Giáo án môn Ngữ văn 7 - Trường THCS Tân Lập

A/ MỤC TIÊU:

1/ Kiến thức: Giúp h/s:

- Cảm nhận được những tình cảm đẹp đẽ của người mẹ dành cho con nhân ngày khai trường, từ đó có lòng thương yêu mẹ và kính trọng mẹ.

- Đồng thời thấy được vai trò của nhà trường đối với xã hội và đối với mỗi con người.

2/ Tư tưởng:

 Thương yêu kính trọng mẹ, biết ơn và quan tâm đến mẹ nhiều hơn.

 Hiểu rõ về vai trò của nhà trường đối với sự nghiệp giáo dục.

3/ Kĩ năng:

 Cảm nhận và hiểu về văn bản nhật dụng.

 Kĩ năng khai thác nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng của nhân vật.

B/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:

 Giáo án – SGK – SGV – Tranh(nếu có)

C/ TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC:

1. Ổn định:

2. Kiểm tra sự chuẩn bị của h/s

3. Bài mới:

 

doc114 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 958 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án môn Ngữ văn 7 - Trường THCS Tân Lập, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:19/08/2007 Ngày giảng: 20/08/2007 Tiết 1: Văn bản: Cổng trường mở ra A/ Mục tiêu: 1/ Kiến thức: Giúp h/s: Cảm nhận được những tình cảm đẹp đẽ của người mẹ dành cho con nhân ngày khai trường, từ đó có lòng thương yêu mẹ và kính trọng mẹ. Đồng thời thấy được vai trò của nhà trường đối với xã hội và đối với mỗi con người. 2/ Tư tưởng: Thương yêu kính trọng mẹ, biết ơn và quan tâm đến mẹ nhiều hơn. Hiểu rõ về vai trò của nhà trường đối với sự nghiệp giáo dục. 3/ Kĩ năng: Cảm nhận và hiểu về văn bản nhật dụng. Kĩ năng khai thác nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng của nhân vật. B/ Phương tiện dạy học: Giáo án – SGK – SGV – Tranh(nếu có) C/ Tiến trình dạy và học: ổn định: Kiểm tra sự chuẩn bị của h/s Bài mới: Trong ngày khai trường đầu tiên của em, ai đưa em đến trường? Em còn nhớ đêm hôm trước ngày khai trường mẹ em đã làm gì? Hôm nay, học bài văn này, chúng ta sẽ hiểu thêm được trong đêm trước ngày khai trường của con những người mẹ đã làm những gì và nghĩ gì! Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức - GV đọc - HS đọc - NXét đọc ?- NV chính trong VBản là ai ? ( Người mẹ ) ?- Tâm tư của mẹ được biểu hiện NTN qua Vbản ? - Nỗi lòng yêu thương của mẹ - Cảm nghĩ của mẹ về vai trò của XH và nhà trường trong GD trẻ ?- Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con NTN ? - HS trả lời - Nhận xét : ?- Còn tâm trạng của con NTN ? - Đó là háo hức vui sướng ?- Tìm những chi tiết diễn tả niềm vui sướng của con ? - Giấc ngủ đến với con dễ dàng ….đôi môi hé mở…. ?- Theo em vì sao người mẹ trằn trọc không ngủ được ? ? Trong đêm không ngủ được mẹ đã làm gì cho con? -Đắp mền, buông mùng, lượm đồ chơi, nhìn con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con… chuyển ý: Trong đêm thao thức, trằn trọc lòng mẹ hiện lên cái ấn tượng về ngày đầu tiên đi học của mẹ. ? ấn tượng của mẹ về ngày đầu tiên đi học có gì đặc biệt? ? Từ cảm xúc ấy, em hiểu tình cảm sâu nặng nào đang diễn ra trong lòng mẹ? - Nhớ bà ngoại, nhớ mái trường xưa. ? Qua những chi tiết này em hình dung về một người mẹ ntn? ? Mẹ nghĩ đến trách nhiệm của xã hội đối với ngày khai trường ntn? ? Em thấy ngày khai trường ở trường ta diễn ra ntn? HS: liên hệ thực tế ở trường… ? Câu tục ngữ “sai một li đi một dặm” gắn với sự nghiệp giáo dục có ý nghĩa gì? Chia nhóm thảo luận: ? Câu nói của mẹ “ Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra” Em hiểu câu nói đó ntn? - Đại diện nhóm trả lời. - Nhóm khác n/xét- bổ sung. - GV: n/xét- Kết luận. ? Qua văn bản em cảm nhận được điều gì? ? Phương thức biểu đạt chủ yếu trong văn bản là gì? HS: đọc sgk – T9 HS: đọc yêu cầu bài tập 1- sgk. - HS trao đổi ý kiến – vì sao ngày khai trường vào lớp 1 lại có dấu ấn sâu đậm. I . Đọc – tìm hiểu chung 1 . Đọc văn bản 2 . Giải thích từ khó II . Tìm hiểu văn bản 1 . Nỗi lòng người mẹ a . Tâm trạng của mẹ vào đêm trước ngày khai trường, của con vào lớp 1 - Hồi hộp vui sướng, bâng khuâng , trăn trở - Mừng vì con đã lớn – hy vọng những điêù tốt đẹp sẽ đến với con b. Tâm trạng của mẹ khi nhớ lại ngày đầu tiên mẹ đi học. - Nhớ bà ngoại dắt mẹ vào lớp một. - Nhớ tâm trạng hồi hộp trước cổng trường. =>Mẹ là người luôn yêu quý người thân, biết ơn trường học sẵn sàng hi sinh vì sự tiến bộ của con. 2. Cảm nghĩ của mẹ về giáo dục trong nhà trường. - Ngày khai trường là một ngày hội lớn, toàn xã hội rất quan tâm. - Không được sai lầm trong giáo dục vì giáo dục quyết định tương lai của một đất nước. =>Khẳng định vai trò to lớn của nhà trường đối với con người. Tin tưởng ở sự nghiệp giáo dục. Khích lệ con em đến trường học tập. III/ Tổng kết: 1/ Nội dung: -Tấm long yêu thương, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con. - ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người. 2/ Nghệ thuật: Lời văn độc thoại(người mẹ tự tâm sự với chính\mình) nên việc thể hiện nội tâm n/v chân thực hơn. */ Ghi nhớ: SGK- T9 IV/ Luyện tập: Bài tập 1 – sgk. 4: củng cố: kể về một kỉ niệm đáng nhớ trong ngày khai trường đầu tiên của em? Đọc thêm văn bản trường học, suy nghĩ xem bài đọc thêm đã giúp em hăng say học tập ntn? 5: dặn dò: Học bài cũ – Làm bài tập ở nhà.(bài 2 –sgk –T9) Đọc và soạn trước bài Mẹ Tôi. Ngày soạn:20/08/2007 Ngày giảng:21/08/2007. Tiết 2: văn bản: Mẹ tôi. A/ Mục tiêu: 1/ Kiến thức:Giúp h/s hiểu được: Tác dụng lời khuyên của bố về lỗi lầm của con đối với mẹ, thấm thía những tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ đối với con cái. 2/ Tư tưởng: Kính trọng, yêu thương cha mẹ. Biết ơn công lao nuôi dưỡng, giáo dục của cha mẹ. 3/ Kĩ năng: Đọc diễn cảm. Phân tích nghệ thuật của một bức thư mang tính văn học có sự thuyết phục cao. B/ Thiết bị dạy và học: GV: giáo án- sgk- sgv… HS: sgk- bài soạn- vở ghi… C/ Tiến trình dạy – học: 1/ ổn định lớp: 2/ Kiểm tra bài cũ: ? Tâm trạng của người mẹ và đứa con trong đêm trước ngày khai giảng giống và khác nhau ntn? Vì sao? 3/ Bài mới: GV giới thiệu bài: Trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải lúc nào ta cũng ý thức hết được điều đó. Chỉ đến khi mắc những lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Bài văn Mẹ Tôi sẽ cho chúng ta bài học như thế. Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức. ? Tác phẩm được thể hiện dưới hình thức nào? GV: đọc 1 đoạn. HS: đọc n/xét đọc HS: đọc chú thích sgk- T11. ? Tâm trạng của người cha được thể hiện ntn trong văn bản? Tâm trạng của người cha có: ? Em xúc động nhất khi đọc đoạn văn nào? vì sao? HS: tự bộc lộ. ? Tìm những chi tiết viết về người mẹ trong đoạn văn? - Thức suốt đêm….trong chừng hơi thở hổn hển của con…lo sợ mất con…Sẵn sàng bỏ 1 năm hạnh phúc để cứu sống con… ? Qua những chi tiết này em cảm nhận được phẩm chất cao quý nào ở người mẹ? ? Phẩm chất đó được biểu hiện ntn ở mẹ em? HS: liên hệ với mẹ mình. ?Với những lời của cha, em cảm nhận được những cảm xúc nào ở người cha? ? Theo em, vì sao người cha cảm thấy: sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào trái tim bố.? - Cha yêu quý mẹ và càng yêu quý con nên cha đã thất vọng vô cùng khi con phản lại tình thương yêu của mẹ. ? Nếu là bạn của En-ri-cô em sẽ nói gì với ban? HS: tự bộc lộ. ? Tìm những lời khuyên của cha đối với con? HS: Trả lời sgk. ? Em hiểu thế nào về tình cảm thiêng liêng trong lời nhắn nhủ của cha? ? Em hiểu thế nào về xấu hổ, nhục nhã trong lời khuyên của cha? Làm việc xấu tự thấy hổ thẹn Luôn bị người khác coi thường, lên án. ? Từ những lời khuyên này, em hiểu gì về tình cảm người cha? ? Những lời lẽ nào đáng chú ý trong đoạn văn cuối? HS: không bao giờ con được thốt ra lời nói nặng với mẹ. Con phải xin lỗi mẹ. Hãy cầu xin mẹ hôn con. Thà rằng bố không có con còn hơn thấy con bội bạc với mẹ. ? Trong những lời lẽ ấy giọng điệu của cha có gì đặc biệt? ? Tại sao khi thể hiện sự tức giận của mình, người bố lại gợi đến mẹ? HS: Vì mẹ là người hết lòng thương yêu con. ? Trong bức thư bố đã nêu ra nỗi đau gì để giáo dục En-ri-cô? HS: Nỗi đau khi mất mẹ. ? Qua đó, em hiểu thêm điều gì ở người cha? ? Theo em, vì sao En-ri-cô xúc động vô cùng khi đọc thư bố? HS: Thư bố gợi nhớ người mẹ hiền. Thái độ chân thành và quyết liệt của bố khi bảo vệ tình cảm gia đình thiêng liêng. En-ri-cô cảm thấy xấu hổ nhục nhã. ? Từ văn bản, em cảm nhận những điều sâu sắc nào của tình cảm con người? ? Theo em có gì độc đáo trong cách thể hiện văn bản này? ? Em biết những câu ca dao nào, những bài hát nào ca ngợi tấm lòng cha mẹ dành cho con cái, con cái dành cho cha mẹ? HS: Tự bộc lộ – có thể hát, đọc thơ… I/ Đọc tìm hiểu chung. 1/ Tác giả- tác phẩm: a/ Tác giả: sgk- T11 b/ Tác phẩm: Là một bức thư của người bố gửi cho con. 2/ Đọc văn bản: 3/ Giải thích từ khó: 4/ Bố cục: - Hình ảnh người mẹ.(đầu->ngày con mất mẹ) - Những lời nhắn nhủ dành cho con ( tiếp->trà đạp lên tình thương yêu đó) - Thái độ dứt khoát của cha trước lỗi lầm của con (còn lại) II/ Tìm hiểu chi tiết. 1/ Hình ảnh người mẹ. - Mẹ dành hết tình thương cho con, quên mình vì con. - Cha hết sức đau lòng trước sự thiếu lễ độ của đứa con. Là người hết mực yêu quý, thương cảm người mẹ. 2/ Những lời nhắn nhủ của người cha. - Vì những đứa con hư đốn không thể xứng đáng với hình ảnh dịu hiền của mẹ. - Trong nhiều tình cảm coa quý, tình yêu thương kính trọng cha mẹ là thing liêng hơn cả. =>Là người yêu quý, trân trọng tình cảm gia