Giáo án Ngữ Văn 9 Tuần 6 Trường THCS Lê Hồng Phong

A. Mức độ cần đạt

- Bước đầu làm quen với thể loại truyện thơ Nôm trong văn học trung đại.

- Hiểu và lí giải được vị trí của tác phẩm Truyện Kiều và đóng góp của Nguyễn Du cho kho tàng văn học dân tộc.

B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ

 1. Kiến thức

- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du.

- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện của Truyện Kiều.

- Thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc trong một tác phẩm văn học trung đại.

- Những giá trị nội dung, nghệ thuật chủ yếu của tác phẩm Truyền Kiều.

 2. Kĩ năng

 - Đọc - hiểu một văn bản truyện thơ Nôm trong văn học trung đại.

 - Nhận ra những đặc điểm nổi bật về cuộc đời và sáng tác của một tác giả văn học trung đại.

 3. Thái độ: Tự hào về nền văn học nước nhà với kiệt tác Truyện Kiều và đại thi hào Nguyễn Du.

C. Phương pháp

Nêu và giải quyết vấn đề, vấn đáp, thuyết trình

D. Tiến trình dạy học

 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số (Lớp 9A1., 9A5.)

 2. Bài cũ: Hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ hiện lên qua văn bản “Hoàng Lê nhất thống chí” ntn? Số phận của bọn bán nước và cướp nước được miêu tả ra sao?

 3. Bài mới: "Truyện Kiều còn tiếng ta còn , tiếng ta còn nước ta còn ". Đó là câu nói bất hủ của cụ Phạm Quỳnh khi đánh giá "Truyện Kiều" của cụ Nguyễn Du. Còn Tố Hữu thì cho rằng truyện Kiều là "Tiếng thơ ai động đất trời", là tiếng vọng của non nước từ nghìn thu xưa. Và nghìn năm sau truyện Kiều vẫn là "tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày". Cả hai nhà đều coi truyện Kiều là cái hồn của non sông đất nước bởi vì nó đại diện cho vẻ đẹp trong sáng của tiếng Việt - tiếng mẹ đẻ của người Việt Nam.

 

