Giáo án môn Ngữ văn 7 - Tuần 6

A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

Giúp HS:

-Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của bố mẹ đối với con cái và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người.

-Hiểu được đặc điểm của văn bản nhật dụng này: như những dòng nhật kí tâm tình, nhỏ nhẹ và sâu lắng.

-Có cách đọc phù hợp, diễn cảm, sáng tạo.

B/CHUẨN BỊ:

-Giáo án.

-SGK Ngữ văn 7.

-Các tài liệu có liên quan đến tác phẩm.

C/TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

I,ổn định trật tự lớp.

II,Kiểm tra sách vở,đồ dùng học tập của HS.

III,Tiến hành dạy bài mới.

 

doc22 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1280 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án môn Ngữ văn 7 - Tuần 6, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1. cổng trường mở ra (lý lan) Thời gian lập kế hoạch: Thời gian thực hiện: Duyệt: A/ mục tiêu cần đạt: Giúp HS: -Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của bố mẹ đối với con cái và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người. -Hiểu được đặc điểm của văn bản nhật dụng này: như những dòng nhật kí tâm tình, nhỏ nhẹ và sâu lắng. -Có cách đọc phù hợp, diễn cảm, sáng tạo. B/chuẩn bị: -Giáo án. -SGK Ngữ văn 7. -Các tài liệu có liên quan đến tác phẩm. C/tiến trình lên lớp: I,ổn định trật tự lớp. II,Kiểm tra sách vở,đồ dùng học tập của HS. III,Tiến hành dạy bài mới. Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cần đạt Hoạt động 1:Đọc, tìm hiểu chú thích. GV yêu cầu HS nhắc lại văn bản nhật dụng đã học ở lớp 6. Đối với văn bản này, GV lưu ý HS cách đọc: giọng đọc tâm tình, thủ thỉ, nhẹ nhàng. HS đọc văn bản, GV nhận xét. HS tìm hiểu phần chú thích SGK để giải thích một số từ khó. Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản Sau khi HS đọc văn bản, GV hướng dẫn HS tóm tắt đại ý của bài văn bằng một vài câu ngắn gọn. HS phát biểu. GV? Trong đêm trước ngày khai trường, tâm trạng của mẹ và con có gì khác nhau? HS tìm những biểu hiện cụ thể ở SGK và trả lời câu hỏi. GV cho HS tìm hiểu về nhân vật người mẹ bằng việc trả lời những câu hỏi gợi ý. GV? –vì sao mẹ không ngủ được? _Theo em mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết theo lối độc thoại có tác dụng gì? HS có thể phát biểu những suy nghĩ về mẹ của mình. Tìm những câu ca dao, tục ngữ…nói về mẹ. GV cho HS đọc thầm đoạn văn từ chỗ”mẹ nghe nói ….này”. Yêu cầu HS tìm câu văn nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ. GV? Thế giới kì diệu ở đây là gì? HS phát biểu. GV?Theo em HS cần phải làm gì để khám phá thế giới kì diệu đó? HS tự suy nghĩ trả lời. GV nhận xét Hoạt động 3:Tổng kết. GV? Qua đoạn văn giúp em hiểu rõ được điều gì? HS phát biểu ý kiến. GV nhận xét khái quát và yêu cầu HS đọc to mục ghi nhớ SGK. Hoạt động 4:Luyện tập. GV yêu cầu một HS đọc đề bài. Cả lớp thảo luận theo những gợi ý : tâm trạng, suy nghĩ, việc làm…trong ngày đầu vào lớp một. -Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai truờng lần đầu tiên của con. 1/ Tâm trạng của mẹ và con trong đêm truớc ngày khai trường: -Mẹ: Thao thức không ngủ. -Con: Thanh