đình. 3/ Thái độ của cha trước lỗi lầm của con. - Vừa dứt khoát như ra lệnh. Vừa mềm mại như khuyên nhủ. - Muốn con thành thật xin lỗi mẹ, vì sự hối hận trong lòng, vì thương mẹ. - La người cha hết lòng thương yêu con, quý trọng tình cảm gia đình, căm ghét sự bội bạc. III/ Tổng kết: 1/ Nội dung: Tình cảm cha mẹ dành cho con cái và con cái dành cho cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Con cái không có quyền hư đốn, chà đạp lên tình cảm đó. 2/ Nghệ thuật: Dùng hình thức viết thư, người viết có cơ hội bày tỏ trực tiếp cảm xúc và thái độ một cách chân thành. */ Ghi nhớ: sgk – T12. 4/ Củng cố: Đọc thêm bài: Thư gửi mẹ.- Vì sao hoa cúc có nhiều cánh nhỏ. Nêu ý nghĩa giáo dục sau khi học xong văn bản? Qua truyện em rút ra được bài học gì cho bản thân? 5/ Dặn dò: Học bài cũ – Làm bài tập. Đọc và soạn trước văn bản: Cuộc chia tay của những con búp bê. Ngày soạn: 21/08/2007 Ngày giảng: 23/08/2007. Tiết 3: TV: Từ ghép A/ Mục tiêu: 1/ Kiến thức: giúp h/s nắm được: Các loại từ ghép. Cấu tạo, ý nghĩa của các loại từ ghép. 2/ Tư tưởng: Yêu mến, quý trọng vốn từ tiếng việt. Có ý thức học tập để mở rộng vốn từ. 3/ Kĩ năng: Phát hiện các từ ghép, hiểu được ý nghĩa của nó. Sử dụng từ ghép trong khi nói và viết. B/ Thiết bị – Tài liệu dạy và học: GV: Giáo án- sgk- sgv- bảng phụ. HS: sgk- Vở ghi + bài tập. C/ Tiến trình dạy- học: ổn định: Kiểm tra bài cũ: Qua văn bản Mẹ tôi em rút ra được bài học gì cho bản thân? Bài mới: GV; giới thiệu bài. Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức. HS: nhắc lại thế nào là từ ghép? - Là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. HS: đọc 2 ví dụ sgk- T13 ? Tìm ra các từ ghép trong 2 ví dụ? ? Tiếng nào là tiếng phụ? Tiếng nào là tiếng chính? GV: phân tích: Bà nội Bà ngoại – Nghĩa chung là: Bà. ? Tiếng nào bổ sung cho tiếng nào? ? Vậy vị trí của tiếng chính thường đứng ở đâu? GV: cho ví dụ: A tặng B bó hoa hồng nhân ngày 8/3 . ? Tìm từ ghép và phân tích? ? Qua phân tích ví dụ, hãy cho biết chúng thuộc loại từ ghép nào? HS: Chính phụ. ? ntn được gọi là từ ghép chính phụ? HS: đọc 2 ví dụ sgk-T 14. ? Từ ghép: Trầm bổng- Quần áo có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không? ? Các tiếng này có thể đứng độc lập được không? ? Vậy đây là loại từ ghép gì? HS: lấy ví dụ về từ ghép chính phụ, đẳng lập. ? Qua phân tích ví dụ, cho biết từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập là gì? HS: đọc sgk-T14. ? Em hãy so sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của từ bà? Bà ngoại: là người sinh ra mẹ. Bà: là người sinh ra mẹ hoặc bố. ? So sánh nghĩa của từ thơm với nghĩa của từ thơm phức? Thơm phức: mùi thơm bốc lên mạnh, hấp dẫn. Thơm: có mùi thơm dễ chịu làm cho thích ngửi. =>Như vậy: nghĩa của từ bà ngoại hẹp hơn nghĩa của từ bà. ? Vậy nghĩa của từ ghép chính phụ là gì? ? So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần-áo? Quần áo: là ăn mặc nói chung. Quần - áo có nghĩa riêng. ? Vậy nghĩa của từ ghép đẳng lập là gì? HS: đọc sgk – T 14. HS: đọc yêu cầu bài tập, suy nghĩ làm độc lập. GV: gọi 2h/s lên bảng làm. 10 HS: đọc yêu