tâm trạng của người mẹ. - GV đọc mẫu- 2 HS đọc tiếp. - Nhận xét cách đọc. D Theo em văn bản này thuộc văn bản gì ? ( Văn bản nhật dụng. ) I/ Đọc và tìm hiểu chú thích. 1/ Đọc. D Ở lớp 6, các em đã được học văn bản này rồi, em nào nhắc lại thế nào là văn bản nhật dụng? Văn bản nhật dụng là văn bản đề cập đến những nội dung có tính cập nhật, đề tài có tính thời sự, đồng thời là những vấn đề xã hội có ý nghĩa lâu dài. 1 HS đọc chú thích. Giải nghĩa các từ: nhạy cảm, háo hức, bận tâm, can đảm. Hoạt động 2. D Em hãy tóm tắt văn bản bằng vài câu ngắn gọn. (Bài văn viết về việc gì? Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trong một đêm không ngủ trước ngày khai trường để vào lớp 1 của con.) D Hoàn cảnh nào nảy sinh tâm trạng của mẹ. D Tìm những chi tiết biểu hiện tâm trạng của hai mẹ con trong văn bản. Con: gương mặt thanh thoát, ngủ say như uống ly sữa, ăn cái kẹo, tựa ngiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở thỉnh thoảng chúm lại. - Mẹ: Lẽ ra làm việc nhưng hôm nay không tập trung được vào việc gì cả, lên giường nằm trằn trọc. Sử dụng bảng phụ. (Câu hỏi thảo luận ) D Tâm trạng của mẹ và con có gì khác nhau. Mẹ: Không ngủ, suy nghĩ miên man. Con: Thanh thản, nhẹ nhàng, vô tư. D Ở đây tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? ( Tương phản ) D Tại sao mẹ không ngủ được. ( HS thảo luận: GV gợi ý: Mẹ không ngủ được có phải vì lo lắng cho con hay vì người mẹ đang nôn nao nghĩ về ngày khai trường năm xưa, lí do nào khác nữa.) HS trình bày ý kiến. GV nhận xét diễn giảng. @ Mẹ không ngủ được vì 2 lý do sau: + Lo lắng cho con nên người mẹ cứ miên man suy nghĩ về đứa con mình. + Nôn nao nghĩ về ngày khai trường đã để lại dấu ấn sâu đậm trong tâm hồn người mẹ. (Kí ức tuổi thơ của mẹ trỗi dậy ) D Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường đã để lại dấu ấn sâu đậm trong tâm hồn người mẹ. ( Cứ nhắm mắt lại ....hẹp; Cái ấn tượng .... bước vào) HS đọc 2 đoạn này. D Tại sao ngày khai trường vào lớp 1 đã để lại ấn tượng sâu đậm trong tâm hồn người mẹ như vậy ? ( Có thể là lần đầu tiên mẹ được đến trường, được bà dắt đi học. Mẹ nôn nao hồi hộp cảm nhận về một ngôi trường hoàn toàn mới mà trong đó có cả một thế giới kì diệu... )? Từ dấu ấn sâu đậm của ngày khai trường điều mà mẹ mong muốn cho con ở đây là gì. ( Mẹ muốn nhẹ nhàng cẩn thận ghi vào lòng con những kỉ niệm đẹp ... ) D Từ sự suy nghĩ trăn trở ... đến mong muốn của mẹ ... em thấy mẹ là người như thế nào ? D Trong văn bản này, người mẹ đang tâm sự với ai. ( Mẹ không trực tiếp nói với con và cũng không trực tiếp nói với ai. Mẹ nhìn con ngủ như đang tâm sự với con nhưng thực ra đang nói với chính mình ) D Cách viết này có tác dụng gì. ( Làm nổi bật tâm trạng, khắc hoạ được tâm tư tình cảm, những điều sâu kín khó nói. ) D Những câu văn nào nói về vai trò và tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ. ( Ai cũng biết rằng ... Sau này. ) D Kết thúc bài văn người mẹ nói: “ Bước qua cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra.” Em hiểu thế giới kì diệu ấy là gì ( HS phát biểu – GV nhận xét ) ¨ Nhà trường đã mang lại cho em những gì về tri thức, tình cảm tư tưởng, đạo lý, tình bạn, tình thầy trò ... Thế giới của những niềm vui, hi vọng nhưng cũng không ít nỗi buồn và những vấp ngã khiến ta phải nhớ suốt đời. Nhà trường là tất cả tuổi trẻ của mỗi con người. Hoạt động 3. Tổng kết D Qua tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ được trước ngày khai trường của con, em hiểu gì về điều tác giả muốn nói. ( HS đọc ghi nhớ ) Hoạt động 4. Luyện tập. D Hãy đọc đoạn văn mà em thích nhất. Vì sao em thích. D Em hãy kể lại 1 kỉ niệm đẹp của em đối với cha mẹ. 2/ Chú thích. - Tác giả: Lí Lan Văn bản được in trên báo “yêu trẻ” số 166 ngày 1/9/2000 ở thành phố Hồ Chí Minh. II/ Đọc – phân tích văn bản. 1/ Hoàn