thản, nhẹ nhàng, “vô tư”… -Mẹ vừa lo cho con vừa buâng khuâng xao xuyến nhớ về kỉ niệm xưa. -Người mẹ đang tâm sự với chính mình, đó là lối độc thoại của nhân vật. Tác dụng:Làm nổi bật tâm trạng,khắc hoạ tâm tư tình cảm, những điều sâu thẳm khó nói bằng lời trực tiếp. 2/Nhà trường-thế giới kì diệu: -Câu văn”ai cũng biết rằng….này” là câu văn khẳng định tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục. -Thế giới của điều hay,lẽ phải,tình yêu thương.Tình bạn,tình thầy trò cao đẹp, thiêng liêng.Đó là nơi cắp sách cho những ước mơ. -Học tập, rèn luyện,tu dưỡng đạo đức. -Hiểu được tình yêu thương sâu nặng của mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người. D/Hướng dẫn học ở nhà: -HS làm bài tập 2 SGK. -Đọc bài”Trường học” và rút ra bài học. -Chuẩn bị bài “mẹ tôi. Tiết 2 mẹ tôi (etmôn-đôđơ a—mi—xi) thời gian lập kế hoạch: thời gian thực hiện: duyệt: A/ mục tiêu cần đạt: Giúp HS: -Qua bức thư của bố gửi cho con để thấm thía công lao và tình cảm của mẹ đối với người con có lỗi.Từ đó suy nghĩ đến trách nhiệm làm con của mình. -Đọc diẽn cảm văn bản nhật dụng này,học tập cách sử dụng từ ngữ,cách nói trực tiếp,gián tiếp của bức thư. B/chuẩn bị: -SGK,giáo án ngữ văn 7. -Tài liệu có liên quan đến tác phẩm. C/tiến trình lên lớp: I,ổn định trật tự lớp II,Kiểm tra bài cũ: Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được từ bài”cổng trường mở ra” là gì? III,Tiến hành dạy bài mới: Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cần đạt Hoạt động 1:Đọc,tìm hiểu chú thích. GV hướng dẫn cho HS cách đọc tác phẩm. HS đọc GV nhận xét. Tìm hiểu một số chú thích trong SGK. Hoạt động 2:Tìm hiểu về tác giả và tác phẩm. HS đọc phần chú thích. GV?Em hãy trình bày đôi nét về tác giả ? HS trả lời,GV khái quát lại các ý chính. Hoạt động 3: Tìm hiểu chi tiết. GV? Bố đã có tháI độ như thế nào với En-ri-cô? HS tìm những câu văn biểu hiện điều đó. Đây là bức thư bố viết cho con nhưng qua bức thư đã hiện lên hình ảnh ngưòi mẹ một cách rõ nét. GV?Hình ảnh ngưòi mẹ hiện lên như thế nào? HS tìm chi tiết trong bức thư và trả lời câu hỏi. GV cho HS phát biểu những suy nghĩ của riêng mình. Sau khi đọc thư của bố En-ri-cô có thái độ như thế nào? vì sao? HS trả lời. GV lưu ý HS câu hỏi? Tại sao bố lại không nói trực tiếp mà dùng hình thức viết thư? HS tìm câu trả lời. Đây chính là bài học về cách ứng sử trong cuộc sống. Hoạt động 4:Tổng kết. GV? Qua bài văn giúp em hiểu được điều gì? HS trả lời. GV nhận xét. Một HS đọc to mục ghi nhớ SGK. 2.1/Tác giả: -Et-môn-đô đơ A mi xi (1846-1908) là nhà văn nước ý. -Tác giả nổi tiếng của nhiều cuốn sách như: những tấm lòng cao cả… 2.2/Tác phẩm: -Đây là một tác phẩm được viết dưới dạng bức thư. 3.1/Tâm trạng của Bố: -Bố rất nghiêm khắc. -Bố rất buồn bã và tức giận. 3.2/Hình ảnh ngươì mẹ: -Mẹ giàu lòng vị tha, luôn quan tâm đến con cái, lặng lẽ hi sinh. -Chăm sóc khi En-ri-co ốm… 3.3/Nỗi lòng En-ri-cô: -En- ri-co xúc động vô cùng. Bởi vì:+Bố gợi lại những kỉ niệm. +Thái độ kiên quyết, nghiêm khắc cùng lời nói chân thành và sâu sắc của bố. -Sở dĩ như vậy bởi vì:bố là người kín đáo, tế nhị.sẽ không làm cho người mắc lỗi cảm thấy lòng tự trọng bị tổn thương. 