cầu bài tập. GV: gọi h/s lên bảng làm HS: nhận xét- bổ sung. HS: đọc yêu cầu bài tập. GV: cho h/s lên bảng làm. HS: n/xét – bổ sung. ? Tại sao có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không thể nói một cuốn sách vở? I/ Các loại từ ghép 1/ Cấu tạo của từ ghép. a/ ví dụ 1: Sgk- T13. - Bà ngoại. Bà: tiếng chính. Ngoại: tiếng phụ b/ Ví dụ 2: sgk- T13 - Từ ghép: Thơm phức. Thơm: tiếng chính. Phức : tiếng phụ - Từ phức bổ sung ý nghĩa cho từ thơm. */ Từ ghép chính phụ có tiếng chính và có tiếng phụ, tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính, tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. c/ ví dụ 3-4: sgk- T14. */ Từ ghép đẳng lập, các tiếng không phân ra tiếng chính, tiếng phụ. Chúng bình đẳng về mặt ngữ pháp. 2/ Ghi nhớ: sgk-T14. II/ nghĩa của từ ghép. 1/ Từ ghép chính phụ: Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính. Vì từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. 2/ Từ ghép đẳng lập: Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo ra nó. Vì từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. */ Ghi nhớ: sgk – T14. III/ Luyện tập: Bài tập 1: phân loại từ ghép: Từ ghép chính phụ: Lâu đời – Xanh ngắt- nhà máy- nhà ăn- cây cỏ- cười nụ. Từ ghép đẳng lập: Suy nghĩ – chài lưới – ẩm ướt - Đầu đuôi. Bài tập 2: Điền từ để tạo từ ghép chính phụ: Bút chì - Thước kẻ – Mưa rào – làm quen - Ăn bám – Trắng xoá - Vui tai – Nhát gan. Bài tập 3: Điền từ để tạo từ ghép đẳng lập: Núi Sông – Núi đồi. Ham mê - Ham thích. Xinh đẹp – Xinh tươi. Học tập – Học hỏi. Tươi non – Tươi đẹp. Mặt mũi – Mặt mày. Bài tập 4: - Sách, vở: Sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được. - Sách vở: Từ ghép đẳng lập có ý nghĩa khái quát, tổng hợp chỉ chung cả loại nên không thể nói một cuốn sách vở. 4/ Củng cố: H/S nhắc lại các khái niệm vừa học. GV hướng dẫn h/s tìm hiểu bài tập 5-6 theo cách tra từ điển. 5/ Dặn dò: Học bài cũ – làm các bài tập còn lại. Dọc và chuẩn bi trước bài mới. Ngày soạn:22/08/2007 Ngày giảng: 23/08/2007. Tiết 4: TLV: liên kết trong văn bản. A/ Mục tiêu: 1/ Kiến thức: Giúp h/s hiểu được: Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì phải có tính liên kết,phân biệt được liên kết hình thức ngôn ngữ và liên kết nội dung ý nghĩa. 2/ Tư tưởng: ý thức được tính tích hợp giữa văn bản, tiếng việt vag tập làm văn. bước đầu ý thức được sự cần thiết phải liên kết khi tạo lập văn bản. 3/ Kĩ năng: Nhận biết, sửa chữa đoạn thiếu tính liên kết. Bước đầu biết dựng đoạn văn có tính liên kết. B/ Thiết bị-tài liệu dạy và học: GV: sgk- giáo án – bảng phụ. HS: sgk – vở ghi –vở bài tập. C/ Tiến trình dạy và học: ổn định Kiểm tra bài cũ: Bài mới: GV: giới thiệu bài: Một trong những tính chất quan trọng của văn bản đó là liên kết. Vậy tính liên kết trong văn bản quan trọng ntn? Chúng ta cùng tìm hiểu trong nội dung bài hôm nay. Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức. HS: đọc ví dụ 1.a sgk – T17. ? Đoạn văn gồm mấy câu? HS: đọc 1.b sgk- T17. ? Có câu nào sai ngữ pháp không? Câu nào mơ hồ về ý nghĩa không? -> Nếu tách từng câu văn ra khỏi đoạn văn thì ta vẫn hiểu được ý nghĩa. Còn ghép các câu thành 1 đoạn thì trở nên khó hiểu. -> Vấn đề là ở chỗ giữa các câu chưa có sự liên kết chặt chẽ với nhau HS: đọc – trả lời 1.c sgk- T17. ? Như vậy, theo em đoạn văn thiếu tính gì? HS: Đoạn văn thiếu tính liên kết. ? Liên kết trong văn bản là gì? Chia 2 nhóm thảo luận câu hỏi 2.a sgk – T 18. Đối chiếu với nguyên văn văn bản để thấy đoạn văn thiếu các ý gì? Hãy sửa lại: Đoạn văn thiếu 1 số câu văn, từ, cụm từ nên khó hiểu. HS: sửa lại cho đầy đủ hơn, có tính mạch lạc, liên kết. HS: đọc đoạn văn 2.b – sgk-T18. ? Đoạn văn có mấy câu? ? So với nguyên văn văn bản thì chép thiếu và sai từ nào? câu nào? HS: Câu 2 thiếu cụm từ “còn bây giờ”, Câu 3 chép sai từ con-> đứa trẻ ? Việc chép sai, thiếu làm cho đoạn văn ra sao? -> rời rạc- khó hiểu. ? Vậy các từ này có vai trò gì trong câu? -> Làm phương tiện liên kết câu. ? Một văn bản có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì? trong văn bản phải sử dụng các phương tiện gì? HS: đọc ghi nhớ sgk – T18. HS: đọc yêu cầu bài tập. Trao đổi trong bàn 3 phút Trình bày kết quả. HS: n/xét- bổ sung. HS: đọc bài tập 2- sgk – T 19. Lưu ý: Về hình thức các câu văn này có vẻ rất liên kết. ? Đoạn văngồm mấy câu? ? Nhận xét về mối quan hệ giữa các câu? ? Tuy vậy đoạn văn vẫn chưa rõ ý là vì sao? HS: đọc yêu cầu bài tập và điền. HS: đọc yêu cầu bài tập. Thảo luận ở bàn. Trình bày kết quả. HS: n/xét – bổ xung. I/ Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản. 1/ Tính liên kết của văn bản. Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản vì nhờ nó mà những câu đúng ngữ pháp, ngữ nghĩa được đặt cạnh nhau mới tạo thành văn bản. 2/ Phương tiện liên kết trong văn bản. Các từ ngữ được lặp lại ở các câu có tác dụng gắn kết các câu văn lại với nhau. */ Ghi nhớ: sgk – T18. II/ luyện tập Bài tập 1: Sắp xếp các câu văn thành 1 đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ. Câu 1-> 4-> 2-> 5-> 3 Bài tập 2: Các câu văn có tính liên kết chưa, vì sao? Câu 1-2 nối với nhau vì có ngữ “mẹ tôi” được lặp lại. Câu 3- 4 nối với nhau vì có mối quan hệ về thời gian. “sáng nay – Còn chiều nay” Giữa các câu chưa có sự gắn bó về nội dung. Vì: Câu 1 nói về quá khứ. Câu 2- 3- 4 phải sắp xếp lại theo thứ tự: 3 -> 4 -> 2 Phải có sự gắn bó về nội dung. Bài tập 3: Điền từ thích hợp vào chỗ trống: Thứ tự điền là: Bà- bà- cháu- bà - bà - cháu – thế là. Bài tập 4: Giải thích sự liên kết của 2 câu văn. - Hai câu văn có sự liên kết với nhau. Vì: Trong văn bản không chỉ có 2 câu văn đó mà còn có câu thứ ba đứng tiếp sau kết nối 2 câu này thành một thể thống nhất, làm cho toàn đoạn văn trở nên liên kết, chặt chẽ với nhau. 4/ Củng cố: Học sinh viết đoạn văn 5 câu theo chủ đề: “Tình yêu mẹ” , chú ý đến các yếu tố liên kết giưa các câu. HS: đọc bài làm của mình trước lớp. HS: n/xét về các phương tiện liên kết có trong bài của bạn. GV: n/xét – bổ xung – Kết luận - đánh giá. 5/ Dặn dò: Học bài cũ – Làm bài tập ở nhà ( bài 5 sgk- T19 ) Dọc và soạn trước bài mới. Ngày soạn: 24/08/2007 Ngày giảng: 27/08/2007. Tiết 5 – 6 : Văn bản: Cuộc chia tay của những con búp bê. A/ Mục tiêu: 1/ Kiến thức: Giúp HS hiểu được: Những tình cảm chân thành , sâu nặng của hai anh em . Cảm nhận đựơc nỗi đau xót của nhữnh bạn nhỏ không may rơi vào hoàn cảnh GĐ bất hạnh . Biết thông cảm , chia sẻ với những bạn ấy. 2/ Tư tưởng : Giúp học sinh biết chia sẻ , cảm thông với những bạn chẳng may rơi vào hoàn cảnh bất hạnh . 