Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tuần 26

A MỤC TIÊU:

- Giúp h/s cảm nhận được cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước và khát vọng dâng hiến cuộc đời của nhà thơ. Luyện kĩ năng cảm thụ, phân tích hình ảnh thơ

B> CHUẨN BỊ:

- Chân dung Thanh Hải

- Sưu tầm 1 số tranh ảnh về mùa xuân trên đất nước, mùa xuân trên sông Hương

C. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

1. Tổ chức

2. Kiểm tra:

- Đọc thuộc bài thơ"con cò"

- Từ h/ả con cò, nhà thơ đã khái quát lên quy luật mang tính triết lí nào về lòng mẹ

3. Bài giảng:

 

doc12 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1005 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tuần 26, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 26 Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 116: mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải) A mục tiêu: - Giúp h/s cảm nhận được cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước và khát vọng dâng hiến cuộc đời của nhà thơ. Luyện kĩ năng cảm thụ, phân tích hình ảnh thơ B> chuẩn bị: - Chân dung Thanh Hải - Sưu tầm 1 số tranh ảnh về mùa xuân trên đất nước, mùa xuân trên sông Hương C. Tiến trình bài dạy: 1. Tổ chức 2. Kiểm tra: - Đọc thuộc bài thơ"con cò" - Từ h/ả con cò, nhà thơ đã khái quát lên quy luật mang tính triết lí nào về lòng mẹ 3. Bài giảng: - H/s đọc gt trong SGK - Yêu cầu đọc giọng vui tươi và suy ngẫm, nhịp thơ lúc nhanh và khẩn trương, lúc chậm khoan thai càng về cuối càng lắng chậm nhỏ dần 4. Kiểu VB: - VB trữ tình Tại sao gọi là VB trữ tình? Vì: xuất hiện nhân vật trữ tình "tôi" tự bộc lộ cảm nghĩ của mình trước mùa xuân. - Bài thơ chia làm mấy phần? - Sáu câu thơ đầu miêu tả cảnh gì? - Cảnh mùa xuân được tác giả phác hoạ qua chi tiết nào? - Cấu tạo ngữ pháp của 2 câu thơ đầu có gì đặc biệt? - Không gian dòng sông dấy lên màu sắc của hoa, âm thanh của chim chiền chiện gợi cho người đọc thấy đó là tín hiệu mùa xuân ở nơi đâu - Trước cảnh mùa xuân ấy nhà thơ có cảm xúc ntn? + Em hiểu "giọt" ở đây là "giọt" gì? (có thể là giọt sương long lanh, giọt âm thanh của tiếng chim hót, có thể là giọt mưa xuân) - Đọc khổ thơ tiếp theo - Từ mùa xuân của TN đất trời, cảm hứng của nhà thơ chuyển sang mùa xuân của ai? - Nói đến mùa xuân của đất nước tác giả đã nhắc tới h/ả nào? (người cầm súng, người ra đồng) Em hiểu lộc là gì? Em có nhận xét gì về nhịp thơ ở khổ thơ (nhanh) như hoà vào không khí sôi động của MX - Đọc tiếp (Đất nước…. phía trước) - Nói về đất nước tác giả đã suy tư những gì? - Từ mùa xuân chung của đất nước và cách mạng Thanh Hải ước nguyện điều gì? Tác giả sử dụng NT gì ở khổ thơ? NT đó có tác dụng gì? - Em hiểu ntn về h/ả con chim hót, cành hoa, nốt trầm xao xuyến? - Vì sao đang từ cách xưng hô "tôi" tác giả chuyển sang xưng "ta" giữa 2 cách xưng hô này có gì khác nhau? - Đọc khổ thơ "Một mùa xuân nho nhỏ… tóc bạc" - Như vậy đầu đề của bài thơ có ý nghĩa ntn? - Trước khi đi xa nhà thơ muốn gửi lại cho đời lời nhắn nhủ gì? - Đọc khổ thơ cuối - Nam ai, Nam Bình là những điệu