4.1/Nội dung: _Thấy được tình yêu thương,sự hi sinh thầm lặng của mẹ dành cho con. _Nối đau buồn của bậc làm cha mẹ khi con mắc lỗi. 4.2/Nghệ thuật: _Sử dụng nghệ thuật đối lập và điệp từ. D/Hướng dẫn học ở nhà: -HS Làm bài tập phần luyện tập SGK. -Chuẩn bị bài “từ ghép”. Tiết 3. từ ghép thời gian lập kế hoạch: thời gian thực hiện: duyệt: A/ mục tiêu cần đạt: Giúp HS: -Nắm đuọc cấu tạo của 2 loại từ ghép: chính phụ và đẳng lập. -Hiểu được nghĩa của các loại từ ghép. B/Chuẩn bị: _Giáo án _SGK Ngữ văn 7. _Bảng phụ. C/tiến trình lên lớp: I,ổn định trật tự lớp II,Kiểm tra bài cũ: Trong tiếng việt, xét về mặt cấu tạo có những loại từ nào? Nhắc lại kháI niệm về từ ghép? Lấy ví dụ. III,Tiến hành dạy bài mới: Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cần đạt Hoạt động 1:Các loại từ ghép. GV cho HS xem ví dụ trên bảng phụ,yêu cầu HS tìm các tiếng chính, tiếng phụ trong các từ ghép đó.Tiếng phụ có vai trò như thế nào? Nhận xét trật tự của các tiếng? HS tìm kiếm. HS quan sát trên bảng phụ có chứa các từ ghép”quần áo”, “trầm bổng”, nhận xét các từ đó có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không? GV nhận xét câu trả lời HS tìm một số từ ghép cùng loại. GV cho HS đọc mục ghi nhớ, rút ra nội dung 1 của bài học. Hoạt động 2:Nghĩa của từ ghép. HS xem lại ví dụ ở mục 1,so sánh nghĩa của các từ “bà” với “bà ngoại”;”thơm” với “thơm phức”? GV nhận xét. GV? Nghĩa của từ nào hẹp hơn? HS so sánh nghĩa của từ”quần áo” với tiếng “quần”, “áo”; “trầm bổng” với tiếng “trầm”, “bổng”? Từ đó nhận xét nghĩa của các tiếng có đặc điểm gì? HS đọc ghi nhớ 2 của bài học. GV chốt vấn đề. Hoạt động 3: Luyện tập. GV tổ chức cho HS làm bài tập. HS làm theo nhóm. 1.1/ Từ ghép chính phụ: -Bà ngoại ý C:Bà; P: Ngoại -Thơm phứcý C:Thơm; P: phức -Bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính. -Tiếng chính đứng trước,tiếng phụ đứng sau, không thay đổi vị trí. 1.2/Từ ghép đẳng lập: -Các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp, có thể thay đổi vị trí cho nhau. 2.1/Nghĩa của từ ghép chính phụ: -Nghĩa của tiếng phụ hẹp hơn tiếng chính (tính chất phân nghĩa). 2.2/Nghĩa của từ ghép đẳng lập: -quần áo:nói chung về quần và áo. -trầm bổng:âm thanh lúc trầm, lúc bổng. đkhái quát hơn nghĩa của từng yếu tố cụ thể. 3.1/Bài1: -Từ ghép chính phụ:lâu đời,xanh ngắt,nhà máy, nhà ăn,cười nụ -Từ ghép đẳng lập: những từ còn lại. 3.2/Bài 2: -Bút(chì,máy,bi);thước(kẻ, dây); ăn(sáng,cơm);trắng(ngà, đục). 3.3/Bài 3: -Núi(non, sông, đồi);mặt(mũi, mày). -Tươi (trẻ, đẹp, tắn); học( hành, hỏi) 3.4/Bài 4: -Sách, vở là những danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được. Còn sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loại nên không thể nói một cuốn sách vở. D/Hướng dẫn học ở nhà: -HS làm bài tập còn lại. -Chuẩn bị bài tiếp theo:” liên kết trong văn bản”. Tiết 4. liên kết trong văn bản thời gian lập kế hoạch: thời gian thực hiện: duyệt: A/ mục tiêu cần đạt: Giúp HS: -Muốn đạt được mục dích giap tiếp thì văn bản phảI có tính liên kết. Sự liên kết ấy cần được thể hiện trên cả hai mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa. -Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết. B/chuẩn bị: -Giáo viên: giáo án, tài liệu có liên quan. -Học sinh:vở ghi,sách giáo khoa, sách bài tập. C/tiến trình lên lớp: I,ổn định trật tự lớp II,Kiểm tra bài cũ: Những từ:’ râu ria”,”tươi tốt”, “chùa chiền” thuộc loại nào về mặt cấu tạo? III,Tiến hành dạy bài mới: Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cần đạt Hoạt động1:Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản. HS đọc ví dụ 1a trong sgk. GV?Nếu bố chỉ viết như vậy thì En-ri-cô có hiểu điều bố nói không?vì sao? HS tìm câu trả lời. GV? Vậy để đoạn văn có thể hiểu được thì nó phảicó tính chất gì? Từ đó rút ra nhận xét trong văn bản, tính liên kết có vai trò như thế nào? GV cho một HS đọc mục ghi nhớ. HS đọc lại đoạn v ăn, tìm hiểu xem do đâu mà đoạn văn trở nên khó hiểu. GV gợi mở HS tìm ra những chỗ thiếu và tự sửa lại đoạn văn theo như trong văn bản SGK. GV? Để văn bản có tính liên kết cần phải như thế nào? HS đọc ví dụ tiếp theo, so sánh với đoạn văn trong tác phẩm” cổng trường mở ra”. GV yêu cầu HS nhận xét về tính liên kết của đoạn văn trong ví dụ. HS thảo luận và trả lời. GV? Bên cạnh sự liên kết về nội dung ý nghĩa, văn bản còn cần phải có sự liên kết nào? đĐể văn bản có tính liên kết cần phải có những phương tiện gì? HS trả lời.GV chốt vấn đề. Hoạt động 2:Luyện tập HS làm các bài tập trong SGK. GV nhận xét đánh giá. 1.1/Tính liên kết của văn bản: -En-ri-cô chưa thể hiểu được đIều bố muốn nói. Bởi vì: giữa các câu chưa có sự liên kết, kết nối. -Có tính liên kết (sự kết nối, gắn bó, sâu chuỗi về nội dung và hìmh thức ngôn ngữ). đLiên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu. 1.2/Phương tiện liên kết trong văn bản: -Đoạn văn thiếu đi lời răn dạy và thái độ nghiêm khắc của bố. -Nội dung thống nhất, gắn kết chặt chẽ. -Đoạn văn rời rạc, khó hiểu bởi vì: chưa xác định được thời gian( còn bây giờ= hiện tại), hơn nữa đối tượng lại không thống nhất( con=đứa trẻ). -Liên kết về mặt hình thức ngôn ngữ( từ, câu…)phù hợp theo trình tự, chính xác. đNội dung thống nhất, chặt chẽ. -Kết nối các câu, các đoạn đó bằng những phương tiện ngôn ngữ thích hợp. 2.1/Bài1: Trật tự hợp lí là: 1-4-2-5-3. 2.2/ Bài2: Các câu văn chưa có tính liên kết vì chúng chưa thống nhất về nội dung-không cùng nói đến một nội dung nhất định. 2.3/ Bài4: Nếu tách 2 câu ra khỏi văn bản thì nó sẽ rời rạc vì câu trước nói về mẹ, câu sau nói về con.Nhưng đặt trong đoạn văn thì các câu tiếp theo liên kết chúng với nhau thành thể thống nhất hợp lí. D/Hướng dẫn học ở nhà: -HS làm bài tập còn lại. -Chuẩn bị bài tiếp theo. Tiết 5 và 6. cuộc chia tay của những con búp bê (khánh hoàI) thời gian lập kế hoạch: thời gian thực hiện: duyệt: A/ mục tiêu cần đạt: Giúp HS: -Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em Thành và Thuỷ. Cảm nhận được nỗi đau đớn xót xa của những bạn nhỏ, bất hạnh.Biết cảm thông và chia sẻ với nỗi bất hạnh ấy. -Thấy được cáI hay của truyện là kể rất chân thực và cảm động. B/chuẩn bị: -Giáo viên: giáo án, tàI liệu tham khảo. -HS: vở soạn, vở ghi,sách giáo khoa, sách bài tập. C/tiến trình lên lớp: I,ổn định trật tự lớp II,Kiểm tra bài cũ: Tóm tắt văn bản”Mẹ tôi” và chỉ ra sự liên kết của văn bản. III,Tiến hành dạy bài mới: Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cần đạt Hoạt động 1:Tìm hiểu chung về tác phẩm. GV hướng dẫn HS đọc và tóm tắt tác phẩm.Giọng đọc nhẹ nhàng, sâu lắng đầy tâm sự. HS tóm tắt. GV nhận xét. GV? Tại sao truyện có nhan đề như vậy? Có liên quan đến ý nghĩa truyện không? HS trả lời. GV yêu cầu HS tìm hiểu nội dung của tác phẩm đề cập đến vấn đề gì? GV? Truyện được kể theo ngôI thứ mấy? Tác dụng của ngôI kể này? HS thảo luận. Hoạt động 2:Phân tích tác phẩm. HS tìm những chi tiết thể hiện tình cảm của Thành và Thuỷ. HS tìm kiếm sau đó nhận xét về tình cảm của hai anh em. GV cho HS xem lại đoạn trích hai anh em chia đồ chơi. GV?lời nói và hành động của Thuỷ khi thấy anh chia đồ chơi có gì mâu thuẫn? HS trả lời. GV: Thuỷ rất bối rối và khó xử nhưng cuối cùng em đã lựa chọn cách giảI quyết như thế nào? Chi tiết này gợi cho em có suy nghĩ gì? HS lần lượt phát biểu. GV cho HS đọc thầm đoạn hai anh em đến trường để chia tay. GV? Chứng kiến cuộc chia tay của Thành và Thuỷ mọi ngưòi xung quanh nghĩ gì? GV yêu cầu HS phát biểu suy nghĩ của mình chi tiết làm em xúc động nhất. HS phát biểu, GV phân tích và bình ở chi tiết này. HS xem lại đoạn trích sau khi Thành và thuỷ ra khỏi cổng trường. GV?Hãy giảI thích tại sao khi dắt em ra khỏi cổng truờng, tâm trạng của Thành lại” kinh ngạc thấy mọi vật vẫn diễn ra bình thường mà sao gia đình lại phảI chịu cảnh chia lìa? HS phân tích. GV nhận xét và bình chi tiết này( tâm trạng và cảnh vật). Hoạt động 3: Tổng kết. GV co HS tổng kết về nội dụng và nghệ thuật. GV? Qua câu truyện tác giả muốn nhắn gửi đến chúng ta đIều gì? 1.1/Đọc, tóm tắt văn bản và tìm hiểu phần chú thích: 1.2/Nhan đề, nội dung tác phẩm: -Búp bê là thế giới trẻ thơ trong sáng, vô tư giống như hai anh em Thành và Thuỷ, nhưng người lớn đã buộc chúng phải chia tay. -Đề cập đến vấn đề trong cuộc sống gia đình: bố mẹ chia tay, hai anh em buộc phảI xa nhau và chia đồ chơi. 1.3/Ngôi kể: -NgôI thứ nhất.Tăng tính chủ quan, thể hiện sâu sắc tâm trạng nhân vật và làm tăng tính chân thực. 2.1/Tình cảm trong sáng của Thành và Thuỷ: 2.1.1/Những kỉ niệm tuổi thơ: -Thuỷ vá áo cho anh. -Thành giúp em học tập, dắt em dạo chơi. -Nhường đồ chơi cho nhau…. đĐó là tình cảm chân thành, thương yêu, gần gũi, luôn quan tâm chia sẻ. 2.1.2/”Chia tay” với búp bê: -Một mặt giận dữ( bắt búp bê phảI chia tay).mặt khác lại thương anh( không có con vệ sĩ canh giấc ngủ cho anh). -Thuỷ để lại con Em nhỏ bên cạnh con Vệ Sĩ để chúng không xa nhau. đGợi lòng xót xa thương cảm cho Thuỷ- một cô bé giàu lòng vị tha, luôn quan tâm đến ngưòi khác. 2.2/Những tấm lòng thông cảm: -Mọi người giật mình, cô giáo bàng hoàng, bọn trẻ khóc mối lúc một to. -cô giáo tặng Thuỷ cây bút máy và cuốn vở mong em tiếp tục học. 2.3/Nỗi đau chia tay: -Mọi việc diễn ra bình thường, nhưng giông bão bất hạnh, mất mát, đổ vỡ lại ập đến khiến hai anh em bơ vơ thất vọng, nỗi buồn tăng thêm. 3.1/ Nội dung: -Tác giả muốn nhắn gửi đến một thông đIệp: hãy chấm dứt cuộc chia tay đau đớn