I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Thấy được tình cảm sâu sắc của người mẹ đối với con thể hiện trong một tình huống đặc biệt: đêm trước ngày khai trường.
- Hiểu được những tình cảm cao quý, ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em – tương lai nhân loại.
- Hiểu được giá trị của nhứng hình thức biểu cảm chủ yếu trong một văn bản nhật dụng.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
1. Kiến thức
- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng.
- Lời văn biểu hện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.
397 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1247 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án môn Ngữ văn 7 năm 2012, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:10/8/2012
TUẦN 1
Tiết 1: Văn bản: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
Lí Lan -
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Thấy được tình cảm sâu sắc của người mẹ đối với con thể hiện trong một tình huống đặc biệt: đêm trước ngày khai trường.
- Hiểu được những tình cảm cao quý, ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em – tương lai nhân loại.
- Hiểu được giá trị của nhứng hình thức biểu cảm chủ yếu trong một văn bản nhật dụng.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
1. Kiến thức
- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng.
- Lời văn biểu hện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.
2. Kỹ năng:
- Đọc – hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật ký của người mẹ.
- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.
- Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.
III-TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
Ổn định lớp tổ chức:
GV:Yêu cầu HS trật tự, lớp trưởng báo cáo sĩ số.
HS: Trật tự và ổn định chỗ ngồi.
B. Kiểm tra bài cũ:
C. Bài mới :
*Giới thiệu bài
Ngày khai trường hàng năm đã trở thành ngày hội của toàn dân. Bởi ngày đó bắt đầu một năm học mới với bao mơ ước, bao điều mong đợi trước mắt các em. Không khí ngày khai trường thật náo nức với tuổi thơ của chúng ta. Còn các bậc làm cha làm mẹ thì sao ? Họ có những tâm trạng gì trong ngày ấy ? “Bài Cổng trường mở ra” mà chúng ta học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu được điều đó.
Hoạt động của Thầy và trò
Kiến thức cần đạt
Em hãy nêu xuất xứ của văn bản Cổng trường mở ra?
GV : Hướng dẫn đọc : Giọng nhỏ nhẹ, thiết tha, chậm rãi.
? Em hiểu gì về ngày khai trường?(khai:mở)
? Văn bản này thuộc kiểu văn bản gì ?
? Nhân vật chính trong văn bản là ai? Ngôi kể thứ mấy?
?Bài văn viết về điều gì?
? Em có thể chia văn bản này thành mấy phần ? Mỗi phần từ đâu đến đâu ? ý của từng phần ?
HS đọc đoạn 1. Đoạn văn em vừa đọc diễn tả điều gì ?
- Theo dõi phần đầu văn bản, em thấy người mẹ nghĩ đến con trong thời điểm nào ? (Đêm trước ngày con vào lớp 1.)
- Đêm trước ngày khai trường tâm trạng của người mẹ và đứa con có gì khác nhau ? Điều đó được biểu hiện bằng những chi tiết nào trong bài ?
? Vì sao mẹ không ngủ được?
? Trong đêm không ngủ được mẹ đã làm gì cho con?
? Qua những cử chỉ và việc làm đó em có cảm nhận như thế nào về tình cảm của mẹ dành cho con?
Em có nhận xét gì về tâm trạng của 2 mẹ con ?
? Trọng đêm không ngủ ấy trong lòng mẹ đã sống lại những kỉ niệm nào trong quá khứ?
- Khi đó mẹ có cảm xúc như thế nào? Có giống con bây giờ không?
- Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường năm xưa đã để lại ấn tượng sâu đậm trong tâm hồn người mẹ ? (Cứ nhắm mắt lại là dường như vang bên tai tiếng đọc bài trầm bổng : ‘‘Hằng năm cứ vào cuối thu ... Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp ” )
- Ẩn sau những dòng tâm sự ấn là tình cảm như thế nào mà mẹ dành cho con?
- Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không ? hay người mẹ đang tâm sự với ai ? ( Đang nói với chính mình ) – Cách viết này có tác dụng gì ?