ca Huế nổi tiếng - Cuối bài thơ tác giả cất lên tiếng hát Nam ai, Nam Bình, hai điệu ca độc đáo của quê hương để làm gì? - Em có nhận xét gì về NT của bài thơ I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm: 1. Tác giả: (SGK) 2. Tác phẩm - Bài thơ MXNN được ông viết khi lâm bệnh nặng tháng 11/1980. Đến tháng 2/1980 ông qua đời. Cho nên bài thơ là tiếng lòng mà ông gửi lại cho đời trước khi từ giã cõi trần II. Đọc - tìm hiểu chung 1. Đọc 2. Chú giải: - Hoà ca: Bài ca gồm nhiều âm sắc, giọng điệu hoà hợp. - Nốt trầm: nốt nhạc ghi âm thấp, trầm 3. Thể thơ: 5 tiếng, nhịp 3/2, 2/3 5. Phương thức biểu đạt: - Biểu cảm (ph chính) - Miêu tả (khổ 1), lập luận (khổ 3) pt kết hợp 6. Bố cục: Bài thơ được kết cấu theo mạch cảm xúc và suy tư của nhà thơ - Đ1: 6 câu thơ đầu: MX của TN - Đ2: 10 câu tiếp: MX của đất nước - Đ3: 8 câu tiếp: ước nguyện của nhà thơ trước mùa xuân đất nước - Đ4: 4 câu cuối: Lời ca quê hương, đất nước qua điệu dân ca xứ Huế III. Tìm hiểu chi tiết: 1. Sáu câu thơ đầu: Mùa xuân của TN đất trời- Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời đ Đảo vị ngữ trong 2 câu đầu tạo cho người đọc ấn tượng bất ngờ mới lạ, làm cho h/ả sự vật trở nên gần gũi sống động như đang diễn ra trước mắt, tưởng như bông hoa tím biếc kia từ từ mọc lên, vươn lên, nở trên dòng sông xanh. Màu tím của hoa và màu xanh của dòng sông thật hài hoà gợi lên trong người đọc cảm giác dịu dàng, êm ái, thanh bình. Trong khung cảnh thơ mộng đó bỗng vang lên tiếng hót của chim chiền chiện đ Tín hiệu của mùa xuân ở xứ Huế quê hương của tác giả: rất đẹp, đầy sức sống vui tươi. - Từng giọt ... tôi hứng đ Hiện tượng chuyển đổi cảm giác (tiếng chim từ chỗ là âm thanh, cảm nhận bằng thính giác chuyển thành từng giọt (hình và khối cảm nhận bằng thị giác) từng giọt ấy lại long lanh màu sắc có thể cảm nhận bằng xúc giác (đưa tay hứng) Tất cả biểu hiện niềm say sưa, ngây ngất của nhà thơ trước vẻ đẹp của TN, trời đất lúc vào xuân. 2. Mười câu thơ tiếp theo: Mùa xuân của đất nước - Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy trên lưng đ "Lộc" là chồi non khi xuân về Lộc ở đây tượng trựng cho vẻ đẹp của mùa xuân và sức sống mãnh liệt của đất nước đ Mùa xuân theo người đi chiến đấu bảo vệ TQ - Mùa xuân người ra đồng đ người ra đồng Lộc trải dài nương mạ như gieo MX trên nương mạ - Tất cả như hối hả đ hối hả của cuộc sống dựng xây sau chiến tranh - Tất cả như xôn xao đ đâu đâu cũng xôn xao Như vậy con người đã mang mùa xuân đến mọi nơi trên đất nước để thực hiện 2 nhiệm vụ của cách mạng là: Chiến đấu và lao động xây dựng đất nước với không khí hối hả khẩn trương. - Đất nước bốn ngàn năm đ Đất nước với bề dày thời gian lịch sử tuy có vất vả và gian lao đ nhân hoá Nhưng đất nước như vì sao đ so sánh đ tự hào Cứ đi lên phía trước với thế mạnh đi lên của đất nước 3. Tám câu thơ tiếp: ước nguyện của nhà thơ. - Ta làm con chim hót Ta làm một nhành hoa ị Điệp ngữ "ta làm" Một nốt trầm xao xuyến đ Khẳng định những ước nguyện chính đáng cao đẹp thiết tha được sống có ích cho đời của tác giả "Con