như cuộc chia tay của Thành và thuỷ, để bảo vệ tình cảm trong sáng tự nhiên của gia đình. 3.2/Nghệ thuật: -Nghệ thuật kể truyện, miêu tả tâm lí rất đặc biệt, hấp dẫn, đối lập ngoại cảnh với tâm trạng. -Lời kể chân thành, giản dị giàu sức truyền cảm. D/Hướng dẫn học ở nhà: -GV yêu cầu HS đọc phần đọc thêm. -Liên hệ với thực tế những mảnh đời bất hạnh như Thành và Thuỷ. -HS viết một đoạn văn ngắn(5-7 câu) dưới dạng một bức thư chia sẻ tình cảm của mình với Thành và Thuỷ. Tiết 7. bố cục trong văn bản thời gian lập kế hoạch: thời gian thực hiện: duyệt: A/ mục tiêu cần đạt: Giúp HS: -thấy được tầm quan trọng của bố cục trong văn bản.có ý thức xây dựng bố cục khi tạo lập văn bản và bước đầu xây dựng được văn bản có bố cục rành mạch, hợp lí. B/chuẩn bị: -Giáo viên: giáo án, tài liệu có liên quan. -Học sinh:vở ghi,sách giáo khoa, sách bài tập. C/tiến trình lên lớp: I,ổn định trật tự lớp II,Kiểm tra bài cũ: Trình bày bố cục ( đoạn) của văn bản “cuộc chia tay của những con búp bê”. III,Tiến hành dạy bài mới: Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cần đạt Hoạt động 1: Bố cục và những yêu cầu về bố cục trong văn bản. GV yêu cầu HS đọc mục a SGK. GV?Trong một lá đơn, các nội dung có cần được sắp xếp theo trình tự không? Vì sao? HS trả lời. HS nêu trình tự của” đơn xin nghỉ học” GV nhận xét. đKhi xây dựng văn bản phảI quan tâm đến bố cục vì như vậy viết không bị chệch hướng. Thế nào là bố cục văn bản? HS thảo luận. GV chốt nội dung 1. HS đọc hai truyện trong SGK.Nhận xét các ý trong đoạn đã hợp lí chưa. GV? Muốn tiếp nhận dễ dàng thì nội dung các đoạn phảI đạt được yêu cầu gì? HS trả lời. GV cho HS xem lại câu chuyện trên, yêu cầu HS tìm ra chố bất hợp lí? đBố cục hợp lí để nhằm đạt được đIều gì? GV cho HS chỉ rõ các phần của văn bản “cổng trường mở ra”. GV yêu cầu HS nêu nhiệm vụ của 3 phần trong văn bản tự sự, miêu tả? GV?Có cần phân biệt rõ ràng nhiệm vụ của mỗi phần phông? Vì sao? HS thảo luận. GV chốt vấn đề . Hoạt động2:Luyện tập. HS ghi lại bố cục của truyện” cuộc chia tay của những con búp bê”. có thể HS tìm ra cách bố cục khác, GV nên khuyến khích. BàI 3 Hs tự sửa lại cho hợp lí. 1.1/Bố cục trong văn bản: -Cần phải sắp xếp theo trình tự hợp lí, không đảo đổi không ghi tuỳ ý. Vì nếu không sẽ thiếu tính hệ thống, các ý lộn xộn khó hiểu. -Bố cục là sự sắp xếp các phần các đoạn trong văn bản theo trình tự hợp lí. 1.2/Những yêu cầu về bố cục trong văn bản: -Nội dung các phần phảI thống nhất, các đoạn rành mạch rõ ràng. -Chưa có yếu tố bất ngờ, tiếng cười không bật mạnh ra, không tập trung phê phán nhân vật chính. đTrình tự sắp xếp các phần cần đạt được mục đích giao tiếp. 1.3/Các phần của bố cục: -Mở bàI: +thông báo đề tài. +Định hưóng người đọc đI vào đề tài. +Gây hứng thú. -Thân bàI:+Nội dung(các sự việc, những vấn đề chính cần miêu tả) +Làm rõ đề tài. -Kết bàI:+nhắc lại đề tàI, đưa ra lời hứa.Nêu cảm tưởng để lại ấn tượng cho người đọc. *Có trưòng hợp văn bản chỉ có hai phần. -Cần nêu rõ ràng nhiệm vụ của từng phần vì tránh trùng lặp thừa thiếu…không mạch lạc rõ ràng. 2.1/Bài 3: Bố cục chưa thật hợp lí ỏ phần thân bài. +Mục 1,2,3 mới là học