3/ Kĩ năng : Kể chuyện ở ngôi thứ nhất - miêu tả - phân tích tâm lý nhân vật. B/ Thiết bị - Tài liệu. GV: sgk – giáo án HS: sgk- vở ghi- bài tập – vở soạn. C/ Tiến trình hoạt dộng dạy – học 1 – ổn định 2 – Kiểm tra : câu hỏi ? Tính liên kết trong văn bản là gì ? 3 – Bài mới : Lời vào bài : Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức Yêu cầu đọc rõ giữa lời kể , đối thoại , diễn biến tâm lí nhân vật. Cho HS kể nối nhau - tóm tắt theo 3 đoạn. Tâm trạng của 2 anh em trong đêm trước và sáng hôm sau khi mẹ giục chia đồ chơi . Thành đưa thuỷ dến lớp chào chia tay cô giáo cùng các bạn . Cuộc chia tay ở nhà HS đọc chú thích giải nghĩa 1 số từ khó theo mục chú thích . ? Truyện viết về ai , về việc gì ? ai là nhân vật chính? ? Truyện được kể theo ngôi thứ mấy ? việc chọn ngôi kể này có tác dụng gì ? Thể hiện được những suy nghĩ , tình cảm và tâm trạng của nhân vật - tăng tính chân thực ? Tại sao tác giả lại lấy tên truyện như vậy ? tên truyện có liên quan đến ý nghĩa của truyện không ? vì sao ? ? khi nghe mẹ giục chia đồ chơi thuỷ và thành đã có thái độ và tâm trạng NTN ? ? Vì sao 2 anh em lại có tam trạng ấy ? HS đọc đoạn 4 . ? Vì sao tác giả lại tả cảnh thiên nhiên tươi vui vào buổi sáng nhằm mục đích gì ? Tiết 2 : ? Tìm thêm những chi tiết để thấy 2 anh em rất mực thương yêu - chia sẻ quan tâm đến nhau ? ? Chi tiết nào trong cuộc chia tay với lới học làm cô giáo bàng hoàng và chi tiết nào làm em cảm động nhất ? ? Trong truyện có mấy cuộc chia tay ? Cuộc chia tay nào làm em cảm động nhất ? vì sao ? ( Cho HS thảo luận theo bàn và nêu ý kiến ) GV : Thực chất trong truyện có nhiều cuộc chia tay Cuộc chia tay giữa Bố và Mẹ không được miêu tả nhưng đóng vai trò đầu mối dẫn đến các cuộc chia tay khác . ? Những cuộc chia tay này diễn ra NTN ? ? Nét đặc sắc của nghệ thuật kể truyện ở đây là gì ? ? Theo em , từ câu truyện đau sót và cảm động có thể rút ra những bài học gì ?. GV cho HS thảo luận theo nhóm rồi phát biểu : GV KL : ? Nêu cảm nhận của em sau khi học xong văn bản? ? Nghệ thuật kể truyện có gì độc đáo? 1 HS đọc to phần ghi nhớ SGK – T 27 HS đọc phần đọc thêm I/ Đọc - tìm hiểu chung 1/ Đọc 2/ Kể – tóm tắt 3/ Giải thich từ khú II/ Tìm hiểu văn bản: 1/ Hai anh em và những cuộc chia tay. - Nghe mẹ giục chia đồ chơi bé thuỷ kinh hoàng sợ hãi , đau đớn , run lên bần bật, nức nở suốt đêm . - Thành cố nén mình nhưng nước mắt vẫn tuôn trào như suối ướt đẫm cả gối và 2 tay áo. - Vì chia đồ chơi là lúc 2 anh em phải chia tay, và chúng không muốn xa nhau. - Gợi lên được tình thương yêu chăm sóc nhau trong bất hạnh , làm nổi bật nỗi đau xót khi phải xa nhau của 2 anh em. - Hai anh em rất thương yêu nhau . Anh chiều nào cũng đi đón em nhường nhau không chia búp bê , dẫn em đến trường chào cô giáo, các bạn đau đớn khóc lặng người khi phải chia xa . - Khi thuỷ chia tay với lớp , cô giáo bàng hoàng khi biết thuỷ sẽ không còn được đi học nữa khi về quê ngoại. + Cuộc chia tay giữa các đò chơi của 2 anh em . + Cuộc chia tay giữa bé Thuỷ với cô giáo và các bạn . + Các cuộc chia tay đều rất cảm động , đầy lưu luyến đầm đìa nước mắt , đau đớn và rất đáng thương . 