chim" "cánh hoa", "nốt nhạc trầm" là mong ước cụ thể của nhà thơ được góp cái gì đó dù nhỏ bé nhưng có ích cho đời đ Xưng hô tôi và ta giống nhau đều là ngôi thứ nhất chỉ mình. Nhưng xưng "tôi" là nghiêng về cá nhân riêng biệt, vừa xưng "ta" thì có thể vừa chỉ số ít (tác giả) vừa chỉ số nhiều (tất cả, mọi người chúng ta) Dường như ước nguyện của cá nhân đã hoà vào dòng chảy của muôn người: Tất cả đều muốn cống hiến 1 phần công sức nhỏ bé của mình cho quê hương, đất nước - Một mùa xuân nho nhỏ đ ẩn dụ cho cuộc đời của Thanh Hải. Đó là tài sức nhỏ bé của nhà thơ được góp vào mùa xuân chung của cuộc đời, của dân tộc làm cho nó rực rỡ phong phú thêm Lặng lẽ dâng cho đời đ âm thầm, không phô trương Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc đ điệp từ đ Sự cống hiến vô tư không giới hạn, không kể chi tuổi tác. Còn sống là còn cống hiến đ Tác giả muốn đan mùa xuân nho nhỏ của đời mình góp thêm vào mùa xuân cách mạng lớn lao của đất nước của dân tộc đ Mỗi người nên mang đến cho đời, đóng góp vào cuộc sống chung phần tinh tuý, tốt đẹp của mình, dù là nhỏ bé. Mỗi người nên sống có ích cho đời 4. Khổ thơ cuối bài: Tiếng hát từ - Mùa xuân ta xin hát câu Nam ai, Nam Bình …………. đất huế đ Nhà thơ muốn hát vang lên khúc ca quên thuộc của xứ Huế để từ biệt cõi đời. Mặc dù rất yêu đời, yêu cuộc sống và khao khát được hiến dâng sức mình cho quê hương, đất nước nhưng nhà thơ đã không thực hiện được IV.Tổng kết Bài thơ viết theo thể 5 chữ, nhạc điệu trong sáng tha thiết gần gũi với dân ca, nhiều h/ả đẹp, gợi cảm, những so sánh ẩn dụ sáng tạo. Thanh Hải đã đem đến cho người đọc thấy rõ nhiều điều quí giá. Đó chính là ý nghĩa, giá trị của cuộc sống của mỗi con người: sống có ích, có cống hiến cho cuộc đời chung 4. Củng cố: - Em hiểu làm mùa mùa xuân nho nhỏ là làm gì? - Bài thơ được nhạc sĩ nào phổ thành nhạc (Trần Hoàn) - Học xong bài thơ, em thích nhất khổ thơ nào? Vì sao? 5. Về nhà: - Học thuộc bài thơ - Soạn bài: Viếng lăng Bác Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 117:viếng lăng bác Viễn Phương A. Mục tiêu: - Giúp h/s cảm nhận được niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng thiết tha thành kính của tác giả với Bác Hồ Luyện kĩ năng đọc - hiểu thơ trữ tình, phân tích các h/ả ẩn dụ, giọng điệu trong thơ. B. Chuẩn bị: - Chân dung Viễn Phương. Tập thơ Như mây mùa xuân (1978), tranh ảnh về lăng chủ tịch Hồ Chí Minh C Tiến trình bài dạy: 1. Tổ chức 2. Kiểm tra: - Đọc thuộc lòng bài thơ. Em hiểu ntn về h/ả mùa xuân nho nhỏ - Sắp xếp lại mạch cảm xúc, mạch thơ trong bài "MXNN" cho chính xác: 1. Mùa xuân nho nhỏ 2. Mùa xuân đất nước 3. Mùa xuân thiên nhiên 3. Bài giảng: - H/s đọc SGK - Giáo viên nhấn mạnh 1 số nội dung cơ bản về tác giả - Bài thơ được sáng tác vào thời gian nào? - Yêu cầu đọc giọng thành kính, xúc động, chậm rãi. Có đoạn lắng sâu, đoạn cuối tha thiết - PT biểu đạt kết hợp miêu tả với biểu cảm - Bài thơ được cấu trúc ntn? - H/s đọc khổ thơ 1 - Câu thơ đầu cho ta biết điều gì? Em có nhận xét gì về cách xưng hô ở câu thơ này? + Tại sao ở nhan