cảnh nảy sinh tâm trạng. Vào đêm trước ngày khai trường vào lớp Một của con, mẹ không ngủ được. 2/ Diễn biến tâm trạng của mẹ. - Hôm nay, mẹ không tập trung vào việc gì cả. - Mẹ lên giường và trằn trọc, không ngủ được. - Lo lắng cho con nên mẹ: + Suy nghĩ miên man. + Nhớ lại kỉ niệm xưa. Þ Mẹ yêu thương con sâu sắc, tình cảm đẹp đẽ sâu nặng đối với con 3. Suy nghĩ của mẹ về ngày mai. - “Đi đi con, hãy can đảm lên ... Thế giới kì diệu sẽ mở ra” --> Bước qua cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra. =>Vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người. Ghi nhớ SGK/9 III/ Luyện tập: Đọc. Kể. 4.4 Củng cố và luyện tập: D Bài văn đã giúp em hiểu thêm điều gì về bản thân mình ? Trong quãng đời đi học, hầu như ai cũng trãi qua ngày khai trường đầu tiên nhưng ít ai để ý xem trong đêm trước ngày khai trường ấy mẹ mình đã làm gì và nghĩ những gì. Bài văn như một lời nhắc nhở những ai quá vô tâm mà quên đi tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng và những hi vọng lớn lao của mẹ đối với con, nó nhắc nhở mỗi con người cần có. 4.5 Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: - Học thuộc nội dung ghi bài, ghi nhớ. - Kể lại một kỉ niê. - Vở bài tập: 3 → 6. - Soạn bài: “ Mẹ tôi” theo câu hỏi SGK/11. Đọc trước văn bản: + Mẹ của EnriCô là người như thế nào? + Thái độ của người bố đối với EnriCô và tình cảm của mẹ dành cho em ra sao? Có thái độ trân trọng, hiểu biết và thông cảm với mẹ mình. 5. Rút kinh nghiệm: Nội dung: ............................................................................................................... .................................................................................................................................................................................................................................................................................... Phương pháp: ........................................................................................................ .................................................................................................................................................................................................................................................................................... Hình thức tổ chức: ................................................................................................ .................................................................................................................................................................................................................................................................................... MẸ TÔI Tuần 1. Tiết PPCT:2 . Văn bản Ngày dạy: ........... (Et-môn đô đơ Amixi) 1.Mục tiêu : a. Kiến thức: - Qua bức thư của bố, qua tâm trạng của người cha trước lỗi lầm của đứa con đối với mẹ, tác giả muốn những đứa con khắc sâu trong lòng rằng mẹ là người đáng kính, đáng yêu nhất. Phạm lỗi đối với mẹ là một trong những lỗi đáng trách đáng lên án, đáng ân hận nhất. Cách giáo dục nghiêm khắc nhưng vẫn có tế nhị, có lý có tình của người cha. Nghệ thuật biểu hiện thái độ tình cảm và tâm trạng gián tiếp qua một bức thư, ngôi kể thứ nhất, xưng “tôi”- nhân vật kể chuyện. Biết nhận ra lỗi lầm là điều đáng quý. Phải trân trọng tình cảm thiêng liêng nhất đó là tình thương yêu cha mẹ. b. Kĩ năng: Rèn kĩ năng kể văn bản nhật dụng. c. Thái độ: Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái. 2. Chuẩn bị: - Giáo viên: Tài liệu tham khảo, tranh, giáo án, bảng phụ; Tìm một số bài thơ, ca dao nói về mẹ (VD: Mẹ hiền, mẫu tử tình thâm ...) - Học sinh: soạn bài, SGK, tập ghi ... 3. Phương pháp dạy học: Phương pháp giảng bình, gợi mở, thảo luận đôi bạn, nhóm ... 