2/ Nghệ thuật kể truyện : Ngôi kể thứ nhất - Nhân vật Thành tự kể truyện nhà mình . Đối thoại linh hoạt Kể xen miêu tả và biểu cảm 3/ Bài học rút ra từ câu truyện vai trò quan trọng của GĐ đối với sự phát triển của trẻ thơ. Vai trò trách nhiệm của Cha Mẹ đối với con cái . Đảm bảo quyền sống của trẻ em III/ Tổng kết : 1/Nội dung: Cuộc chia tay đau đớn và đầy cảm động của hai anh em trong truyện khiến người đọc thấm thía rằng: tổ ấm gia đình là vô cùng quý giá và quan trọng. Mọi người hãy cố gắng bảo vệ giữ gìn, không nên làm tổn hại đến những tình cảm trong sáng ấy. 2/ Nghệ thuật: Cách kể truyện từ ngôi thứ nhất chân thật và cảm động. Cách kể theo trình tự thời gian phù hợp với tâm lí trẻ. */ Ghi nhớ: SGK. IV/ Luyện tập : 4/ Củng cố: H/s tóm tắt và nêu được các ý chính trong bố cục 3 phần. Qua câu truyện tác giả muốn nhắn gửi tới mọi người điều gì? 5/ Dặn dò: Học bài cũ, tập kể và tóm tắt. Đọc và soạn trước bài mới. Ngày soạn:29/8/2007 Ngày giảng: 30/8/2007. Tiết 7 – TLV: Bố cục trong văn bản. A/ Mục tiêu: 1/ Kiến thức: Giúp h/s hiểu rõ: Tầm quan trọng của bố cục trong văn bản, trên cơ sở đó có ý thứẫpây dựng bố cục khi tạo lập văn bản. 2/ Tư tưởng: Có ý thức xây dựng bố cục khi tạo lập văn bản. 3/ Kĩ năng: Xây dựng bố cục hợp lí theo dạng 3 phần và nắm được nhiệm vụ của mỗi phần trong văn bản. Từ đó có thể thực hành một cách tốt hơn. B/ Phương tiện- thiết bị: - GV: SGK – giáo án – bảng phụ. - HS: vở ghi- vở soạn – SGK – bài tập… C/ Tiến trình dạy và học: ổn định: Kiểm tra bài cũ: - Tính liên kết là gì? làm cách nào để văn bản có tính liên kết? Bài mới: GV:giới thiệu bài. Hoạt động của thầy và trò. Nội dung kiến thức GV: ? Em nào có thể lên bảng vẽ sơ đồ chiến thuật bóng đá(3- 5 – 2)? Thủ môn. 1 3 -> 3 7 4 5 6 8 ->5 9 10 -> 2 1- trung vệ thòng. 2,3- trung vệ dập 4,5,6- Tiền vệ 7,8- hậu vệ cánh 9,10 tiền đạo. ? Theo em trong một văn bảncanf phải bố trí sắp xếp các nội dung, câu,ý như sắp xếp các cầu thủ hay không? Vì sao? các phần,các đoan, ýtứ của văn bản cũng phải có trình tự trước sau rành mạch, hợp lí. ? bố cục của văn bản là gì? HS: đọc phần 1.a SGK – T28. Tìm bố cục của đơn xin gia nhập đội. HS: đọc 2 câu truyện 2.1-2 SGK – T 29. ? so với văn bản “ếch ngồi đáy giếng” thì văn bản này giống và khác ở điểm nào? Giống: có đầy đủ các ý. Khác: văn bản lớp 6 có bố cục 3 phần rõ ràng. Văn bản này chỉ có 2 phần, các câu bị đảo lộn. ? Ta nên sắp xếp lại ntn? HS: thực hiện xếp lại cho hợp lí. ? Bố cục trong văn bản phải đạt những yêu cầu gì? ? GV: ở lớp 6 chúng ta đã học về bố cục trong 2 kiểu văn bản nào? Bố cục gồm mấy phần? Nhiệm vụ của mỗi phần? HS: văn tự sự và văn miêu tả. Bố cục 3 phầ

File đính kèm:

  • docTiet 1 Cong truong mo ra.doc
Giáo án liên quan