doc11 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2387 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn 9 Tuần 6 Trường THCS Lê Hồng Phong, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 06 Ngày soạn: 21/09/2013 Tiết: 26 Ngày dạy: 23/09/2013 “Truyeàn Kieàu” cuûa Nguyeãn Du A. Mức độ cần đạt - Bước đầu làm quen với thể loại truyện thơ Nôm trong văn học trung đại. - Hiểu và lí giải được vị trí của tác phẩm Truyện Kiều và đóng góp của Nguyễn Du cho kho tàng văn học dân tộc. B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ 1. Kiến thức - Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du. - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện của Truyện Kiều. - Thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc trong một tác phẩm văn học trung đại. - Những giá trị nội dung, nghệ thuật chủ yếu của tác phẩm Truyền Kiều. 2. Kĩ năng - Đọc - hiểu một văn bản truyện thơ Nôm trong văn học trung đại. - Nhận ra những đặc điểm nổi bật về cuộc đời và sáng tác của một tác giả văn học trung đại. 3. Thái độ: Tự hào về nền văn học nước nhà với kiệt tác Truyện Kiều và đại thi hào Nguyễn Du. C. Phương pháp Nêu và giải quyết vấn đề, vấn đáp, thuyết trình… D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số (Lớp 9A1.............................., 9A5.....................................................) 2. Bài cũ: Hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ hiện lên qua văn bản “Hoàng Lê nhất thống chí” ntn? Số phận của bọn bán nước và cướp nước được miêu tả ra sao? 3. Bài mới: "Truyện Kiều còn tiếng ta còn , tiếng ta còn nước ta còn ". Đó là câu nói bất hủ của cụ Phạm Quỳnh khi đánh giá "Truyện Kiều" của cụ Nguyễn Du. Còn Tố Hữu thì cho rằng truyện Kiều là "Tiếng thơ ai động đất trời", là tiếng vọng của non nước từ nghìn thu xưa. Và nghìn năm sau truyện Kiều vẫn là "tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày". Cả hai nhà đều coi truyện Kiều là cái hồn của non sông đất nước bởi vì nó đại diện cho vẻ đẹp trong sáng của tiếng Việt - tiếng mẹ đẻ của người Việt Nam. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du Gọi HS đọc mục I sgk/77 Tên tự, bút hiệu và quê quán có gì đáng chú ý? Thời đại mà N.D sống là khoảng thời gian nào? Có đặc điểm gì và có ảnh hưởng đến cuộc đời và sự nghiệp văn chương của ông không? Về cuộc đời và con người nhà thơ có điểm gì đáng lưu ý? -> Tên tự: Tố Như, hiệu: Thanh Hiên; quê Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh; gia đình quý tộc có truyền thống văn học: mẹ Trần Thị Tần - người Kinh Bắc... Những biến động dữ dội của lịch sử đã tác động tới cuộc đời và nhận thức của Nguyễn Du ntn? -> Có trái tim giàu lòng yêu thương: “Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài”. Em biết gì về sự nghiệp văn chương của tác giả? Ngoài những thông tin từ Sgk, em có biết thêm gì về các tác phẩm của Nguyễn Du? * Hướng dẫn tìm hiểu tác phẩm Truyện Kiều Nguyễn Du có hoàn toàn sáng tạo ra Truyện Kiều không? Ông dựa vào tác phẩm nào? Của ai? Ở đâu? Vậy Truyện Kiều có phải là tác phẩm phiên dịch hay không? Dựa vào nội dung tóm tắt Truyện Kiều trong sgk, em hãy tóm tắt Truyện Kiều? ( GV tóm tắt mẫu có đan xen thêm một vài câu thơ, sau đó gọi HS tóm tắt ) Thảo luận: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của Truyện Kiều? HS lần lượt trình bày trước lớp những hiểu biết của mình. GV diễn giảng, phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của Truyện Kiều (dùng tư liệu từ văn bản Truyện Kiều) Tìm những câu thơ thể hiện giá trị của Truyện Kiều? (Đau đớn thay phận đàn bà; Thương thay cũng một kiếp người – Hại thay mang lấy sắc tài làm chi….) Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học GV hướng dẫn- HS chú ý lắng nghe. I. Giới thiệu chung 1. Tác giả Nguyễn Du (1765 - 1820): * Cuộc đời: - Sống ở cuối thế kỉ XVIII và đầu thế kỉ XIX, đó là thời đại có nhiều biến động dữ dội. - Ông có kiến thức sâu rộng, vốn sống phong phú. - Có trái tim giàu lòng yêu thương * Sự nghiệp: - Chữ Hán: có 3 tập thơ: Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục - Chữ Nôm: Truyện Kiều, Văn chiêu hồn, Thác lời trai phường nón, Văn tế sống hai cô gái Trường Lưu. 2. Tác phẩm “Truyện Kiều”: 2.1. Tóm tắt 2.2. Giá trị cuả Truyện Kiều a. Giá trị nội dung - Giá trị hiện thực: + Phản ánh bộ mặt tàn bạo của xã hội phong kiến đương thời. + Phản ánh cuộc sống áp bức đau khổ của con người, đặc biệt là phụ nữ. - Giá trị nhân đạo: + Thể hiện niềm cảm thương sâu sắc trước nỗi khổ con người. + Lên án tố cáo các thế lực tàn bạo. + Trân trọng đề cao vẻ đẹp con người. b. Giá trị nghệ thuật - Về ngôn ngữ: Ngôn ngữ nghệ thuật, vừa có chức năng biểu đạt, biểu cảm và thẩm mĩ. - Thể loại: Thể thơ lục bát, kể chuyện kết hợp miêu tả: cảnh thiên nhiên, con người, tả hành động, tâm lí nhân vật. III. Hướng dẫn tự học - Tóm tắt tác phẩm. - Soạn bài: Chị em Thúy Kiều. E. Rút kinh nghiệm Tuần: 06 Ngày soạn: 21/09/2013 Tiết: 27 - 28 Ngày dạy: 24/09/2013 Chò em Thuùy Kieàu (trích: Truyeän Kieàu – Nguyeãn Du) A. Mức độ cần đạt Thấy được tài năng, tấm lòng của thi hào dân tộc Nguyễn Du qua một đoạn trích trong Truyện Kiều. B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ 1. Kiến thức - Bút pháp nghệ thuật tượng trưng, ước lệ của Nguyễn Du trong miêu tả nhân vật. - Cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du: ngợi ca vẻ đẹp, tài năng của con người qua một đoạn trích cụ thể. 2. Kĩ năng - Đọc - hiểu một văn bản truyện thơ trong văn học trung đại. - Theo dõi diễn biến sự việc trong tác phẩm truyện. - Có ý thức liên hệ với văn bản liên quan để tìm hiểu về nhân vật. - Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu cho bút pháp nghệ thuật cổ điển của Nguyễn Du trong văn bản. 3. Thái độ: Tự hào về nền văn học nước nhà với kiệt tác Truyện Kiều của đại thi hào Nguyễn Du. C. Phương pháp Nêu và giải quyết vấn đề, vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm… D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số (Lớp 9A1.............................., 9A5.....................................................) 2. Bài cũ: Tóm tắt ngắn gọn Truyện Kiều theo 3 phần ?Cho biết giá trị của tác phẩm ? 3. Bài mới: Tiết trước, khi giảng bài về «Truyện Kiều», cô đã nói thành công bậc thầy của Nguyễn Du là nghệ thuật miêu tả. Nói đến nghệ thuật miêu tả, chúng ta không thể không nói đến búp pháp tả người. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu một đoạn trích hay nhất của đại thi hào trong tác phẩm Truyện Kiều . Đó là đoạn trích Chị em Thúy Kiều. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Giới thiệu chung - GV đọc đoạn mở đầu Truyện Kiều Trăm năm trong cõi người ta, … Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen.  Cảo thơm lần giở trước đèn,  Phong tình cổ lục còn truyền sử xanh.  