đề tác giả dùng "viếng" nhưng câu đầu bài thơ lại dùng từ "thăm" (viếng: là đến chia buồn với thân nhân người đã chết. Thăm: là đến gặp gỡ, chuyện trò với người đang sống) Nhan đề dùng "Viếng" theo đúng nghĩa đen, trang trọng khẳng định 1 sự thật. Bác đã qua đời. - "Thăm" dùng trong câu thơ này ngụ ý nói giảm Bác như vẫn còn sống mãi trong lòng NDVN - Tới thăm Bác, h/ả đầu tiên tác giả quan sát và cảm nhận thấy là gì? - Tác giả sử dụng NT gì? - Đọc khổ thơ 2 - Vào thăm Bác, h/ả đầu tiên nhà thơ nhìn thấy là gì? Trong hai câu thơ đầu có 2 h/ả mặt trời Hãy phân tích sự khác nhau giữa 2 h/ả đó. Em thấy những biện pháp NT nào được sử dụng ? Tác dụng của BPNT đó - Để tiếp tục ca ngợi Bác, nhà thơ còn sáng tạo h/ả độc đáo nào? - Câu thơ có biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng? - Đọc thuộc khổ thơ 3 - Lăng là nơi đặt thi hài người quá cố. Nhưng người con thăm lăng Bác lại có 1 hình dung ntn về Bác? + Giấc ngủ bình yên của Bác là 1 giấc ngủ ntn? (thanh bình và vĩnh hằng của con người trong đời cống hiến cho c/s bình yên của nhân dân, đất nước) - Không thể có vầng trăng thật trong lăng, nhưng vì sao tác giả vẫn hình dung giấc ngủ của Bác giữa 1 vầng trăng sáng dịu hiền? - Trong lời thơ tiếp theo lại xuất hiện 1 hình ảnh ẩn dụ. Đó là h/ả nào? ý nghĩa ẩn dụ cua rhình ảnh là gì? + Nhói: là đau đột ngột quặn thắt + Nhói ở trong tim là nỗi đau tinh thần - Đọc khổ thơ - Còn đứng trong lăng Bác, mà nhà thơ đã nghĩ đến ngày xa Bác ntn? - Tình thương đó làm nhà thơ nảy sinh bao ước muốngì? - Tại sao tác giả muốn làm con chim hót, làm đoá hoa, làm cây tre trung hiếu? -Tác giả muốn hoá thân vào những thứ đó để làm gì? - Em có nhận xét gì về nhịp điệu và NT khổ thơ? - Bài thơ có những đặc sắc gì về NT - Học xong bài thơ em cảm nhận được gì? I. Giới thiệutác giả, tác phẩm: 1. Tác giả: (SGK) 2. Tác phẩm: - Bài thơ " Viếng lăng Bác" được sáng tác năm 1976 sau khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi, lăng Chủ tịch HCM cũng vừa khánh thành. Viễn phương ra MB viếng lăng Bác tác giả đã viết bài thơ Bài thơ được in trong tập thơ Như mấy mùa xuân 1978 II. Đọc - tìm hiểu chung 1. Đọc 2. Thể loại: - Thơ trữ tình viết theo thể 8 chữ nhưng không câu nệ vào qui định cũ nên có dòng 7 chữ, 9 chữ 3. Bố cục: - Bài thơ được cấu trúc theo mạch vận động của tâm trạng nhà thơ ở các chặng đường vào lăng viếng Bác - Khổ thơ 1: cảm xúc trước cảnh trí ngoài lăng - Khổ thơ 2, 3: cảm xúc trước h/ả dòng người vào lăng viếng Bác và khi đứng trước Bác - Khổ 4: Tâm trạng lưu luyến khi ra về III. Tìm hiểu chi tiết: 1. Khổ thơ 1: cảm xúc của tác giả khi đứng trước lăng - Con ở MN ra thăm lăng Bác Cách xưng hô "con" - "Bác" rất thân mật, gần gũi như tình cha con đã gt nhà thơ từ MN ra thăm Bác - Hàng tre bát ngát Hàng tre xanh xanh VN Bão táp mưa xa đứng thẳng hàng đ ẩn dụ, nhân hoá, tính từ, thành ngữ đ biểu tượng vẻ đẹp thanh cao cho con người , cho dân tộc VN bất khuất, kiên cường. Từ h/ả "cây tre" mà tác giả nghĩ tới đất nước và con người VN, tới Bác Hồ, suy nghĩ rất tự nhiên, lôgic. Vậy