4. Tiến trình: Ổn định tổ chức: Kiểm diện sĩ số học sinh Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc một đoạn trong văn bản “Cổng trường mở ra”mà em thích nhất. (4đ). Vì sao em thích. (6đ) HS khác đọc một đoạn trong văn bản. (4đ). Qua văn bản em đã cảm nhận được điều gì. (6đ) Nhận xét, đánh giá. HS đọc và giải thích. Hiểu thêm về tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người. 4.3 Giảng bài mới: Trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức được hết điều đó. Chỉ đến khi mắc những lỗi lầm ta mới nhận ra tất cả. Bài văn “Mẹ tôi” sẽ cho ta một bài học như thế. Hoạt động của giáo viên và học sinh. Nội dung bài học. Họat động 1. - GV hướng dẫn cách đọc: đọc rõ ràng, diễn cảm thể hiện tâm tư tình cảm đau buồn của người cha trước lỗi lầm của con và sự trân trọng của ông đối với vợ. - GV đọc mẫu- HS đọc tiếp theo. Nhận xét cách đọc. Cho biết vài nét về tác giả bài văn. Giải thích: lễ độ, hối hận, quằn quại, hổn hển. Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản. D Vì sao người bố viết thư gửi cho En-ri-Cô. ( Bố muốn cảnh cáo vì hành động thiếu lễ độ của En-ri-Cô đối với mẹ.) D Qua bài văn em thấy thái độ của người bố đối với En-ri-Cô như thế nào. - GV gợi ý: Thái độ đó được thể hiện rõ qua lời lẽ mà ông viết trong bức thư gửi En-ri-Cô. Em hãy tìm những từ ngữ, hình ảnh, chi tiết thể hiện thái độ của người bố. - 1HS đọc đoạn “Trước mặt cô giáo... cứu sống con.”, “Từ nay... của con được.” - HS trả lời - Nhận xét. - GV chốt ý: + “Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy”--> người bố buồn bã, đau đớn. + Nhớ tới điều ấy , bố không thể nén được cơn tức giận --> người bố tức giận. + “Con phải xin lỗi mẹ”, “Con đừng hôn bố ... bố sẽ ... của con được” --> người bố nghiêm khắc với En-ri-Cô. D Mẹ của En-ri-Cô là người như thế nào? Tình cảm của bà dành cho En-ri-Cô ra sao. Chúng ta tìm hiểu mục 2. D Tìm những chi tiết trong bài văn cho thấy tình cảm của người mẹ dành cho En-ri-Cô? Mẹ đã thức suốt đêm, quằn quại vì lo sợ, khóc nức nở, bỏ hết một năm hạnh phúc ... cứu sống con. D Qua đó em hiểu được mẹ của En-ri-Cô là người như thế nào? D Khi đọc bức thư của bố, thái độ của En-ri-Cô như thế nào? Xúc động. D En-ri-Cô xúc động vì những lí do nào? ( Bảng phụ ghi ra nhiều lí do như SGK-yêu cầu học sinh thảo luận rồi sau đó chọn những ý đúng). Học sinh trình bày ý kiến của các nhóm. Giáo viên nhận xét – chốt ý. ( a, c, d ). D Tại sao người bố không trực tiếp nói với En-ri-Cô mà lại viết thư? Tình cảm sâu sắc thường tế nhị và kín đáo nhiều khi không nói trực tiếp được. Viết thư là chỉ nói riêng cho người mắc lỗi biết, vừa giữ được sự kín đáo, tế nhị, vừa không làm người mắc lỗi mất lòng tự trọng --> Đây là bài học về cách ứng xử trong gia đình, ở trường và ngoài xã hội. D Văn bản được viết theo thể văn gì? Đơn từ - một bức thư. D Tại sao tác giả lấy nhan đề là “Mẹ tôi”? Gợi ý: Nội dung bức thư đề cập đến chuyện xảy ra giữa ai với ai? Mục đích của người viết thư là gì? Người bố viết thư chính là để giáo dục con có thái độ và tình cảm kính yêu, biết ơn đối với mẹ. D Qua bức thư này người bố đã khuyên con điều gì? Ghi nhớ SGK. I/ Đọc – tìm hiểu chú thích. 1. Đọc. 2. Chú thích. Tác giả: Ét-môn-đô-đơ-A-mi-Xi. (1846-1908) là nhà văn Ý. II/ Đọc – Hiểu văn bản. 1.Thái độ của người bố đối với En-ri-Cô: - Người bố buồn bã, đau đớn, tức giận và nghiêm khắc với En-ri-Cô. 2.Tình cảm của bà mẹ dành cho En-ri-Cô: Thức suốt đêm để săn sóc, lo lắng cho con. Có thể đi xin ăn để nuôi con. Hi sinh cả tính mạng để cứu sống con. ---> Bà là người mẹ hết lòng yêu thương con. 3.Thái độ của En-ri-Cô. - En-ri-Cô vô cùng xúc động khi đọc thư bố vì: + Bố gợi lại những kỉ niệm giữa mẹ và En-ri-Cô. + Thái độ kiên quyết và nghiêm khắc của bố. + Những lời rất chân tình và sâu sắc của bố. Ghi nhớ SGK/ 12 4.4 Củng cố và luyện tập: D Qua văn bản “Mẹ tôi” tác giả