Rằng: Năm Gia - Tĩnh triều Minh,  Bốn phương phẳng lặng hai kinh vững vàng.  Có nhà viên ngoại họ Vương,  Gia tư nghĩ cũng thường thường bậc trung.  Một trai con thứ rốt lòng,  Vương Quan là chữ nối dòng nho gia… - Giới thiệu về vị trí đoạn trích. Hoạt động 2:Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản - Đọc: giọng vui tươi, trân trọng, trong sáng, nhịp nhàng. Gv đọc một lần. Gọi HS đọc lại lần nữa. Giải thích từ khó: chọn 1, 2 từ trong mục chú thích cho HS giải thích; bổ sung từ ả: cô. Đoạn trích có thể chia bố cục ntn? Nội dung? -> 4 phần - 4 câu đầu: Giới thiệu chung về hai chị em. - 4 câu tiếp: Chân dung Thúy Vân. - 12 câu tiếp: Chân dung Thúy Kiều. - 4 câu cuối: Cuộc sống của hai chị em. Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt nào? Khái quát đại ý của văn bản? * Hướng dẫn phân tích cụ thể - Gọi HS đọc lại 4 câu đầu - Em hiểu ntn là “hai ả tố nga”? -> Hai cô gái đẹp. Hình ảnh “Mai cốt cách, tuyết tinh thần” chỉ điều gì? -> Cốt cách của mai, tinh thần của tuyết. Cốt cách chỉ dáng vẻ, tinh thần muốn nói tới tâm hồn. Gv: Khi miêu tả về chị em Thúy Kiều, tác giả không sử dụng hình ảnh cây liễu mỏng manh, yểu điệu “liễu yếu đào tơ” mà dùng cây mai. Bởi mai tuy mộc mạc nhưng cao quý. Cành mai gầy guộc nhưng đầy nhựa sống, chỉ đợi gió xuân về, nắng xuân ấm áp là bừng nở hoa mai, tô điểm cho ngày xuân thêm phần rực rỡ. - Tâm hồn ví như băng tuyết rất trong sáng, ngây thơ. Câu cuối tác giả đã sử dụng thành ngữ nào? Cho ta biết trước điều gì về 2 bức chân dung sẽ vẽ? -> Thành ngữ: mười phân vẹn mười. Vẻ đẹp hoàn hảo, toàn diện, đẹp từ trong ra ngoài nhưng không trùng lặp nhau. Hoàn toàn phù hợp với quan niệm của XHPK về người phụ nữ đẹp. Ngoài thành ngữ, tác giả còn sử dụng nt gì nữa? Tác dụng của nó? - HS đọc 4 câu thơ tiếp - Câu thơ đầu tiên giới thiệu Thúy Vân có vẻ đẹp ntn? -> Giới thiệu Thúy Vân có vẻ đẹp mang phong thái trang trọng, đài các. Tác giả đã sử dụng những hình ảnh nào để miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân? -> Mượn những hình ảnh của thiên nhiên để thể hiện vẻ đẹp của con người... Hồ chí Minh từng viết: Thơ xưa thường chuộng thiên nhiên đẹp / Mây, gió, trăng, hoa, tuyết, núi, sông. Nhà thơ đã tả bức chân dung Thúy vân bằng những nghệ thuật nào? -> Sử dụng nghệ thuật ước lệ, tương trưng kết hợp với liệt kê, so sánh, ẩn dụ, nhân hóa có phần cường điệu và các từ ngữ gợi tả như trang trọng, đầy đặn, nở nang, đoan trang. Qua bức chân dung này, có thể phát biểu ntn về vẻ đẹp tâm hồn, tính cách của Thúy Vân? -> Chân dung Thúy Vân được tạo nên bởi sự hòa hợp, êm đềm với xung quanh nên mây chịu thua, tuyết nhường nên nàng sẽ có cuộc đời bình lặng, suôn sẻ Hết tiết 27 chuyển tiết 28 - HS đọc tiếp 12 câu tiếp - Đọc hai câu thơ đầu em có nhận xét gì? Những từ ngữ nào tác giả dùng để so sánh với Vân? -> Tác giả dùng các từ ngữ: càng, so bề, phần hơn nhằm hàm ý so sánh vẻ đẹp với Vân. Gv: Nếu như Thúy Vân được miêu tả với vẻ đẹp hoàn hảo thì vẻ đẹp của Thúy Kiều còn vượt lên trên cái hoàn hảo ấy. Qua vẻ đẹp của Thúy Vân mà người đọc hình dung ra vẻ đẹp của Thúy Kiều. Đó chính là nt đòn bẩy mà ND đã dụng công xây dựng. Vậy tả Vân cũng chính là tả Kiều rồi đó các em. Nếu như Vân được tả là “trang trọng khác vời” thì Kiều lại là “sắc sảo mặn mà”. Em hiểu ntn về cụm từ này? -> Thông minh nhưng vẫn giữ được sự duyên dáng. Thảo luận: Bốn câu tiếp tả nhan sắc Thúy Kiều. So