cây tre - VN - HCM đã trở thành những biểu tượng quen thuộc đối với NDTG 2. Khổ thơ 2: cảm xúc trước cảnh đoàn người xếp hàng vào lăng viếng Bác - Ngày ngày ……………. đ H/ả thực Thấy mặt trời trong lăng rất đỏ.. chỉ Bác Hồ đ H/ả ẩn dụ + từ láy đ ngợi ca sự vĩ đại, công lao trời biển của Bác đối với ND và các thế hệ con người VN và sự tâm kính của ND của nhà thơ đối với Bác - Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ đ h/ả thực Kết tràng hoa dâng bảy chín mùa xuân đ So sánh dòng người như những tràng hoa vô tận đến viếng 1 cuộc đời 79 mùa xuân đã hiến dâng bao nhiêu hoa trái đ H/ả tả thực + ẩn dụ, nhịp điệu thơ chậm thể hiện rõ tấm lòng thành kính biết ơn của ND, những xúc động và suy tưởng sâu lắng của nhà thơ 3. Khổ thơ 3: cảm xúc trong lăng - Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền đ Cuộc đời của Bác rực sáng như mặt trời nhưng cách sống của Bác, tâm hồn Bác hiền hậu, thanh cao như ánh trăng. Không chỉ có vậy, sinh thời, Bác thích sống gần gũi với TN. Thơ Bác nhiều trăng. Trăng với Bác như bạn bè đ H/ả ẩn dụ gửi gắm lòng kính yêu vô hạn của tác giả đối với Bác - Trời xanh là mãi mãi đ h/ả ẩn dụ đ Tên tuổi và sự nghiệp của người là cao đẹp vĩnh hằng trong lí trí mỗi chúng ta nhưng khi bước vào đây trái tim vẫn nhói lên đau xót Mà sao nghe nhói ở trong tim đ Sự thực Bác đã đi xa, Bác không còn nữa 4. Khổ thơ cuối: Tâm trạng và ước nguyện của tác giả khi ra khỏi lăng - Mai về MN thương trào nước mắt đ Xúc động mạnh vì thương Bác, thương đồng bào chiến sĩ MN chưa được gặp Bác. Nhà thơ bịn rịn luyến tiếc không muốn xa nơi Bác nghỉ - Muốn làm: + Con chim đ hàng nàg ca hót cho Bác yên ngủ + Đoá hoa đ toả hương thơm + Cây tre trung hiếu: làm một con người bình dị, trung với nước, hiếu với dân để noi gương cuộc đời Bác đ Mong làm cho Bác với đi nỗi lạnh lẽo để phần nào đền đáp được chút ít công lao của Người: đối với đất nước, với dân tộc đ Nhịp thơ nhanh và điệp ngữ ẩn dụ thể hiện rõ mong ước thiết tha được mãi mãi bên Bác IV.Tổng kết: - Với thể thơ 8 chữ, nhịp thơ chậm giọng điệu trang trọng và tha thiết nhiều h/ả ẩn dụ đẹp và gợi cảm, ngôn ngữ bình dị, cô đúc. Bài thơ đã thể hiện niềm xúc động tràn đầy và lớn lao, tình cảm thành kính sâu sắc và cảm động của nhà thơ và của mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác 4. Củng cố: - Người: phổ nhạc hay nhất cho bài thơ này là nhạc sĩ nào? (Hoàng Hiệp) - Nghệ sĩ nào hát thành công nhất bài hát này? (Thanh Hoa) - Đọc khổ thơ em thích nhất 5. Về nhà: - Học thuộc bài thơ - Soạn bài "Sang thu" Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 118:nghị luận về một tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) A. mục tiêu: - Giup h/s hiểu rõ thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), nhận diện chính xác 1 bài văn NL về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. Rèn luyện tốt về kiểu bài này ở các tiết tiếp theo B.Tiến trình bài dạy: 1. Tổ chức: 2. Kiểm tra: - Nêu dàn ý chung của bài NL về 1 vấn đề tư tưởng đạo đức 3. Bài giảng: - H/s đọc VB trang 61 SGK ? Vấn đề nghị luận của VB này là gì ? Bài văn có thể được đặt tên ntn ?Vấn đề NL được người viết triển khai qua những luận điểm nào ? Hãy nhận xét về việc lập luận và sử dụng luận cứ của người viết ? Những luận cứ được lấy ở đâu, gồm những điều gì + MB: Nêu vấn đề (gt vẻ đẹp của người Việt) + TB: trình bày từng vẻ đẹp ở anh TN bằng những LĐ rõ, ngắn gọn + KB: Nâng cao v/đ NL - Từ việc tìm hiểu trên, giáo viên dẫn h/s đến ghi nhớ ? Vấn đề NL của đoạn văn là gì ? Đoạn văn nêu lên ý kiến chính nào (câu văn mang luận điểm) ? Tác giả tập trung vào việc phân tích nội tâm hay phân tích hành động của nhân vật lão Hạc ? Tại sao ?Từ việc phân tích diễn biến nội tâm của lão Hạc giúp ta hiểu thêm gì về nhân vật lão Hạc I. Tìm hiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) 1. Văn bản tr 61 (SGK) 2. Nhận xét: - Vẻ đẹp của nhân vật anh TN trong LLSP của Nguyễn Thành Long - Có thể đặt 1 trong những nhan đề sau: + Một vẻ đẹp nơi Sapa + Sapa khônglặng lẽ + Xao xuyến Sapa ….. - Đ1: Dù được đ phai mờ: Nêu v/đ NL - Đ2: Trước tiên đ của mình: câu chủ đề nêu chủ điểm - Đ3: Nhưng đ chu đáo: …….. - Đ4: Công việc đ khiêm tốn: …. - Đ5: Cuộc sống đ tin yêu: cô đúc v/đ NL - Các luận điểm được nêu lên rõ ràng ngắn gọn, gợi được ở người đọc sự chú ý - Từng luận điểm được phân tích, chứng minh một cách thuyết phục bằng dẫn chứng cụ thể trong tác phẩm - Các luận cứ được sử dụng đều xác đáng, sinh động bởi đó là những chi tiết, h/ả đặc sắc của tác phẩm - Bài văn được dẫn dắt tự nhiên, có bố cục chặt chẽ. Từ nêu v/đ, người viết đi vào phân tích, diễn giải rồi sau đó khẳng định, nâng cao v/đ NL 3. Ghi nhớ: - H/s đọc SGK trang 63 II Luyện tập: 1. Đọc đoạn văn trang 64 - Tình thế lựa chọn sống - chết và vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Lão Hạc - "Từ việc miêu tả…. ngay từ đầu" - Tác giả tập trung vào việc phân tích những diễn biến trong nội tâm của nhân vật Vì đó là 1 quá trình "chuẩn bị" cho cái chết dữ dội của nhân vật. Nói cách khác, cái chết chỉ là kết quả của một "cuộc chiến đấu giằng xé" trong tâm hồn của nhân vật - Bằng sự phân tích cụ thể nội tâm, hành động của nhân vật Lão Hạc, bài viết đã làm sáng tỏ 1 nhân cách đáng kính trọng, một tấm lòng hi sinh cao quí 4. Về nhà: - Học thuộc phần ghi nhớ - Đọc và suy nghĩ các đề văn 1, 2, 3, 4 trang 64, 65 để giờ sau tìm hiểu tiếp Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 119: cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) A. Mục tiêu: - Giúp h/s biết cách viết bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cho đúng với các yêu cầu đã học ở tiết trước. Luyện kĩ năng thực hiện các bước khi làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cách tổ chức, triển khai các luận điểm B. Tiến trình bài dạy: 1. Tổ chức 2. Kiểm tra - Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) là thế nào? - Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận về tác phẩm truyện là gì? - Hình thức bài nghị luận về tác phẩm truyện phải ntn? 3. Bài giảng - Yêu cầu h/s đọc 4 đề trang 64 - 65 SGK - Các đề bài trên