- Ẩn sau những dòng tâm sự ấy là tình cảm sâu nặng nào mẹ dành cho con?
- Sau những suy nghĩ về con mẹ đã liên tưởng đến ngày khai trường ở đâu? Nó như thế nào?
- Ở nước ta em có cảm nhận được ngày khai trường là ngày lễ của toàn xã hội không?
- Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ ? ( ‘‘Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả 1 thế hệ mai sau và sai lầm 1 li có thể đưa thế hệ ấy đi chệch cả hàng dặm sau này.” )
- Câu văn này có ý nghĩa gì ? Vì sao ? ( Không được phép sai lầm trong giáo dục. Vì giáo dục quyết định tương lai của đất nước )
- Em hiểu như thế nào về câu nói của người mẹ nói với con ở cuối bài: ‘‘Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là 1 thế giới kì diệu sẽ mở ra.’’
- Em hiểu thế giới kì diệu đó là gì ? ( Tri thức, tình cảm, tư tưởng, đạo lí, tình bạn, tình thầy trò )
- Văn bản Cổng trường mở ra được biểu đạt bằng những phương thức nào? - Phương thức nào là chính ? – Sự kết hợp này có tác dụng gì ?
- Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật có gì đáng chú ý ?( Miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật với nhiều hình thức khác nhau : miêu tả trực tiếp, miêu tả qua so sánh, miêu tả hồi ức, sử dụng ngôn ngữ độc thoại bộc lộ chất trữ tình).
*Hoạt động 3
- Bài văn cho em hiểu thêm gì về người mẹ và nhà trường ? ( ghi nhớ- sgk-9 )
- Văn bản này đã cho em bài học gì ?
-Hs đọc ghi nhớ
I. Đọc, tìm hiểu chung:
1.Tác giả.
- Đây là bài kí của tg Lý Lan
2 Tác phẩm
-Trích từ báo “Yêu trẻ số 166 Thành phố Hồ Chí Minh ngày 1.9.2000
- Văn bản nhật dụng
- Thể loại:bút kí, biểu cảm
- Ngôi kể thứ nhất, nhân vật chính là người mẹ và đứa con.
- Chủ đề: Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con.
Bố cục: 2 phần
+ Từ đầu -> bước vào
=> Nỗi lòng của mẹ
+Còn lại : Cảm nghĩ của mẹ về vai trò của giáo dục.
II.ĐỌC,TÌM HIỂU CHI TIẾT
1. Nỗi lòng người mẹ:
* Con: háo hức, ngủ dễ dàng như uống một li sữa, ăn một cái kẹo.
* Tâm trạng của mẹ :
- Mẹ không ngủ được
- Hôm nay mẹ không tập trung được vào việc gì cả.
- Mẹ lên giường trằn trọc.
* Lí do: mẹ mừng vì con đã lớn, lo lắng, tin tưởng, hi vọng những điều tốt đẹp sẽ đến với con.
- Những việc làm của mẹ: đắp mền, buông mùng, dọn đồ chơi, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con.
=> Mẹ yêu con, hết lòng chăm sóc con. Đó là đức hi sinh thầm lặng của mẹ dành cho con.
=>Cả hai mẹ con đều háo hức, hồi hộp, hi vọng vào ngày mai
.* Kỉ niệm quá khứ :
- Nhớ ngày cùng bà ngoại đi tới trường và nỗi chơi vơi hốt hoảng, khi cổng trường đóng lại.
- Cảm giác nôn nao, hồi hộp, bâng khuâng, xao xuyến.
- Đó là buổi khai trường sâu đậm nhất trong lòng mẹ mà mẹ muốn nhẹ nhàng, cần thận ghi vào lòng con.
- Nghệ thuật: Dùng ngôn ngữ độc thoại.
=>Làm nổi bật tâm trạng, tình cảm và những điều sâu thẳm khó nói bằng những lời trực tiếp.
=>Mẹ yêu thương con vô bờ, tin tưởng vào tương lai tốt đẹp của con.