với cách tả Thúy Vân có điểm gì giống và khác? - Giống: Vẫn dùng những hình ảnh thiên nhiên để nói về vẻ đẹp của con người. - Khác: Nếu Vân tả nhiều nét thì Kiều chỉ tả về đôi mắt và làm nền cho đôi mắt ấy là đôi lông mày. Đôi mắt và lông mày Thúy Kiều được tác giả tả ntn? -> Mắt vốn được xem là cửa sổ tâm hồn. Sử dụng bút pháp phác họa, ND cho ta thấy đôi mắt Kiều như làn nước mùa thu trong tận đáy rất sáng trong và thăm thẳm một thế giới tâm hồn. Làm nền cho đôi mắt đó là đôi lông mày cong cong như nét núi mùa xuân. Núi mùa xuân là lúc thiên nhiên bừng dậy vẻ đẹp tươi thắm nhất. Chỉ tả hai nét thôi nhưng TK vẫn nổi bật là cô gái có vẻ đẹp sắc sảo, trẻ trung, tươi thắm. Có gì hứa hẹn, tiên đoán rằng cuộc đời của nàng Kiều sẽ khác số phận và cuộc đời của cô em gái? -> Nếu như vẻ đẹp của Vân khiến cho tạo hóa chấp nhận thua, nhường, thì TK khiến cho hoa ghen, liễu hờn. Tạo hóa phải ghanh ghét đố kị trước sắc đẹp của nàng vì không bằng nên dự báo một cuộc đời không bằng phẳng. Em hiểu ntn là “Nghiêng nước nghiêng thành”? -> Vẻ đẹp của Kiều khiến người ta mê đắm. Thành ngữ này bắt nguồn từ điển tích trong văn học cổ Trung Quốc: Bắc phương hữu giai nhân/Tuyệt thế nhi độc lập/Nhứt cố khuynh nhân thành/Tái cố khuynh nhân quốc. Nhưng ở đây, Nguyễn Du đã đổi “khuynh” thành “nghiêng” vẫn giữ được sự trang nhã cho câu thơ, mà dễ hiểu, gần gũi với người Việt. Nói về vẻ đẹp bên ngoài của Kiều tác giả đã sử dụng những nt gì? Tác dụng của nó? Hs nêu. Gv nhận xét, chốt ý đúng. Ghi bảng. Nhưng Kiều không chỉ có nhan sắc tuyệt vời mà còn là người con gái tài hoa toàn diện. Nguyễn Du đã giới thiệu và ca ngợi tài hoa của nàng ntn? -> Cái tài của Kiều có được là do thông minh trời phú. Chính vì vậy nên nàng có điều kiện am hiểu nhiều môn nghệ thuật như cầm, kì, thi, họa. Đặc biệt là năng khiếu sáng tác âm nhạc mà khi nghe ai cũng thấy não nề. Gv: Quả thực trong Truyện Kiều, nàng đánh đàn 4 lần thì 3 lần người nghe đều cảm thấy sầu não: lần 1 cho Kim Trọng nghe: Rằng: hay thì thật là hay/ Nghe ra ngậm đắng nuốt cay thế nào. Lần 2 cho Thúc Sinh và Hoạn Thư nghe: Bốn dây như khóc như than/ Khiến người trên tiệc cũng tan nát lòng. Lần 3, nàng bị ép đàn cho Hồ Tôn Hiến: Một cung gió thảm, mưa sầu/ Bốn dây nhỏ máu năm đầu ngón tay. ND tả HTH: Nghe càng đắm, ngắm càng say/ Lạ cho mặt sắt cũng ngây vì tình. Em hiểu ntn là “Sắc đành đòi... họa hai”? -> Sắc thì duy nhất còn tài may ra có người thứ 2 như vậy. Gv: Miêu tả nàng Kiều đẹp về nhan sắc, giỏi về tài năng tức đã buộc nàng vào định mệnh: hồng nhan bạc phận tạo vật đố tài. Chính ND đã viết: “Lạ gì bỉ sắc... đánh ghen; Có tài mà cậy... chữ tai một vần”. Và quả thật số phận của nàng nhiều sóng gió, trải qua 15 năm đoạn trường lưu lạc “thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần”... Ca ngợi tài năng của nàng Kiều tác giả đã sử dụng những nt nào? Tác dụng? -> Liệt kê, các từ ngữ chỉ mức độ tuyệt đối: đủ mùi, làu, ăn đứa, não nhân. Sắc và tài của Kiều đều tuyệt đỉnh như thế, cộng với tâm hồn đa sầu đa cảm dự báo số phận nàng sẽ ntn? Gv: Tóm lại, với Vân tác giả tả nhiều nét, Kiều khắc họa một nét. Vân chỉ tả sắc, Kiều còn tả về tài năng và tâm hồn đa sầu đa cảm. Đó là những bức chân dung mang tính cách số phận, càng khẳng định tài năng tuyệt vời và bút pháp độc đáo của đại thi hào Nguyễn Du. - GV yêu cầu 1 em đọc lại 4 câu cuối - Em có nhận xét gì về hai câu