như thế nào chứ chưa phảI kinh nghiệm. +Mục 4 không nói về học tập. D/Hướng dẫn học ở nhà: HS học bàI cũ, làm bàI tập trong sách bàI tập. Tiết 8. mạch lạc trong văn bản thời gian lập kế hoạch: thời gian thực hiện: duyệt: A/ mục tiêu cần đạt: Giúp HS: -Bước đầu hiểu biết vè tính mạch lạc trong văn bản( các phần, đoạn đều nói về một chủ đề xuyên suốt. Văn bản có tímh hệ thống hợp lí, gây hứng thú cho ngưòi đọc, người nghe). -Có ý thức làm bàI đảm bảo bố cục chặt chẽ và có tính mạch lạc. B/chuẩn bị: -Giáo viên: giáo án, tài liệu có liên quan. -Học sinh:vở ghi,sách giáo khoa, sách bài tập. C/tiến trình lên lớp: I,ổn định trật tự lớp II,Kiểm tra bài cũ: Thế nào là bố cục trong văn bản ?các đIều kiện để bố cục được rành mạch? Cho ví dụ. III,Tiến hành dạy bài mới: Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cần đạt Hoạt động 1: Mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc. GV cho HS tìm hiểu nghĩa của từ “mạch lạc” tức là thông suốt liền mạch, thống nhất, gắn bó lại. GV? Mạch lạc có tính chất gì? HS trả lời theo như SGK. GV yêu cầu HS trả lời: trong văn bản mạch lạc nghĩa là như thế nào? HS thảo luận hai câu hỏi a và b trong SGK. GV?Các từ ngữ nêu trong tác phẩm có giúp các sự việc được liên kết thành một thể thống nhất không? đ Trước hết,Mạch lạc có yêu cầu gì? GV?Trong văn bản, các đoạn được mối với nhau theo mối liên hệ nào? HS trả lời. đYêu cầu thứ hai của mạch lạc là gì? HS đọc ghi nhớ sgk, rút ra nội dung bàI học. Hoạt động 2: Luyện tập. GV hướng dẫn cho HS làm việc tại lớp. GV nhận xét, đánh giá. 1.1/Mạch lạc trong văn bản: -Sự tiếp nối của các câu, các ý theo trình tự hợp lí. 1.2/Các yêu cầu để một văn bản có tính mạch lạc: -“Sự chia tay” và “những con búp bê” đóng vai trò chủ đạo, xuyên suốt toàn bộ câu chuyện. -Liên quan đến vấn đề chia tay đau đớn và tha thiết.Đó chính là mạch lạc của văn bản. -Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản đều nói về một đề tàI, một chủ đề chung xuyên suốt. -Mối quan hệ tự nhiên hợp lí theo trình tự diễn biến tâm lí. -Chủ đề liền mạch, gợi hứng thú cho người đọc. 2.1/Bài 1: 2.1.1/TháI độ nghiêm khắc và buồn bã của bố khi con thiếu lễ độ với mẹ. -Lí do bố viết thư. -Bố chỉ ra lỗi lầm của con -Bố chỉ ra những cử chỉ quan tâm chăm sóc của mẹ. -Bố yêu cầu con xin lỗi mẹ. 2.1.2/Sắc vàng no ấm trù phú, đầm ấm hạnh phúc của làng quê vào ngày mùa. -Câu đầu: giới thiệu bao quát sắc vàng trong thời gian và không gian. -Tiếp theo: những biểu hiện của sắc vàng. -Hai câu cuối:cảm xúc về màu vàng. đCác phần nhất quán, rõ ràng làm cho mạch văn thông suốt, bố cục mạch lạc. 2.2/Bài 2: -Nếu thuật tỉ mỉ nguyên nhân dẫn đến cuộc chia tay sẽ làm cho ý chủ đạo bị phân tán, không tạo sự thống nhất của các chi tiết. D/Hướng dẫn học ở nhà: HS học bài cũ, làm bài tập trong sách bài tập. Ca dao- dân ca Tiết 9.những câu hát về tình cảm Gia đình. thời gian lập kế hoạch: thời gian thực hiện: duyệt: A/ mục tiêu cần đạt: Giúp HS: -Hiểu kháI niệm ca dao-dân ca. -Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca dao dân ca qua những bàI ca dao quen thuộc chủ đề tình cảm gia đình và tình yêu quê hương đất