2. Cảm nghĩ của mẹ về giáo dục trong nhà trường
- Ngày khai trường ở Nhật: ngày lễ của toàn xã hội, người lớn nghỉ việc đưa trẻ đến trường, quan chức đến dự khai giảng.
- Mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng tới cả một thế hệ mai sau
- Câu văn cuối bài:
-Đi đi con….bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra.
=> Đây là lời động viên khích lệ con của mẹ , đồng thời khẳng định vai trò to lớn của giáo dục đối với mỗi con người, mẹ tin tưởng ở sự nghiệp giáo dục của nước nhà.
- Mẹ tin tưởng và khích lệ con bước vào thế giới của tri thức, của tình cảm, tư tưởng đạo lí, tình bạn, tình thầy trò.
Nghệ thuât:
Kết hợp hài hoà giữa tự sự, miêu tả và biểu cảm làm nổi bật vẻ đẹp trong sáng, đôn hậu trong tâm hồn người mẹ
III/ Ghi nhớ(sgk)
D/ Củng cố
Sau khi học xong văn bản này đã có những kỉ niệm nào thức dậy trong lòng em?(Nhớ tuổi ấu thơ đến trường, nhớ về sự chăm sóc của mẹ?
E/Dặn dò: Học bài cũ và soạn bài “Mẹ tôi”
Ngày soạn:12-8-2012
Tiết 2: Văn bản: MẸ TÔI
(Trích Những tấm lòng cao cả - ÉT-MÔN-ĐÔ-ĐƠ A-MI-XI)
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
Qua bức thư của một người cha gửi cho đứa con mắc lỗi với mẹ, hiểu tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng đối với mỗi người.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
1. Kiến thức
- Sơ giản về tác giả Ét-môn-đô đơ A-mi-xi
- Cách giáo dục vừa nghiêm khắc, vừa tế nhị, có lí và có tình của người cha khi con mắc lỗi.
- Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư.
2. Kỹ năng:
- Đọc – hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư.
- Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha (tác giả bức thư) và người mẹ nhắc đến trong bức thư.
III- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. Ổn định tổ chức:
GV: Kiểm tra sĩ số,nhắc nhở HS trật tự.
HS: Trật tự và ổn định chỗ ngồi.
B. Kiểm tra bài cũ:
- Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra từ văn bản “Cổng trường mở ra” là gì ?Em có cảm nghĩ như thế nào về người mẹ trong văn bản này?
- Yêu cầu: Trả lời như phần ghi nhớ – SGK ( 9 )
C.Bài mới:
*Giới thiệu bài:
- Trong cuộc đời mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả . Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức hết được điều đó. Chỉ đến khi mắc những lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Bài Mẹ tôi sẽ cho ta một bài học như thế.
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cần đạt
*Hoạt động 1
- Em hãy giới thiệu 1 vài nét về tác giả?
- Tác giả thường viết về đề tài gì?
- Em hãy nêu xuất xứ của văn bản Mẹ tôi?
+GV: Hướng dẫn đọc : Nhẹ nhàng, tha thiết, thể hiện được những tâm tư tình cảm buồn khổ của người cha trước lỗi lầm của con và sự trân trọng của ông với vợ mình. Khi đọc lời khuyên: Dứt khoát, mạnh mẽ thể hiện thái độ nghiêm khắc.
-Mở rộng: En ri cô sống với bố mẹ dưới một mái nhà nhưng tháng nào bố hoặc mẹ cũng viết thư cho đứa con thân yêu của mình. Thư thì khuyên răn, thư thì cảnh cáo, thư thì trách mắng. Đó là những trường hợp phải nói chuyện với con một cách nghiêm trang. Đây là cách giáo dục rất độc đáo, tế nhị mà sâu sắc trong các gia đình trung lưu, trí thức.
- Đây là một bức thư của bố viết cho En ri cô đã được En ri cô chép lại vào nhật kí của mình tại sao lại lấy nhan đề “Mẹ tôi”?
- Ta có thể chia văn bản làm mấy phần? Ý nghĩa của từng phần?
