Giáo án Ngữ văn 7 năm 2008

A. Phần chuẩn bị:

I. Mục tiêu cần đạt:

Giúp học sinh:

- Vận dụng những kiến thức đã học về văn miêu tả và văn biểu cảm để phân tích được vẻ đẹp của thác Núi Lư và qua đó thấy được một số nét trong tâm hồn và tính cách của nhà thơ Lí Bạch.

- Bước đầu có ý thức và biết sử dụng phân dịch nghĩa trong việc phân tích tác phẩm và phần nào tích luỹ từ Hán Việt.

- Giáo dục học sinh tình yêu quê hương đất nước.

 

doc246 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1054 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 năm 2008, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 1/11/2008 Ngày giảng: 3/11/2008 Ngữ văn: Bài 8: Tiết 34: Xa ngắm thác núi Lư ( Vọng lư sơn bộc bố) - Lí Bạch Đêm đỗ thuyền ở Phong Kiều A. Phần chuẩn bị: I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Vận dụng những kiến thức đã học về văn miêu tả và văn biểu cảm để phân tích được vẻ đẹp của thác Núi Lư và qua đó thấy được một số nét trong tâm hồn và tính cách của nhà thơ Lí Bạch. - Bước đầu có ý thức và biết sử dụng phân dịch nghĩa trong việc phân tích tác phẩm và phần nào tích luỹ từ Hán Việt. - Giáo dục học sinh tình yêu quê hương đất nước. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: - Nghiên cứu nội dung. - Soạn giáo án. 2. Học sinh: - Chuẩn bị bài theo yêu cầu SGK B. Phần thể hiện khi lên lớp: I ổn định tổ chức.(1p) II. Kiểm tra bài cũ:(4p’) - Kiểm tra phần chuẩn bị bài của HS III. Bài mới: Giới thiệu bài: (1’) Lí Bạch là một trong những nhà thơ nổi tiếng đời Đường. Ông có rất nhiều bài tho hay miêu tả về thiên nhiên đất nước. Vầ để hiểu rõ hơn ta đi tìm hiểu bài hôm nay. H HS GV H H H H H GV H H H H H H GV H GV GV HS H H H H H H H H Nêu vài nét khái quát về tác giả, tác phẩm? Trả lời SGK Nêu cách đọc bài thơ Đọc chính xác, giọng phấn chấn, hùng tráng. Bài thơ được viết theo thể thơ gì? - Thất ngôn tứ tuyệt. Cảnh núi Hương Lô được miêu tả qua câu thơ nào? HS giải thích. GV nhấn mạnh lại. Cho biết Hương Lô nằm ở đâu? Phần dịch thơ bị lược mất từ nào so với 2 bản trên - Từ sinh Quan hệ giữa hai vế câu là quan hệ gì? - Quan hệ nhân quả. Núi Hương Lô hiện lên trong câu thơ thứ nhất mang vẻ đẹp như thế nào? Núi Hương Lô là phông nền thì đâu sẽ là tâm điểm của bức tranh? Cảnh thác nước được miêu tả qua câu thơ nào? Tác giả dùng nghệ thuật gì ở đây? Giải nghĩa từ quải. Tác dụng? - Dùng nhiều động từ và nghệ thuật so sánh. Tác giả biến cái động thành cái tĩnh Qua các câu thơ trên ta thấy vẻ đẹp nào của thác nước? Việc miêu tả như vậy cho thấy tác giả có tình cảm như thế nào với thiên nhiên? Qua đây ta hiểu thêm tính cách gì của tác giả? Khái quát nét đặc sắc về nghệ thuật cũng như nội dung của bài? Đọc bài thơ HD HS về nhà làm Hãy nêu một số nét cơ bản về tác giả, tác phẩm? - Trương Kế: Sống giữa thế kỉ VIII. Người Tương Châu, tỉnh Hồ Bắc, đỗ tiến sĩ, có làm quan nhỏ. - Thơ ông thường tả phong cảnh là chủ yếu. Nêu yêu cầu đọc đọc Bài thơ được viết theo thể thơ gì? Bài thơ được sáng tác vào thời