nước. -Thuộc những bàI ca dao trong hai văn bản và biết thêm một số bàI ca thuộc hệ thống của chúng. B/chuẩn bị: -Giáo viên: giáo án, tài liệu có liên quan. -Học sinh:vở ghi,sách giáo khoa, sách bài tập. C/tiến trình lên lớp: I,ổn định trật tự lớp II,Kiểm tra bài cũ: Em hãy nhắc lại những thể loại truyện dân gian đã học ở lớp 6. III,Tiến hành dạy bài mới: Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cần đạt Hoạt động 1: Tìm hiểu chung. Hs đọc chú thích (*). GV? Dựa vào chú thích hãy nêu khái niệm ca dao, dân ca? HS trả lời. GV hướng dẫn HS cách đọc: đây là thể thơ trữ tình nên giộng đọc nhẹ nhàng, mềm mại, truyền cảm. HS xem các chú thích 1,3,6. Hoạt động 2: Phân tích các bài cadao: GV?Bài ca là lời của ai?bộc lộ tìmh cảm gì?tác giả đã dùng hình thức thể hiện như thế nào? và tác dụng ra sao? HS trả lời.GV nhận xét. HS tìm hiểu bài ca dao 2.và tìm xem đối tượng trong bài ca dao là ai? Thể hiện điều gì? HS liệt kê những hình ảnh, hành động thể hiện tâm trạng của nhân vật( thời gian, không gian, hành động, nỗi niềm). GV? Em hãy nhận xét về ngôn ngữ của bài ca dao? HS trả lời. GV?Nỗi nhớ thương và sự kính yêu đối với ông bà được diễn tả như thế nào qua từ ngữ, hìmh ảmh ví von? HS trả lời. GV? Bài ca nhắc đến tình cảm nào trong gia đình? Tình cảm ấy được bày tỏ như thế nào? GV? Bài ca dao nhắc nhở chúng ta đIều gì? HS thảo luận. GV yêu cầu HS rút ra được nội dung của 4 bài ca dao.một HS đọc to ghi nhớ. 1.1/khái niệm ca dao-dân ca: -Ca dao: phần lời. -Dân ca:phần nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con ngưòi, giàu tính chất chân thực, gợi cảm, sử dụng các biện pháp: ẩn dụ, so sánh, nhân hoá… 1.2/ Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chú thích: 2.1/ Bài 1: -Lời mẹ ru con(hát ru). -Dùng lối so sánh ví von. -Âm điệu sâu lắng, thành kính. đCông cha nghĩa mẹ rộng lớn, vĩnh hằng không gì sánh được. 2.2/Bài 2: -Tâm trạng của ngưòi con gái lấy chồng xa nhớ mẹ, nhớ quê. đNỗi buồn xót xa sâu lắng, đau đáu âm thầm. -Lời ca giản dị, mộc mạc nhưng đau đáu nối xót xa, đau khổ đến nhức buốt. 2.3/Bài 3: -So sánh mức độ : “bao nhiêu…”đda diết, khôn nguôi. -ngó lên: trân trọng, thành kính. -Nuộc lạt: kết nối, bền chặt. 2.4/Bài 4: -Tình anh em ruột thịt. -So sánh: chân tayđgắn bó. -Tính từ:”chung”, “vui vầy”. đTình cảm anh em vui buồn, sướng khổ nương tựa vào nhau. -Anh em hoà thuận, biết đùm bọc yêu thương, nương tựa nhau để xây dựng gia đình hạnh phúc. D/Hướng dẫn học ở nhà: -HS học thuộc lòng các bài ca dao trên. -Làm phần luyện tập. -Chuẩn bị bài tiếp theo:”những câu hát về tình yêu quê hương đất nước”. Ca dao- dân ca. Tiết 10.những câu hát về tình yêu quê hương đất nước,con người. thời gian lập kế hoạch: thời gian thực hiện: duyệt: A/ mục tiêu cần đạt: Giúp HS: -Qua tìm hiểu 4 bài ca dao để củng cố khái niệm về ca dao, dân ca, hiểu sâu hơn về nghệ thuật của ca dao dân ca.Bước đầu biết phân tích những bài ca dao trữ tình. -Bồi dưỡng tình cảm đối với quê hương, đất nước, con người. B/chuẩn bị: -Giáo viên: giáo án, tài liệu có liên quan. -Học sinh:vở ghi,sách giáo k

File đính kèm:

  • docGiao an ngu van 76 tuan.doc
Giáo án liên quan