*Hoạt động 2
- Theo dõi phần đầu văn bản , em thấy En ri cô đã mắc lỗi gì?
- Em có suy nghĩ gì về lỗi lầm của En ri cô?
- Bố có tâm trạng như thế nào khi thấy En ri cô vô lễ với mẹ?
- Tìm những chi tiết nói về thái độ của người bố đối với En ri cô?
- Để diễn tả được tâm trạng của người bố, tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào?
- Những chi tiết trên đã thể hiện được thái độ gì của người bố?
- Em có đồng tình với người bố không?( hs tự bộc lộ )
- Trong thư người bố đã gợi lại những việc làm, những tình cảm của mẹ dành cho En ri cô. Em hãy tìm những chi tiết, hình ảnh nói về người mẹ?
- Qua lời kể của người cha, em cảm nhận được điều gì về người mẹ?
-Sự hỗn láo của En ri cô có làm đau trái tim người mẹ không?
- Người bố đã khuyên En ri cô những gì? Tìm những câu văn ghi lại những lời khuyên sâu sắc của bố dành cho En ri cô?
- Em có nhận xét gì về cách sử dụng câu văn ở đoạn này? Tác dụng của cách dùng đó?
- Qua bức thư, em thấy bố của En ri cô là người như thế nào?
- Tại sao người cha không nói trực tiếp với con mà lại viết thư?
? Đọc thư của bố En ri cô vô cùng xúc động vì sao?
*Hoạt động 3
- Nhà văn đã gửi tới chúng ta thông điệp gì?
-Hs đọc ghi nhớ
I. Đọc, tìm hiểu chung:
1.Tác giả:(1846- 1908 )
- Là nhà văn Ý.Ông để lại một sự nghiệp văn chương rất đáng tự hào trên nhiều thể loại.
- Thường viết về đề tài thiếu nhi và nhà trường về những tấm lòng nhân hậu.
2/ Tác phẩm
- Là văn bản nhật dụng viết về người mẹ
- In trong tập truyện : “Những tấm lòng cao cả”(1886)
- Đây là cuốn nhật kí của cậu bé En ri cô1 tuổi người Ý. Cậu bé đã ghi lại những bức thư của bố của mẹ, những kỉ niệm sâu sắc của mình từ tháng 10 năm trước đến tháng 7 năm sau. Tác phẩm có 6 bức thư của bố và 3 bức thư của mẹ mà En ri cô đã ghi lại cùng với những dòng cảm xúc của mình.
- Ý nghĩa nhan đề: người mẹ không xuất hiện trực tiếp trong tác phẩm nhưng là tiêu điểm để các nhân vật hướng tới và làm sáng tỏ.Mẹ xuất hiện gián tiếp thông qua cái nhìn và tình cảm của bố. Cách viết ấy đã thể hiện phẩm chất của mẹ một cách khách quan.
- Bố cục : 2 phần
+ Đoạn đầu : Lí do bố viết thư(từ đầu …vô cùng)
+Còn lại : Nội dung bức thư
Trong thư của bố có hình ảnh của mẹ, có lời nhắn nhủ của bố, và thái độ dứt khoát của bố trước lỗi lầm của con.
II. ĐỌC, TÌM HIỂU CHI TIẾT
1. Lỗi lầm của En ri cô :
- Vô lễ với mẹ trước mặt cô giáo
=> Đây là việc làm sai trái, xúc phạm tới mẹ.
2. Thái độ của bố:
- Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy!
-... Bố không nén được cơn tức giận đối với con .
- Con mà xúc phạm đến mẹ con ư?
-> Phương thức biểu cảm được diễn đạt bằng các kiểu câu cảm thán, nghi vấn làm cho lời văn trở nên linh hoạt, sinh động, dễ đi vào lòng người .
=>Thể hiện thái độ buồn bã, đau đớn và tức giận của cha. Người cha thấy vọng vì đứa con hư đã phản lại tình yêu thương của mẹ.
3. Hình ảnh người mẹ:
- Mẹ đã phải thức suốt đêm ...có thể mất con.