điểm nào? Cảnh đêm khuya được tác giả quan sát và thấy những gì? Tâm trạng của tác giả lúc này ra sao? Tại sao tác giả lại không ngủ không ngủ được? Giữa đêm khuya tác giả nghe thấy gì? Bài thơ này có nội dung gì đặc sắc? Nêu những nét cơ bản về nội dung và nghệ thuật Hướng dẫn HS A. Bài: Xa ngắm thác núi Lư:(22’) I. Đọc và tìm hiểu chung: II. Phân tích: 1. Câu thơ đầu: Nhật chiếu Hương Lô sinh tử yên . => Vẻ đẹp rực rỡ, kì ảo, sinh động. 2. Ba câu thơ cuối: - Thác nước Dao khan… Phi lưu… Nghi thị… . =>Vẻ đẹp tráng lệ, huyền ảo, hùng vĩ. =>Tình yêu thiên nhiên đằm thắm. => Tính cách phóng khoáng, mạnh mẽ của nhà thơ. III. Tổng kết: Ghi nhớ SGK IV. Luyện tập: B. Bài : Phong kiều dạ bạc:(15’) I. Đọc và tìm hiểu chung: - Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt. II. Phân tích: Nguyệt lạc ô đề sương mãn thiên Giang phong ngư hoả đối sầu miên - Về đêm khuya. - Màn đêm- sương dày đặc và đâu đó có tiếng quạ kêu. - Trước phong cảnh và âm thanh đó khiến tác giả thao thức không ngủ được. - Tác giả buồn với cảnh dân làng chài Cô tô thành ngoại Hàn Sơn Tự Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền. - Giữa đêm khuya tác giả nghe tiếng chuông chùa. => Bài thơ thể hiện một cách sinh động cảm nhận qua nhữn điều nghe thấy nhìn thấy của khách xa quê thao thức không ngủ khi đỗ thuyền ở Phong Kiều. III. Tổng kết: Ghi nhớ SGK IV. Luyện tập: IV Luyện tập củng cố Nét đặc sắc về nghệ thuật trong thơ đường? III. Hướng dẫn họcbài ở nhà:(2’) - Nắm được nội dung cơ bản. - Chuẩn bị bài: Từ đồng nghĩa ******************************************** Ngày soạn: 4/11/2008 Ngày giảng: 6/11/2008 Ngữ văn: Tiết 35: Từ đồng nghĩa A. Phần chuẩn bị: I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Hiểu được thế nào là từ đồng nghĩa. - Hiểu được sự phân biệt giữa từ đồng nghĩa hoàn toàn với từ đồng nghĩa không hoàn toàn. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: - Nghiên cứu bài. - Soạn giáo án. 2. Học sinh: - Học bài cũ. - Chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên. B. Phần thể hiện khi lên lớp: I. ổn định tổ chức (1p) II Kiểm tra bài cũ:(4’) Câu hỏi: Trong việc sử dụng quan hệ từ cần tránh mắc những lỗi nào? Câu văn sau mắc lỗi gì? Em hãy sủa lại cho hoàn chỉnh? Nó tôi đi học. Đáp án: - Trong việc sử dụng quan hệ từ cần tránh các lỗi: + Thiếu quan hệ từ. + Dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa. + Thừa quan hệ từ. + Dùng quan hệ từ không có tác dụng liên kết. - Câu văn mắc lỗi thiếu quan hệ từ: và. III. Bài mới: Giới thiệu bài:(1’) ở bậc tiểu học các em đã được tìm hiểu về từ đồng nghĩa. Và để giúp các em hiểu sâu hơn khắc sâu về từ đồng nghĩa. Thì tiết học hôm nay chúng ta cùng đi tìm hiểu bài. GV H H H H H H GV H H GV H H GV H GV H H Gv HS HS ? HS ? GV ? H ? GV GV HS ? HS ? TBP bản dịch thơ: Xa ngắm thác núi lư. HS đọc. Chúng ta đã đi tìm hiểu bài này ở tiết học trứơc. Em hãy giải thích lại nghĩa của 2 từ “ Rọi” và ‘trông”? - Rọi: Chiếu sáng, soi sáng( Vào một vật nào đó) - Trông: nhìn( để nhận biết) Hãy tìm cho cô còn có những từ nào có nghĩa giống với nghĩa của từ rọi và từ trông? - Từ có nghĩa giống với từ rọi: là từ chiếu, soi. Từ có nghĩa giống hoặc gần giống với từ trông: nhìn, dòm, ngó, liếc… Gọi các từ trên là từ đồng nghĩa, em hiểu thế nào là từ đồng nghĩa? Ngoài nghĩa của từ “ Trông” là để nhận biết mà chúng ta vừa tìm hiểu ở trên thì từ trông còn có những nghĩa nào? Tươi - Trông: coi sóc, giữ gìn cho yên ổn.