y/c NL về v/đ gì? - Các đề trên có điểm giống nhau gì? - Có điểm gì khác nhau? - Đề yêu cầu NL về vấn đề gì? - Yêu cầu về ND? - Cần tìm những ý nào cho bài văn? Cái gì là nét nổi bật nhất ở nhân vật ông Hai? - Tình yêu làng, yêu nước của ông Hai được bộc lộ trong tình huống nào? - MB cần nêu ý gì? - TB cần triển khai những nội dung nào? Về ND: + Về NT cần chú ý những hình thức nào NT nào? - Khẳng định điều gì? - Giáo viên hướng dẫn h/s đọc phần viết bài trong SGK - ở phần này giáo viên cần nhấn mạnh với h/s: bài văn cần có những cảm nhận, đánh giá về đặc điểm nổi bật của nhân vật, về đặc sắc trong cách thể hiện của bài văn phải được phân tích chứng minh bằng những dẫn chứng cụ thể, sinh động trong tác phẩm. - Từ việc tìm hiểu cách làm bài NL về tác phẩm truyện, giáo viên dẫn đến ghi nhớ - Yêu cầu h/s viết phần MB và một đoạn thân bài - Sau đó h/s trình bày trước lớp I. Tìm hiểu đề bài nghị luận về tác phẩm truyện 1. Đề văn: - Đề 1: NL về thân phận người phụ nữ trong XH cũ - Đề 2: Nl về diễn biến cốt truyện - Đề 3: NL về thân phận Thuý Kiều - Đề 4: NL về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh 2. a. Giống nhau: - Đều là kiểu bài NL về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. b. Khác nhau: - "Suy nghĩ " là xuất phát từ sự cảm, hiểu của mình để nhận xét, đánh giá tác phẩm "Phân tích" là xuất phát từ sự cảm, hiểu của mình để nhận xét, đánh giá tác phẩm "Phân tích" là xuất phát từ tác phẩm (cốt truyện, nhân vật, sự việc, tình tiết…) để lập luận và sau đó nhận xét đánh giá tác phẩm. II. Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích Đề bài: Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn "Làng" của Kim Lân 1. Tìm hiểu đề: - Nghị luận về nhân vật trong tác phẩm "Làng " của Kim Lân - Nêu được tình yêu làng quyện với lòng yêu nước của nhân vật ông Hai người nông dân trong cuộc kháng chiến chống Pháp 2. Tìm ý: - Tình yêu làng gắn bó hoà quyện với lòng yêu nước. Đây là nét mới trong đời sống tinh thần của người ND trong cuộc kháng chiến chống Pháp + Nêu các tình huống bộc lộ tình yêu làng, yêu nước. 3. Lập dàn ý: a. MB: - Giới thiệu truyện ngắn Làng và nhân vật ông Hai b. TB: Triển khai các nhận định về tình yêu làng, yêu nước của ông Hai và NT đặc sắc - Tình yêu làng gắn bó hoà quyện với lòng yêu nước + Khi tản cư, ông Hai nghĩ đến ngày hoạt động k/c giữ làng cùng nah em, đồng đội. Điều đó chứng tỏ tình yêu làng của ông gắn bó với tình cảm k/c. Đi tản cư ông luôn nhớ cái làng. Thường xuyên theo dõi tin tức k/c + Khi nghe tin đồn làng chợ Dầu theo giặc, ông sững sờ, nghẹn ngào và có mặc cảm xấu hổ… + Khi nghe tin đồn được cải chính thì ông Hai lại rạng rỡ, hào hứng k/c làng rất tự hào - Nghệ thuật XD nhân vật + Các chi tiết miêu tả hành động của ông Hai: - Khi nghe tin làng theo giặc - Khi nói chuyện với bà Hai - Khi tin đồn được cải chính + Các chi tiết miêu tả nội tâm của ông Hai: - Thông qua đối thoại - Thông qua độc thoại c. Kết bài: - Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật ông Hai và khẳng định thành công của tác giả