- Người mẹ sẵn sàng bỏ một năm hạnh phúc...hi sinh tính mạng để cứu sống con
.=> Là người mẹ hết lòng yêu thương con, sẵn sàng quên mình vì con.
-Mẹ lại càng đau lòng hơn bố khi thấy En ri cô vô lễ với mình vì trái tim của mẹ chỉ có chỗ cho tình yêu thương, sự chăm sóc vỗ về con mà thôi.
4. Lời khuyên của bố:
- Tình yêu thương kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương đó.
- Không bao giờ được thốt ra những lời nói nặng với mẹ. Con phải xin lỗi mẹ,...
- Con hãy cầu xin mẹ hôn con, để cho chiếc hôn ấy xoá đi cái dấu vết vong ân bội nghĩa trên trán con .
- Nghệ thuật: Sử dụng câu cầu khiến làm cho lời văn trở nên rõ ràng, dứt khoát .Bố vừa ra lệnh dứt khoát nghiêm khắc, vừa mềm mãi như khuyên nhủ.
=> Là người bố nghiêm khắc nhưng đầy tình thương yêucon, yêu quý gia đình.
- Viết thư để biểu cảm: tình cảm sâu sắc thường tế nhị và kín đáo, nhiều khi không nói trực tiếp được. Viết thư tức là chỉ nói riêng cho người mắc lỗi biết, vừa giữ được kín đáo, vừa không làm người mắc lỗi mất lòng tự trọng. Đây chính là bài học về cách ứng xử trong gia đình, ở trường và ngoài xã hội,dễ đi vào lòng người.
-Đọc thư của bố En ri cô vô cùng xúc động vì bố đã gợi cho En ri cô nhớ tới người mẹ hiền, xúc động trước thái độ chân thành và quyết liệt của bố và vì En ri cô cảm thấy nhục nhã, xấu hổ.
III . Tổng kết- ghi nhớ(sgk)
-Tình yêu thương kính trọng cha mẹ là một tình cảm thiêng liêng cao quý hơn cả.
-Những người làm con không được chà đạp lên tình yêu thương đó làm cha mẹ đau lòng. Vô lễ là bất hiếu.
D. Củng cố:
- Sau khi học xong văn bản này, em rút ra được bài học gì ? Liên hệ với bản thân xem em đã có lần nào lỡ gây chuyện gì đó khiến bố mẹ buồn phiền. Nếu có thì bài văn này gợi cho em điều gì?
Em thuộc bài ca dao và bài hát nào ca ngợi tấm lòng của cha mẹ với con cái?
E.HDVN
- Học bài cũ
- Soạn bài mới bài “Từ ghép”
Ngày soạn:15/8/2012
Tiết 3 TỪ GHÉP
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Nhận biết được hai loại từ ghép: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
- Hiểu được tính chất phân nghĩa của từ ghép chính phụ và tính chất hợp nghĩa của từ ghép đẳng lập.
- Có ý thức trau dồi vốn từ và biết sử dụng từ ghép một cách hợp lý.
Lưu ý: Học sinh đã học về từ ghép ở Tiểu học nhưng chưa tìm hiểu sâu về các loại từ ghép.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
1. Kiến thức
- Cấu tạo của từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập
- Đặc điểm về nghĩa của các từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập.
2. Kỹ năng:
- Nhận diện các loại từ ghép.
- Mở rộng, hệ thống hoá vốn từ.
- Sử dụng từ: dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể, dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát.
III- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. Ổn định tổ chức:
B. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng, sách vở của HS
C.Bài mới:
Giới thiệu bài:
Tìm 3 từ đơn và 3 từ phức? Từ phức được phân loại như thế nào ?
( Hoa, lá, quả; hoa hồng, hoa quả, xanh xanh. Từ phức được phân thành hai loại : Từ ghép và từ láy) Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về từ ghép .:
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cần đạt
*Hoạt động 1
-GV:Ghi 2 từ in đậm lên bảng.
Trong 2 từ đó, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính?
- Em có nhận xét gì về trật tự của những tiếng chính trong những từ ấy?
- Theo em từ ghép chính phụ có cấu tạo như thế nào?
- Tìm từ ghép chính phụ có tiếng chính Bà, thơm? ( Bà cô, bà bác, bà dì; thơm lừng, thơm ngát )
-HS đọc Ví dụ 2 - Chú ý các từ trầm bổng, quần áo .
- Các tiếng trong 2 từ ghép trên có phân ra thành tiếng chính, tiếng phụ không ? Vậy 2 tiếng này có quan hệ với nhau như thế nào?
- Khi đảo vị trí của các tiếng thì nghĩa của từ có thay đổi không ?
- Từ ghép đẳng lập có cấu tạo như thế nào?
- Tìm một vài từ ghép đẳng lập chỉ các sự vật xung quanh chúng ta ? ( Bàn ghế, sách vở, mũ nón ... )
- So sánh từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập, chúng giống và khác nhau ở điểm nào ?
- Từ ghép được phân loại như thế nào ? - Thế nào là từ ghép chính phụ, thế nào là từ ghép đẳng lập ?
*Hoạt động 2
- So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của từ bà?
- Nghĩa của từ thơm phức với nghĩa của tiếng thơm?
- Từ ghép chính phụ có nghĩa như thế nào?
-So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần và áo?
+ Quần áo : chỉ quần áo nói chung -> hợp nghĩa, có nghĩa khái quát hơn. Quần, áo : chỉ riêng từng loại .
-Trầm bổng với trầm và bổng?
+ Trầm bổng : Miêu tả âm thanh lúc thấp, lúc cao nghe rất êm tai => nghĩa chung, khái quát.
Trầm, bổng : chỉ âm thanh riêng từng loại
- Từ ghép đẳng lập có nghĩa như thế nào ?
*Hoạt động 3:
Có mấy loại từ ghép? Nêu định nghĩa của mỗi loại?
-Hs đọc ghi nhớ
*Hoạt động 4:
GV : Gọi 2 hs lên bảng làm bt
- Phân loại từ ghép đẳng lập, chính phụ?
- Vì sao em lại xếp như vậy ?
GV treo bảng phụ - hs lên điền từ
- Điền thêm tiếng để tạo từ ghép chính phụ ?
GV treo bảng phụ - hs lên điền từ
- Điền thêm tiếng để tạo từ ghép đẳng lập ?
Gọi hs trả lời
- Trả lời tại sao ?
1/ Các loại từ ghép:
*Ví dụ 1
Bà ngoại Thơm phức
Tc Tp Tc Tp
- Tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính => quan hệ chính phụ => Từ ghép chính phụ.Tiếng chính đứng trước,tiếng phụ đứng sau.
*Ví dụ 2: - Trầm bổng
-Quần áo
- 2 tiếng ngang bằng nhau-> quan hệ bình đẳng => Từ ghép đẳng lập
- Có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp ( không phân ra tiếng chính, tiếng phụ )
*Ghi nhớ(sgk)
2. Nghĩa của từ ghép:
a. Nghĩa của từ ghép chính phụ :
+ Bà : chỉ người phụ nữ cao tuổi -> nghĩa rộng .
+Bà ngoại : chỉ người phụ nữ cao tuổi đẻ ra mẹ -> nghĩa hẹp
+Thơm : có mùi như hương của hoa, dễ chịu -> nghĩa rộng .
+Thơm phức : có mùi bốc lên mạnh, hấp dẫn -> nghĩa hẹp.
- Tiếng phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính và có tính chất phân nghĩa .
b. Nghĩa của từ ghép đẳng lập :
Có tính chất hợp nghĩa và có nghĩa khái quát hơn nghĩa của tiếng tạo nên nó.
*.Ghi nhớ :Sgk
II. Luyện tập:
* Bài 1 :
- Từ ghép đẳng lập : Suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi .
- Từ ghép chính phụ: Xanh ngắt,nhà máy, nhà ăn, nụ cười .