(1) Và trông còn có nghĩa là mong.(2) Tương tự như vậy một bạn hãy tìm những từ đồng nghĩa với từ “trông” trong các nghĩa trên? - Trông (1): từ đồng nghĩa : coi sóc, săn sóc. - Trông (2): từ đồng nghĩa là trông đợi, trông ngóng. Qua tìm hiểu các ví dụ trên em rút ra nhận xét gì? TBP ví dụ. HS đọc. Em hiểu như thế nào về từ “ Trái” và từ “ quả”? - Trái, quả: là một bộ phận của cây do bầu nhuỵ phát triển mà thành, bên trong có chứa hạt. So sánh nghĩa của hai từ trên? (Nó giống hay khác nhau)? - Nghĩa của hai từ trái và từ quả giống nhau hoàn toàn, không phân biệt về sắc thái ý nghĩa. TBP. HS đọc. Từ “ Hi sinh” và từ “ bỏ mạng” có chung ý nghĩa là gì? + Bỏ mạng: Chết vô ích, mang sắc thái khinh bỉ, giễu cợt. + Hi sinh: Chết vì nghĩa vụ cao cả, vì lí tưởng. Dùng từ này mang sắc thái kính trọng. - ý nghĩa: Bỏ mạng và hi sinh đều có nghĩa là chết -> Hai từ này có sắc thái ý nghĩa khác nhau( ( Một từ là kính trọng, một từ là khinh bỉ, giễu cợt) Như vậy qua xét ví dụ 2 này em thấy có mấy loại từ đồng nghĩa? Đó là những loại nào? * Chuyển: Vậy chúng ta sử dụng từ đồng nghĩa như thế nào ta sáng phần Chú ý vào ví dụ ở phần II. Thử thay các từ đồng nghĩa: Quả và Trái, bỏ mạng và hi sinh. Em có nhận xét gì không khi đã thay song các từ đồng nghĩa này? - ở ví dụ 1: Trái và quả có thể thay thế cho nhau. Vì khi chúng ta thay như vậy thì ý nghĩa của câu ca dao không hề thay đổi.Vì chúng không phân biệt về sắc thái ý nghĩa. Còn trong ví dụ 2 thì ta không thể thay thế cho nhau được vì chúng khác nhau về sắc thái ý nghĩa. Rút ra nhận xét? ở bài 7, đoạn trích trong “ Chinh phụ ngâm khúc” lấy tiêu đề là “Sau phút chia li”.Theo em chúng ta cso thể thay từ chia li bằng từ chia tay được không? Vì sao? - Chia tay và chia li đều có nghĩa là “ rời nhau, mỗi ngừơi đi một nơi” - Không thể thay từ chia li bằng từ chia tay được. Vì mỗi một từ chúng có sắc thái ý nghĩa khắc nhau. Như từ chia tay thì có thể chỉ là một thời gian thôi. Nhưng chia li là chia tay lâu dài, thậm chí còn là sự vĩnh biệt. Và từ chia li này là từ Hán Việt dùng từ này nó trang trong hơn từ chia tay.Sự kiện chia li vì vậy mà trở nen đau đớn hơn trong lòng kẻ đi người ở. Như vậy khi sử dụng từ đồng nghĩa ta cần chú ý những điều gì? * Chuyển: Để khắc sâu thêm phần lí thuyết chúng ta chuyển sang phần Đọc yêu cầu bài tập 1 Tìm từ Hán Việt đồng nghĩa? Chia theo nhóm (2 bàn 1) Đọc yêu cầu bài tập 2. Tìm các từ có gốc ấn - âu đồng nghĩa với các từ đã cho? Nêu yêu cầu bài tập 3. Tìm một số từ địa phương đồng nghĩa với từ toàn dân? TBP . Đọc yêu cầu bài tập 4. Tìm từ đồng nghĩa thay thé cho các từ in đậm? Đọc bài tập 5. Phân biệt nghĩa của các nhóm từ? Đưa phiếu học tập cho các nhóm. Nhận xét. Nêu yêu cầu bài tập 6. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống? Lên bảng điền. Dùng từ đồng nghĩa thay thế? I. Thế nào là từ đồng nghĩa:(8’) * Ví dụ: Bài “Xa ngắm thác núi lư” * Bài học => Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau Ghi nhớ SGK. II. Phân loại từ đồng nghĩa:(8’) * Ví dụ 1: - Rủ nhau xuống bể mò cua, Đem về nấu quả mơ chua trên rừng. ( Trần Tuấn Khải) - Chim xanh ăn trái xoài xanh, ăn no tắm mát đậu canh cây đa. ( Ca dao) * Ví dụ 2: - Trước sức tấn công như vũ bão và tinh thần chiến đấu dũng cảm tuyệt với của quân Tây Sơn, hàng vạn quân Thanh đã bỏ mạng. - Công chúa Ha- ba- na đã hi sinh anh dũng, thanh kiếm vẫn cầm tay. ( Truyện cổ Cu- ba) => - Từ đồng nghĩa có hai loại: + Đồng nghĩa hoàn toàn( Không phân biệt nhau về sắc thái ý nghĩa) + Đồng nghĩa không hoàn toàn( Có sắc thái ý nghĩa khác nhau) III. Sử dụng từ đồng nghĩa:(7’) * Ví dụ: => Không phải trong trường hợp nào từ đồng nghĩa cũng có thể thay thế cho nhau. - Khi nói và viết , cần cân nhắc để chọn trong số các từ đồng nghĩa những từ thể hiện đúng thực tế, khách quan và sắc thái biểu cảm. * Ghi nhớ: SGK IV. Luyện tập:(15’) 1. Bài 1: - Gan dạ: Dũng cảm, can đảm, can trường. - Nhà thơ: Thi nhân, thi sĩ. - Mổ xẻ: Phẫu thuật, giải phẫu. - Của cải: Tài sản. - Nước ngoài: Ngoại quốc. - Chó biển: Hải cẩu. - Đòi hỏi: Yêu cầu. - Năm học: Niên khoá. - Loài người: nhân loại. - Thay mặt: Đại diện. 2. Bài 2: - Máy thu thanh: Ra đi ô - Sinh tố: Vi ta min - Xe hơi:ô tô. - Dương cầm: Pi a nô. 3. Bài 3: - Hàn: Sương - Thìa: muỗng. - Bao diêm: hộp quẹt - Mẹ: má, u, bầm. - Cha: bố, thầy, tía. - Quả dứa: trái thơm. - Đường lớn: lộ lớn. 4. Bài 4: - Đưa: Trao. - Đưa: Tiễn. - Kêu: Phàn nàn. - Nói: cười. - Đi: từ trần. 5. Bài 5: * ăn, xơi, chén: - ăn: Sắc thái bình thưưòng. - Xơi: Sắc thái lịch sự, xã giao.(Thường dùng trong lời mời chào) - Chén:Sắc thái thân mật, thông tục * Tu, nhấp, nốc: Ba từ này khác nhau về nét nghĩa cách thức hoạt động. - Tu: uống nhiều, liền một mạch bằng cách ngậm tục tiếp vào miệng chai hay vòi ấm. - Nhấp: Uống từng chút một, bằng cách chỉ hớp ở đầu môi thường chỉ là để cho biết vị. - Nốc: Uống nhiều và hết ngay trong một lúc. 6. Bài 6: a. c1: Thành quả; c2: thành tích. b. c1: Ngoan cố; c2: ngoan cường. c. c1: Nghĩa vụ; c2: nhiệm vụ. D. c1: giữ gìn; c2: bảo vệ. 7. Bài 7: a. c1: đối đãi/đối xử. C2: đối xử. b. c1: Trọng đại/ to lớn. C2: to lớn. IV Củng cố(1’) ? Thế nào là từ đồng nghĩa? V. Hướng dẫn học bài ở nhà:(1’) - Nắm chắc nội dung bài học. - Làm bài tập còn lại. - Chuẩn bị bài từ trái nghĩa. **************************************** Ngày soạn: 4/11/2008 Ngày giảng: 6/11/2008 Ngữ văn: Tiết 36: Cách lập ý của bài văn biểu cảm A. Phần chuẩn bị: I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Tìm hiểu những cách lập ý đa dạng của bài văn biểu cảm để có thể mở rộng phạm vi, kĩ năng làm văn biểu cảm. - Tiếp xúc với nhiều dạng văn biểu cảm, nhận ra cách viết của mỗi đoạn văn. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: - Nghiên cứu nội dung bài. - Soạn giáo án. 2. Học sinh: - Học bài cũ. - Chuẩn bị nội dung bài mới. B. Phần thể hiện khi lên lớp: I. ổn định tổ chức (1’) II. Kiểm tra bài cũ:(4’) - Kiểm tra phần chuẩn bị của học sinh. III. Bài mới: Giới thiệu bài:(1’) Khi tạo lập văn bản biểu cảm, người tạo lập văn bản biểu cảm cũng phải thực hiện các bước lập ý cho văn bản của mình. Vậy có những cách lập ý nào trong văn bản biểu cảm. Tiết học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu. H ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? H ? ? Đọc Cho biết đoạn văn được trích từ văn bản nào? Trong bài “ Cây tre Viết Nam”( lớp 6 những đoạn văn trước đoạn văn này tác giả đã giới thiệu đặc diểm nào cuả cây tre? ở đoạn văn này, tác giả viết về hình ảnh của cây tre ở thời nào? Tác giả tưởng tượng trong tương lai cây tre giữ vai trò như thế nào đối với con người? Dự đoán, khẳng định vai trò của cây tre trong tương lai như thế, tác giả bộc lộ cảm xúc gì? Vậy theo em dựa trên cơ sở nào tác giả khẳng định được như thế? Như vậy ở đoạn văn vừa tìm hiểu, tác giả lập ý bằng cách nào? Đoạn văn này, tác giả kể đến sự vật nào? Theo dõi từ đầu đoàn văn đến” kèn đồng”, em thấy tác giả đã bày tỏ cảm xúc gì của mình đối với con gà đất? Có ở thời nào? Nhờ đâu mà tác giả vẫn bộc lộ được ở trong đoạn văn này? Đoạn tiếp theo là những suy nghĩ gì của tác giả? Những suy nghĩ này có phải có được tù thời trẻ con không? Cách lập ý ở đoạn văn này có gì khác với cách lập ý ở đoạn văn 1? Sau lời dặn: “ Đừng quên cô nhé” của nhân vật cô giáo là những suy nghĩ của ai? Theo em những suy nghĩ đó có được nói ra trực tiếp không? Tưởng tượng lúc phải xa cô giáo người học trò đã bộc lộ cảm xúc của mình như thế nào? Việc liên tưởng từ Lũng Cú, cực Bắc của tổ quốc đến Cà Mau cực Nam của tổ quốc đã giúp tác giả thể hiện tình cảm nào của mình đối với quê hương đất nước? Cùng với tình cảm đó tác giả còn bộc lộ niềm mong ước hứa hẹn nào? Như vậy ở đoạn văn 2 vừa tìm hiểu tác giả lập ý bằng cách nào? Cho biết đoạn văn nói về ai? Trong đoạn văn bằng cách nào tác giả hình dung khuôn mặt, hình dáng của mẹ? Tác giả đã tập trung quan sát những nét nào ở mẹ? Khi quan sát tác giả có những suy ngẫm gì? Từ đó tác giả đã bộc lộ cảm xúc nào của mình? Như vậy còn có cách lập ý nào khác nữa so với các cách lập ý trên? ở 4 ví dụ vừa tìm hiểu, đối tượng biểu cảm ở đoạn văn là gì? Em có nhận xét gì về tình cảm của các tác giả bộc lộ trong các đoạn văn đó? Chỉ có xuất phát từ đâu mới có tình cảm chân thực như vậy? Vậy nếu không xuất phát từ trái tim, tấm lòng nhân hậu thì sẽ dẫn đến hậu quả như thế nào? Để tạo ý cho bài văn biểu cảm ta cần phải làm như thế nào? Và cần lưu ý điều gì? Đọc ghi nhớ. Đối tượng biểu cảm ở đề văn này là gì? Em có thể lập ý bằng những cách nào? I. Những cách lập ý thường gặp của bài văn biểu cảm:(25’) * Ví