trong việc xây dựng tình huống truyện, xây dựng nhân vật 4. Viết bài: 5. Đọc lại bài viết và sửa chữa 6. Ghi nhớ: - Học sinh đọc ghi nhớ trang 68 (SGK) III. Luyện tập: Đề bài: Suy nghĩ của em về truyện ngắn "Lão Hạc" của Nam Cao Đ. Về nhà: - Viết tiếp phần TB và KB của đề văn trên - Đọc trước bài: Luyện tập làm bài NL về tác phẩm truyện Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 120: luyện tập làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) A. Mục tiêu: - Giúp h/s củng cố tri thức về y/c, về cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) đã học ở các tiết trước. Luyện kĩ năng tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý B. Tiến trình bài dạy: 1. Tổ chức: 2. Kiểm tra: - Nêu các bước khi làm bài NL - Đọc phần TB của bài tập cho về nhà tiết trước 3. Bài giảng: - Nêu các bước khi làm bài NL về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích? - Đề văn thuộc kiểu đề gì? - Nghị luận về v/đ gì? - Hình thức NL là gì? - Nêu những nhận xét về 2 nhân vật bé Thu và ông Sáu - Phân tích các chi tiết đặc sắc về cử chỉ, hành động, lời nói cụ thể của tình cha con trong từng nhân vật - Nêu nhận xét, đánh giá về ND và NT của đoạn trích - NX gì về NT truyện? I. Đề văn: Cảm nhận của em về đoạn trích truyện "chiếc lược ngà" của Nguyễn Quang Sáng 1. Tìm hiểu đề: - NL về 1 đoạn trích tác phẩm truyện - Nhận xét đánh giá về nội dung và NT của đoạn trích truyện - Nêu cảm nhận về đoạn trích truyện 2. Tìm ý: a. Nhân vật bé Thu: - Thái độ và tình cảm của bé Thu trong hai ngày đầu: không nhận ông Sáu là cha: "nghe gọi … kêu thét lên Má! Má!" - Thái độ và tình cảm của bé Thu trong 2 ngày đêm tiếp theo: tiếp tục tẩy chay ông Sáu: "Trong bữa cơm… cơm văng tung toé cả mâm" - Thái độ và hành động của bé Thu trong buổi chia tay: Tình cha con cảm động "Nhưng thật lạ lùng… kêu thét lên Ba..a…ba" b. Nhân vật ông Sau: - Trong đợt nghỉ phép: + Buồn khi thấy đứa con sợ hãi và bỏ chạy + Kiên nhẫn cảm hoá, vỗ về để con nhận cha + Đến phút chia tay có cảm nhận bất lực và buồn + Khi đứa con thét lên tiếng "ba thì hạnh phúc tột đỉnh - Sau đợt nghỉ phép + Say sưa, tỉ mẩm làm chiếc lược ngà trên có khắc dòng chữ "yêu nhớ tặng Thu con của ba" + Trước khi trút hơi thở cuối cùng" hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được "trong trái tim nhân hậu của ông Sáu c. Nhận xét, đánh giá - Về ND + Tình cha con là 1 thứ tình cảm thiêng liêng, 1 nét đẹp văn hoá trong đời sống tinh thần của người VN, trong tác phẩm, tác giả đã tô đậm và ngợi ca tình phụ tử như 1 lẽ sống, vì nó con người có thể bình thản hi sinh cho lí tưởng - Về nghệ thuật: + Cốt truyện chặt chẽ, có những tình huống bất ngờ + Người kể ở ngôi thứ nhất vừa là nhân chứng vừa là người tham gia vào một số sự việc của câu chuyện + Ngôn ngữ giản dị, mang đậm màu sắc Nam Bộ 4. Về nhà:- Viết thành bài văn với đề bài trên - Viết bài tập làm văn số 6 với đề sau đây: Đề: Nêu suy nghĩ của em về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn "Làng" của Kim Lân Duyệt tuần 26

File đính kèm:

  • docVan tuan 26.doc