* Bài 2 :
- Bút mực ( bi, máy, chì )
- Thước kẻ (vẽ, may, đo độ )
* Bài 3:
- Núi rừng ( sông, đồi )
- Mặt mũi ( mày,… )
*Bài 4
Có thể nói một cuốn sách hoặc một cuốn vở vì sách, vở là danh từ chỉ sự vật dưới dạng đếm được còn “sách vở” là từ ghép đẳng lập, nghĩa của nó tổng hợp cho cả hai từ
Bài 5
- Hoa hồng: chỉ một loại hoa, có hoa hồng màu trắng, đỏ, vàng.
- Cách nói như vậy là đúng. Vì áo dài là một loại áo đặc trưng của dân tộc
- Không phải. Nói quả cà chua này ngọt quá, vì khi cà chua chín, ăn sống có vị ngọt
- Không phải mọi loại cá mài vàng đều là cá vàng. Cá vàng là tên một loại cá có màu vang, vây to, đuôi lớn, xòe rộng nuôi để làm cảnh
Bài 6
Mát tay: chỉ người có kinh nghiệm, chuyên môn giỏi(Nuôi lợn mát tay). Nghĩa của từ mát tay khác hẳn với nghĩa của các từ tạo nên nó.
D. Củng cố:
Tìm 3 từ ghép chính phụ và 3 từ ghép đẳng lập. Cho biết nghĩa của nó.
E. HDVN: Về nhà học bài cũ và chuẩn bị bài “liên kết trong văn bản”
Ngày soạn:16/8/2012
Tiết 4: LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu rõ liên kết là một trong những đặc tính quan trọng nhất của văn bản.
- Biết vận dụng những hiểu biết về liên kết vào việc đọc – hiểu và tạo lập văn bản.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
1. Kiến thức
- Khái niệm liên kết trong văn bản.
- Yêu cầu về liên kết trong văn bản.
2. Kỹ năng:
- Nhận biế và phân tích liên kết của các văn bản.
- Viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết.
III- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. Ổn định tổ chức:
B.Kiểm tra bài cũ:
C. Bài mới :
*Giới thiệu bài:
Văn bản là gì? ( Là chuỗi những lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc, v/dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích g/tiếp ). Tính chất của văn bản là gì? ( thống nhất, mạch lạc )
Chúng ta sẽ không hiểu được một cách cụ thể về văn bản, cũng như khó có thể tạo lập được những văn bản tốt, nếu chúng ta không tìm hiểu kĩ 1 trong những tính chất quan trọng nhất của nó là liên kết.
Hoạt động của Thầy và trò
Kiến thức cần đạt
*Hoạt động 1
+GV : Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi trong sgk.
- Nếu viết như ví dụ trong sgk thì En ri cô có hiểu ý bố muốn nói gì chưa? Vì sao En ri cô không hiểu?
- Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì? ( liên kết )
-Thế nào là liên kết?
+ GV : liên kết là 1 trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản
* BT1 : Tôi đến trường. Em Thu bị ngã .
- ở đây nêu mấy thông tin? Những thông tin này như thế nào với nhau? ( 2 thông tin - không liên quan với nhau )
- Em hãy sửa lại câu văn để 2 thông tin này gắn kết với nhau? ( Trên đường tới trường, tôi thấy em Thu bị ngã . )
+HS đọc VD ( sgk - 18 )
-Đọc kĩ lại đoạn văn trong SGK xem thiếu ý gì mà đoạn văn trở nên khó hiểu?
-Sự sắp xếp ý giữa câu 1 và câu 2 có gì bất hợp lí? Vì sao ?
( chưa có sự nối kết với nhau - vì chưa có tính liên kết )
- Làm thế nào để xoá bỏ được sự bất hợp lí đó?
- Giữa câu 1,2,3 có sự liên kết với nhau chưa? Vì sao?
+ GV : Những từ : còn bây giờ, con là những từ, tổ hợp từ được sử dụng làm phương tiện liên kết trong đoạn văn
- So sánh đoạn văn khi chưa dùng phương tiện liên kết và khi dùng phương tiện liên kết?