muốn nhắc nhở, khuyên nhủ em điều gì? Yêu thương kính trọng cha mẹ, không nên có những lời lẽ xúc phạm đến cha mẹ. 4.5 Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: Đọc kĩ văn bản nhiều lần. Học thuộc lòng ghi nhớ và bài học. - Kể lại một một lần lầm lỗi với mẹ. - Vở bài tập: 6 → 8. - Soạn bài: “Cuộc chia tay của những con búp bê” + Đọc trước văn bản; Tìm hiểu các câu hỏi. + Tình cảm cao đẹp của hai anh em Thành và Thủy. 5. Rút kinh nghiệm: Nội dung: ............................................................................................................... .................................................................................................................................................................................................................................................................................... Phương pháp: ........................................................................................................ .................................................................................................................................................................................................................................................................................... Hình thức tổ chức: ................................................................................................ .................................................................................................................................................................................................................................................................................... TỪ GHÉP Tuần 1. Tiết PPCT: 3 Tiếng Việt Ngày dạy: .......... Mục tiêu: Kiến thức: Hiểu được ý nghĩa của hai loại từ ghép. Nắm được cấu tạo của hai loại từ ghép: Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. Kĩ năng: Vận dụng giải một số bài tập có liên quan đến từ ghép. Thái độ: Hiểu các loại từ ghép, nghĩa của từ ghép. Vận dụng đúng các loại từ ghép khi nói, viết. Chuẩn bị: Giáo viên: Tài liệu tham khảo, các ví dụ, giáo án, bảng phụ. Học sinh: Ôn lại kiến thức có liên quan, vở soạn bài. Phương pháp dạy học: Phương pháp qui nạp, thảo luận nhóm-đôi bạn. Tiến trình: 4.1 Ổn định tổ chức: Kiểm diện. 4.2 Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra VBT, SGK, vở soạn bài. (Lớp 6) Định nghĩa từ đơn, từ ghép, từ láy ở lớp 6? Với mỗi loại cho một VD. Giảng bài mới: Các em đã được học sơ lược về từ ghép ở các lớp 5,6. Biết định nghĩa được từ ghép, phân biệt từ ghép với từ đơn, từ láy, phân loại giữa từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại. Tiết học hôm nay các em sẽ tìm hiểu kĩ hơn về từ ghép đó là: Tìm hiểu về cấu tạo và ý nghĩa của các lọai từ ghép. Hoạt động của giáo viên và học sinh. Nội dung bài học. D Ở lớp 6 các em đã tìm hiểu về khái niệm từ ghép. Em hãy nhắc lại từ ghép đã học là gì? Là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. HĐ 1. Các lọai từ ghép. Giáo viên treo bảng phụ đã ghi VD lên bảng. - Học sinh đọc VD. D Trong các từ ghép “Bà ngoại”, “Thơm phức” tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính? Bà ngoại: Bà – tiếng chính; Ngọai – tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Thơm phức: Thơm – tiếng chính; Phức – tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. D Như vậy từ ghép “Bà ngoại” và “Thơm phức” ta gọi là từ ghép gì? Từ ghép chính phụ. D Từ ghép chính phụ được cấu tạo như thế nào? Có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. D Các em có nhận xét gì về vị trí của các tiếng chính phụ trong từ ghép? Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. D Tìm thêm các tiếng phụ để tạo thành từ ghép chính phụ? Bút ... Ăn ... Thước ... Trắng ... *Lưu ý: Từ ghép chính phụ có thể có một tiếng chính và nhiều tiếng phụ. Ví dụ: Than tổ ong, máy hơi nước, cá đuôi cờ. Học sinh đọc VD mục 2 SGK/ 14. D Các tiếng trong hai từ ghép “quần áo”, “trầm bổng” ở VD trên có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không? Không, mỗi tiếng đều có nghĩa bình đẳng về mặt ngữ pháp. D Hãy nêu cấu tạo của từ ghép đẳng lập? Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp, không phân ra tiếng chính, tiếng phụ. D Tìm thêm tiếng để tạo thành từ ghép đẳng lập? Núi < Ham < Mặt < Học < D Vậy có mấy loại từ ghép? Kể ra. D Nêu cấu tạo mỗi loại từ ghép. Học sinh trả lời theo ghi nhớ SGK. HĐ 2 : Nghĩa của từ ghép. Học sinh thảo luận đôi bạn. + So sánh nghĩa của từ “bà ngoại” với từ “bà”. + So sánh nghĩa của từ “quần áo” với mỗi từ “quần”, “áo”. ( Gợi ý tìm hiểu nghĩa của từng từ rồi so sánh). Giáo viên chốt ý. Bà: người đàn bà sinh ra cha hoặc mẹ, những người cao tuổi. Bà ngoại: người đàn bà sinh ra mẹ. ---> từ bà có nghĩa rộng hơn từ bà ngoại. D Tìm thêm vài từ ghép có tiếng bà? Bà nội, bà dì, bà cô ... D Từ ghép chính phụ có tính chất gì? Phân nghĩa. Quần : trang phục mặc phía dưới cơ thể. Áo: trang phục mặc phía trên cơ thể. ---> quần áo chỉ chung trang phục của con người. Từ quần áo có nghĩa khái quát hơn mỗi từ quần, áo. D Vậy từ ghép đẳng lập có tính chất gì? Hợp nghĩa. D Em hãy nêu tính chất của mỗi loại từ ghép? Ghi nhớ SGK. Gọi 1 học sinh đọc ghi nhớ. D Khi nào em sử dụng hai loại từ ghép trên? Khi nói hoặc viết Giáo viên sử dụng bảng phụ: + “Thôi, trong một thời gian con đừng hôn bố: bố sẽ không vui lòng đáp lại cái hôn của con được”. + Mẹ không lo nhưng vẫn không ngủ được, cứ nhắm mắt lại là dường như vang lên bên tai tiếng đọc bài trầm bổng”. D Đoạn thứ nhất trích trong văn bản nào? Từ “vui lòng” thuộc loại từ ghép nào? Trích văn bản mẹ tôi; từ “vui lòng”: từ ghép chính phụ. D Đoạn văn thứ hai trích văn bản nào? Từ “trầm bổng” thuộc từ ghép gì? Trích văn bản “Cổng trường mở ra”; từ “trầm bổng”: từ ghép đẳng lập. HĐ 3: Luyện tập. Học sinh đọc yêu cầu bài tập 1. 2 học sinh thi đua lên bảng làm. Các học sinh còn lại làm vào VBT. Nhận xét, đánh giá. - Giáo viên hướng bài tập 2,3 cho học sinh tự làm. (đây là bài tập dễ). - Đọc yêu cầu bài tập 4. Giáo viên gợi ý học sinh làm vào vở bài tập. - Đọc yêu cầu bài tập 5. Thảo luận 1 nhóm 1 câu. Trình bày, nhận xét, đánh giá. I/ Bài học: 1.Các loại từ ghép. Từ ghép chính phụ. Ví dụ: Bút chì, thước kẻ, ăn cơm, trắng toát. - Từ ghép đẳng lập. Ví dụ: Núi đồi, núi non; Ham muốn, ham mê; Mặt mày, mặt mũi; Học hỏi, học hành. Ghi nhớ 1 SGK/ 14. 2/ Nghĩa của từ ghép. - Từ ghép chính phụ phân nghĩa. Ví dụ: Bà dì, bà cô ... - Từ ghép đẳng lập hợp nghĩa. Ví dụ: Quần áo, nhà cửa. Ghi nhớ 2 SGK/ 14. II/ Luyện tập: Phân loại từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. Từ ghép chính phụ: lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ. Từ ghép đẳng lập: suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi. Điền thêm tiếng tạo từ ghép chính phụ. Điền thêm tiếng tạo từ ghép đẳng lập. Giải thích: Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở vì sách và vở là danh từ chỉ sự vật có thể đếm được. Còn sách vở là từ ghép đẳng lập tổng hợp chỉ chung cho cả hai loại không thể nói một cuốn sách vở. Giải thích. a. Không phải mọi thứ hoa màu hồng đều gọi là hoa hồng. Hoa Hồng là từ ghép chính phụ chỉ tên một loài hoa. b.Nói như thế là đúng vì: áo dài là từ ghép chính phụ chỉ tên một loại áo, cho nên cái áo ấy có thể may ngắn hoặc ngắn quá. c.Mọi loại cà chua đều chua là đúng. Cà chua là từ ghép chính phụ chỉ tên một loại cà. Nói: “qủa cà này ngọt qúa” vẫn đúng vì nó chỉ tính chất, mức độ ngọt của qủa cà chua. d.Không phải mọi loài cá màu vàng đều gọi là cá vàng. Cá vàng là từ ghép chính phụ chỉ tên một loại cá kiểng để trang trí nhà cửa. Củng cố và luyện tập: Có mấy loại từ ghép? Nêu cấu tạo mỗi loại. Cho 1 số từ ghép đẳng lập, chính phụ mà em đã học qua trong văn bản “Mẹ tôi; Cổng trường mở ra”. Hãy cho biết câu ca dao sau có từ ghép nào? “Ai ơi bưng bát cơm đầy. Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần”. Từ nào là từ ghép chính phụ, nghĩa của nó như thế nào so với nghĩa chính. Hướng dẫn học sinh luyện tập ở nhà: Học thuộc lòng 2 ghi nhớ SGK/14. -Làm bài tập 6,7/ 15,16. - Vở rèn: Nghĩa của từ ghép chính phụ như thế nào?. - Vở bài tập: 13 → 17. Chuẩn bị: từ láy SGK/ 41. + Đọc trước ghi nhớ và giải các bài tập. + Chú ý tìm từ láy toàn bộ, bộ phận và nghĩa của từ láy. 5. Rút kinh nghiệm: Nội dung: ............................................................................................................... .................................................................................................................................................................................................................................................................................... Phương pháp: ........................................................................................................ .................................................................................................................................................................................................................................................................................... Hình thức tổ chức: ................................................................................................ .................................................................................................................................................................................................................................................................................... Tuần 1. LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN Tiết PPCT: 4 Tập làm văn Ngày dạy: .......... Mục tiêu: Kiến thức: Giúp học sinh thấy. Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy cần được thể hiện trên cả hai mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa. Liên kết văn bản là nghệ thuật nói và viết. Kĩ năng: Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết. Thái độ: Hiểu rõ về liên kết văn bản để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết Chuẩn bị: Giáo viên: Khả năng tích hợp: + Văn: đoạn văn, ca dao, tục ngữ. + Tiếng Việt: so sánh, từ láy. + Bảng phụ: ghi đoạn văn, thơ chưa hoàn chỉnh. + Hát một bài hát, kể một câu chuyện. - Học sinh: SGK, vở ghi bài, vở soạn bài. Phương pháp dạy học: Phương pháp nêu vấn đề, vấn đáp, thảo luận nhóm, gợi mở. Tiến trình: 4.1 Ổn định tổ chức: Kiểm diện. 4.2 Kiểm tra bài cũ: - Văn bản là gì? ( 4 đ ) Văn bản cần có yêu cầu nào? (4đ). Soạn bài + 2đ - Là tác phẩm văn học và văn kiện ghi bằng giấy tờ có văn bàn hẳn hoi; hoặc là sản phẩm của giao tiếp hoạt động bằng ngôn ngữ. Nó là một thể thống nhất có tính trọn vẹn về nội dung, hoàn chỉnh về hình thức. - Cần phải có chủ đề. Đọc văn bản phải tìm được chủ đề. Vậy chủ đề là gì – là vấn đề chủ yếu được nêu trong văn bản. 4.3 Giảng bài mới: Ở lớp 6 các em đã được học về văn bản, vậy em nào nhắc lại văn bản là gì? văn bản có những tính chất nào? Muốn hiểu được một cách cụ thể về văn bản cũng như muốn tạo lập được một văn bản tốt. Chúng ta cần tìm hiểu kĩ về một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản đó là: Tính liên kết trong văn bản. Hoạt động của giáo viên và học sinh. Nội dung bài học. HĐ 1. Giáo viên treo bảng phụ có ghi đoạn văn ở mục 1 SGK/ 17 “Trước mặt ... hôn bố”. 1 học sinh đọc đoạn văn. D Cho biết nếu En-ri-Cô chỉ viết những câu đó thôi thì En-ri-Cô có thể hiểu điều bố muốn nói chưa? Chưa hiểu. D Vì những lí do nào sau đ

File đính kèm:

  • docNguVan7_HocKy 1 .doc