dụ: Đoạn văn SGKT117. - Trích trong văn bản” Cây tre Việt Nam” ( NV6T1) nhà văn Thép Mới. - Tre gắn bó với con ngừơi Việt Nam trong cuộc sống lao động và trong chiến đấu. - Viết về hình ảnh cây tre trong tương lai. - Cây tre còn mãi với người dân Việt Nam. Là tượng trương cao qúy của dân tộc Việt Nam. - Cảm xúc của tác giả: Yêu mến và quý trọng cây tre. - Cây tre dù ở thời hiện đại đã có nhiêù xi măng, sắt thép vẫn luôn có công dụng rất lớn Trong đời sống con ngừơi Việt Nam(Từ công dụng cuả cây tre ở thời hiện tại). => 1. Liên hệ hiện tại với tưuơng lai. * Ví dụ 2: SGKT118. - Trong đoạn văn tác giả kể đến con gà đất- đồ chơi trẻ con. - Niềm say mê con gà đất từ thời quá khứ ( Hồi tưởng lại quá khứ trong thơì thơ ấu của tác giả) GV: Nhắc lại. - Tác giả đã hiểu được sự hấp dẫn của những đồ chơi chính là tính mong manh của đồ chơi( suy ngẫm về hiện tại) - Những suy nghĩ này không phải có từ thời trẻ con mà có ở thời hiện tại. => 2. Hồi tưởng qúa khứ và suy nghĩ hiện tại. * Ví dụ 3: SGKT119 - Những suy nghĩ của ngừơi học trò đối với cô giáo. - Không nói ra trực tiếp mà chỉ nằm trong suy nghĩ, tưởng tượng của ngừơi học trò cũ. - Liên tưởng từ Lũng Cú, cực Bắc của tổ quốc tới mũi Cà Mau, cực Nam của tổ quốc: Thể hiện tình yêu quê hương đất nước và khát vọng thống nhất đất nước của tác giả. => 3.Tưởng tượng tình huống, hứa hẹn, mong ước. * Ví dụ 4: SGKT120 - Mẹ ( U tôi) - Quan sát mẹ. - Cái bóng đen đủi - Khuôn mặt mẹ… - Tóc… - Nếp nhăn… - Hàm răng… - Suy ngẫm: nhớ những ngày đói khổ. + Mẹ đã già. - Cảm xúc: Thương mẹ, vì đã có lúc vô tình, thờ ơ với mẹ. => 4. Quan sát và suy ngẫm. - Đối tượng: + Sự vật: ( cây tre, đồ chơi) + Con người: cô giáo. + Cảnh vật thiên nhiên đất nước : Cà Mau. - Từ trái tim yêu thương và tấm lòng nhân hậu. - Sự gượng ép khô khan. * Ghi nhớ: SGKT121 II. Luyện tập:(12’) * Lập ý cho đề văn biểu cảm. Đề bài: Cảm xúc về vườn nhà. Bước 1: Tìm hiểu đề. - Vườn nhà. Bước 2:Tìm ý và lập dàn ý A) Mở bài: Giới thiệu vườn nhà và tình cảm đối với vừơn nhà. B) Thân bài: - Miêu tả vườn, lai lịch của vừơn. - Vườn với những kỉ niệm vui buồn của gia đình. - Vừơn và lao động của cha mẹ. - Vườn qua bốn mùa. C) Thân bài: Cảm xúc về vườn nhà. IV Củng cố ? Có mấy cách lập ý trong bài văn biểu cảm V. Hướng dẫn học sinh học và làm bài ở nhà:(2’) - Nắm được nội dung của bài. - Làm bài tập tìm ý cho 1 trong các đề trong SGK - Chuẩn bị: Luyện nói văn biểu cảm về sự vật con người. *********************************** Tuần 10: Bài 10 Kết quả cần đạt: - Cảm nhận được tình yêu quê hương được biểu hiện một cách chân thành sâu sắc qua bài: “ Tĩnh dạ tứ” cuả Lí Bạch và “Hồi hương ngẫu thư” của Hạ Tri Chương, thấy được tác dụng nghệ thuật đối trong thơ Đường và tầm quan trọng của câu cuối trong bài thơ tuyệt cú. - Củng cố và nâng cao kiến thức về từ trái nghĩa và kĩ năng sử dụng từ trái nghĩa đã học ở bậc tiểu học. - Biết lập dàn bài phát biểu miệng: Cảm nghĩ về sự vật và con người. Biết phát biểu cảm tưởng bằng lời nói. Ngày soạn: 