+chưa dùng : câu văn rời rạc, khó hiểu. Khi dùng: câu văn rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu
- Một văn bản muốn có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì? Cùng với điều kiện ấy, các câu trong văn bản phải sử dụng các phương tiện gì?
*Hoạt động 2
-Thế nào là tính liên kết trong văn bản?Nêu các phương tiện liên kết trong văn bản
- HS đọc ghi nhớ .
*Hoạt động 3
- Đọc đoạn văn và sắp xếp câu văn theo thứ tự hợp lí để tạo thành 1 đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ?
- Vì sao lại sắp xếp như vậy?
(sắp xếp như vậy thì đoạn văn mới rõ ràng, dễ hiểu.)
- Các câu văn dưới đây đã có tính liên kết chưa? Vì sao?
Điền các từ ngữ thích hợp vào chỗ trống?
I/ Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản :
1. Tính liên kết của văn bản :
- Ví dụ :
En ri cô không hiểu ý bố muốn nói gì.
- Đoạn văn khó hiểu vì giữa các câu văn không có mối quan hệ gì với nhau.
- Đoạn văn phải có tính liên kết.
- Liên kết(liền, nối): là sự nối kết các câu, các đoạn trong văn bản 1 cách tự nhiên, hợp lí, làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu
2. Phương tiện liên kết trong văn bản :
- Ví dụ :sgk
Đoạn văn ở phần 1: thiếu ý nói về tâm trạng, thái độ và lời dặn của bố.
=>Chưa đầy đủ về nội dung
Đoạn văn 2: chưa có tính liên kết
-Thiếu cụm từ: còn bây giờ
-Sai từ:đứa trẻ
- Thêm cụm từ : “còn bây giờ” liên kết với cụm từ “một ngày kia”
- Từ : Đứa trẻ phải thay băng từ : “con” để lặp lại với từ con ở câu 1 và 2
- Muốn tạo được tính liên kết trong văn bản cần phải sử dụng những phương tiện liên kết về hình thức và nội dung.
-Nội dung các câu, các đoạn phải thống nhất, diễn đạt một chủ đề nhất định.
- Hình thức các câu phải liên kết với nhau bằng các phương tiện liên kết và các từ ngữ thích hợp.
3 Ghi nhớ : SGK ( 18 )
II. Luyện tập :
* Bài 1 ( SGK-18 ) :
Sơ đồ câu hợp lí : 1 - 4 - 2 - 5 - 3
* Bài 2 ( 19 ) :
- Đoạn văn chưa có tính liên kết.
- Vì chỉ đúng về hình thức ngôn ngữ song không cùng nói về một nội dung.
* Bài 3 ( 19 ) :
Điền từ : bà, bà , cháu, bà, bà, cháu, thế là.
*Bài 4
Hai câu này dẫn ở đầu đoạn văn, nếu tách ra khỏi văn bản thì rời rạc nhưng đoạn văn còn có câu thứ 3 nối hai câu trên thành một thể thống nhất nên hai câu dó vẫn đảm bảo tính liên kết.
D. Củng cố
-Viết 2-3 câu văn có tính liên kết câu
-Gv đánh giá tiết học
E HDVN:
Làm bài tập 5(sgk)bài tập 1,2,3(sbt trang8)
Về nhà học bài cũ và soạn bài “Cuộc chia tay của những con búp bê”
TUẦN 2
Ngày soạn:18/8/2012
Tiết 5 -6 Văn bản:
CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
Khánh Hoài
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu được hoàn cảnh éo le và tình cảm, tâm trạng của các nhân vật trong truyện.
- Nhận ra được cách kể chuyện của tác giả trong văn bản.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
1. Kiến thức
- Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nỗi đau khổ của những đứa trẻ không may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ li dị.
- Đặc sắc nghệ thuật của văn bản.
2. Kỹ năng:
- Đọc – hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng của các nhân vật.
- Kể và tóm tắt truyện.
III- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
File đính kèm:
- giao an Ngu van 7(1).doc