5 – 11 - 08 Ngày giảng:7- 11- 08 Ngữ văn: Tiết 37: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh ( Tĩnh dạ tứ) - Lí Bạch. A. Phần chuẩn bị: I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Thấy được tình cảm quê hương sâu nặng cuả nhà thơ. Một số đặc điểm nghệ thuật của bài thơ: Hình ảnh gần gũi, ngôn ngữ tự nhiên, bình dị, tình cảm giao hoà. - Rèn luyện kĩ năng đọc, phân tích thơ cổ. - Giáo dục học sinh tình yêu quê hương đất nước II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: - Nghiên cứu nội dung bài. - Soạn giáo án. 2. Học sinh: - Học bài cũ. - Soạn bài. B. Phần thể hịên khi lên lớp: I .ổn định tổ chức(1P) II. Kiểm tra bài cũ:(4’) - Kiểm tra vở soạn của học sinh. III. Bài mới: Giới thiệu bài:(1’) “ Vọng nguyệt hoài hương” ( Trông trăng nhớ quê) là một đề tài phổ biến trong thơ cổ phương đông. Trong loại thơ nhìn trăng mà thổ lộ tâm tình nhớ quê , bài có khuôn khổ nhỏ nhất, ngôn từ đơn giản, tinh khiết nhất là Tĩnh dạ Tứ của Lí Bạch. Song bài có ma lực lớn nhất, đựơc truyền tụng rỗng rãi nhất cũng là bài thơ Tĩnh dạ tứ của tiên thơ ấy. ? GV ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? Với văn bản này ta phải đọc như thế nào? - Chậm, buồn, tình cảm, nhịp thơ 2/3 GV: đọc mẫu. HS đọc lại. Giải thích nghĩa của từ khó trong bài? Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào? Trong các bài thơ đã đựơc học có bài thơ nào cũng có thể thơ này? - Bài có thể thơ giống là bài: Phò giá về kinh của Trần Quang Khải. Chỉ ra các tiếng gieo vần trong bài thơ này? Tiếng cuối câu 2, 4 vần chân. Câu 1 và câu 3 không vần. Đây là dặc điểm thường thấy ở thể thơ cổ( Thể thơ không bị những quy tắc về niêm luật , đối ràng bụôc Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh là một văn bản thơ. Có người chia 2 câu dầu tả cảnh, 2 câu sau tả tình. Theo em có thể chia rành mạch như thế được không? Vì sao? Như thế trong văn bản này tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào? Phương thức nào là mục đích, phương thức nào là phương tiện? Sự kết hợp đó thể hiện cụ thể như thế nào trong bài thơ? Cho biết cảnh đêm trăng được gợi tả bằng hình ảnh tiêu biểu nào? - ánh trăng sáng. Trăng xuất hiện trong những lời thơ nào của bản phiên âm, dịch nghiã và dịch thơ? Trong 3 câu thơ trên từ nào được nhắc đi nhắc lại? - Từ: minh nguyệt được nhắc lại 2 lần ở lần thứ nhất trăng được gợi tả như thế nào? Sử dụng nghệ thuậtgì?- Sàng …minh nguyệt quang Nghi thị… địa thượng sương Em hiểu như thế nào về từ: Minh nguyệt quang, địa thượng sương? - Minh nguyệt quang : ánh trăng sáng. - Địa thượng sương: Sương trên mặt đất. Cách miêu tả của Lí Bạch ở đây có gì khác thường? - ánh trăng sáng trong một đêm thanh tĩnh, không phải là trăng vừa nhú lên, không phải trăng sáng ngoài sân, trăng giãi mái nhà hay trăng cổ thụ mà là trăng hiện ra sáng ở đầu giường. Việc miêu tả ánh trăng sáng ở đầu giường cho thây tác giả đang ở trạng thái nào khi cảm nhận ánh trăng? - Chữ sàng( giường) gợi cho ngưòi đọc một cách có căn cứ nhà thơ đang nằm trên giường. Chỉ có nằm trên giường mà không ngủ đựơc thì mới thấy ánh trắng xuyên qua cửa lọt vào đầu giường. Nếu thay“ sàng” bằng từ “ án”, “trác” ( bàn) thì ý nghĩa của câu thơ có khác không? - Nếu thay từ sàng bằng từ án, trác thì ý nghĩa câu thơ sẽ khác ngay vì người đọc sẽ nghĩ là tác giả đang ngồi đọc sách ngắm trăng. Em có nhận xét gì về sự xuất hiện của chữ” nghi” và chữ “ sương” ở câu thơ thứ 2? So sánh bản phiên âm và bản dịch thơ ở hai câu thơ đầu, em thấy, bản dịch thơ đã thêm vào những đọng từ nào? Thêm vào như vậy có ảnh hưởng tới việc biểu thị vai trò của tác giả khi cảm nhận ánh trăng không? - Bản phiên âm thêm vào từ rọi và từ phủ khiến cho ngừơi đọc cảm giác hai câu thơ chỉ tả cảnh. Chính chữ nghi trong nguyên bản cho thấy sự hoạt động nhiều mặt của chủ thể trữ tình. Lân thứ 2 trăng được gợi tả như thế nào trong thơ? Không khí bào trùm cảnh vật lúc này như thế nào? - Không khí tĩnh lặng trong đêm khuya. Tại sao chỉ tả cảnh trăng mà lại gợi tả cả được đêm một thanh tĩnh? Trăng là sự sống thanh tĩnh. Tả ánh trăng có thể gợi được cả một cảnh tượng: sáng sủa yên tĩnh của đêm. Như vậy qua 3 câu thơ đầu, em cảm nhận được vẻ đẹp nào cuả đêm trăng trong bài thơ của Lí Bạch? Nhìn ánh trăng lọt vào đầu giường trong đêm khuya tác giả ngỡ đó là sương sớm trên mặt đất. Sự cảm nhận đó về ánh trăng đã cho ta thấy trong lòng tác giả đang có cảm giác gì trong đêm trăng nơi xa xứ? Sàng tiền minh nguyệt quang Nghi thị địa thượng sương -> Cảm nhận cô đơn, lạnh lẽo. Sau sự cảm nhận về ánh trăng, tác giả bộc lộ tình cảm của mình qua những câu thơ nào? Thủ pháp nghệ thuật sử dụng ở đây là gì? Tác dụng cuả phép đối trong việc bộc lộ cảm xúc của tácgiả? - Tác giả thành công trong việc sử dụng phép đối. - Giúp người đọc hình dung ra cách “ vọng nguyệt minh” và tư cố hương” của chủ thể trữ tình. . Có ý kiến cho rằng: Lí Bạch đã sử dụng câu thơ thứ 3 vào vị trí “bản lề” thật đặc sắc. Nó nối tiếp ý của 2 câu th[ trên đồng thời để tạo thế hạ ở câu thơ kết thật đắt. Theo em có đúng không? - Đúng Khi đọc” Tĩnh dạ tứ” có người đã nhận xét: cảnh trăng sáng trong đêm thanh tĩnh chính là nguyên nhân gợi nỗi nhớ quê của tác giả( Xúc cảnh mà sinh tình) Theo em nhận xét như thế đã đủ chưa? - Nhìn trăng nhớ quê là điều thường thấy ở Lí Bạch. Vì thuở nhỏ ông thường lên núi quê nhà để ngắm trăng. Qua đó em cảm nhận như thế nào về tình cảm của Lí Bạch đối với quê hương được bộc lộ trong bài? Hãy gạch chân các động từ trong toàn bài thơ? Hãy tìm chủ ngử của 5 động từ trên?( Chủ thể của các hành động đó?) - Nghi, cử, vọng, đê, tư. Rút gọn, lược bỏ chủ ngữ của các động từ trong bài thơ như vậy Lí Bạch có chỉ rõ chủ thể trữ tình là ai không? - Tất cả chủ ngữ đều bị lược bỏ. Đây là hình thức rút gọn câu( Sẽ được học trong bài 19) - Như vậy có thể hiểu nỗi nhớ quê trong bài thơ là của Lí Bạch hoặc đó cũng có thể hiểu là tình cảm của bất cứ người nào xa quê. Em có nhận

File đính kèm:

  • docNGU VAN 7 CUC HAY.doc
Giáo án liên quan