thơ đầu? -> Hai chị em đều tầm tuổi lấy chồng, nhưng vẫn giữ đúng nếp sống gia giáo, tiểu thư khuê các học nữ công nữ tắc. Thế nào là “trướng rũ màn che”? -> Thành ngữ chỉ lối sống kín đáo có học thức. “Ong bướm” có nghĩa là gì? -> Là hình ảnh ẩn dụ chỉ những người đàn ông tán tỉnh phụ nữ không đàng hoàng. Và hai nàng hoàn toàn không quan tâm, không để ý, đó là cách ứng xử rất đẹp của các cô gái. Ở đây, tác giả sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì? Em có nhận xét ntn về cuộc sống của hai chị em Kiều? Thảo luận: Như các em đã biết, XHPK vốn coi thường người phụ nữ, nhưng dưới ngòi bút của ND, hai chị em Thúy Kiều hiện lên với vẻ đẹp hoàn mĩ, có nếp sống hết sức gia giáo. Điều đó chứng tỏ tác giả là người ntn? -> Bày tỏ tình cảm yêu mến, trân trọng con người. Đó cũng chính là giá trị nhân đạo của đoạn trích. * Hướng dẫn Tổng kết: Em hãy khái quát lại giá trị nghệ thuật và nội dung của đoạn trích? Vài Hs nêu. Gv chốt theo ý đúng. - Gọi Hs đọc ghi nhớ Sgk/83 Vậy, văn bản này có ý nghĩa ntn? Hs nêu, Gv chốt ý, ghi bảng. Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học GV hướng dẫn - HS chú ý lắng nghe. I. Giới thiệu chung - Vị trí: Sau câu thơ thứ 14, phần I “Gặp gỡ và đính ước”. II. Đọc - hiểu văn bản 1. Đọc, tìm hiểu nghĩa từ khó 2. Tìm hiểu văn bản 2.1. Bố cục: 4 phần 2.2. Phương thức biểu đạt: Miêu tả, biểu cảm. 2.3. Đại ý: Ca ngợi vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều. 2.4. Phân tích a. Giới thiệu chung về hai chị em - Hai ả tố nga. - Dáng vẻ: mai cốt cách -> Sức sống căng tràn của 2 cô gái trẻ đang độ xuân thì. - Tâm hồn: tuyết tinh thần -> Trong trắng, ngây thơ. - Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười -> Hình ảnh ước lệ, tượng trưng, thành ngữ. => Khái quát vẻ đẹp toàn vẹn từ ngoại hình đến tâm hồn của chị em Thúy Kiều. b. Chân dung Thúy Vân - Trang trọng khác vời: phong thái trang trọng, đài các. - Khuôn trăng: khuôn mặt tròn, đầy đặn. - Nét ngài: lông mày đậm, cong. - Hoa cười: nụ cười tươi thắm như hoa. - Ngọc thốt: tiếng nói trong trẻo thốt ra từ hàm răng ngà ngọc. - Mây thua nước tóc: mái tóc đen mượt hơn mây. - Tuyết nhường màu da: da trắng mịn hơn tuyết. -> Ước lệ, tượng trưng, liệt kê, so sánh, nhân hóa, cường điệu, từ ngữ gợi tả. => Đẹp đoan trang, phúc hậu, đài các và tâm hồn trong sáng. => Dự báo số phận may mắn, bình yên. Hết tiết 27 chuyển tiết 28 c. Chân dung Thúy Kiều * Sắc: - Càng, so bề, phần hơn: Kiều hơn hẳn Vân cả sắc lẫn tài. - Sắc sảo mặn mà: Vẻ đẹp thông minh nhưng không kém phần đằm thắm, duyên dáng. - Làn thu thủy: đôi mắt trong sáng, thăm thẳm thế giới tâm hồn. - Nét xuân sơn: lông mày thanh tú như dáng núi mùa xuân. - Ghen… hờn: tạo hóa đố kị, hờn ghen với vẻ đẹp đằm thắm, trẻ trung. - Nghiêng nước, nghiêng thành: vẻ đẹp mê hồn khiến người ta đắm đuối. -> Nghệ thuật đòn bẩy, hình ảnh ước lệ tượng trưng, nhân hóa, cường điệu, nghệ thuật Việt hóa điển tích, từ ngữ chọn lọc. => Vẻ đẹp đằm thắm, duyên dáng, mặn mà và tâm hồn đa cảm của nàng Kiều. * Tài: - Thông minh vốn sẵn có. - Tài: chơi đàn, đánh cờ, làm thơ, vẽ tranh, sáng tác nhạc (một thiên Bạc mệnh) -> Phép liệt kê, các từ ngữ chỉ mức độ tuyệt đối. => Ca ngợi Kiều thông minh tài giỏi. => Sắc và tài, tình luôn đồng hành với nhau , vượt trội đến mức làm cho tạo vật đố kị, hờn ghen. Dự báo số phận sóng gió, bất hạnh, thăng trầm. d. Cuộc sống của hai chị em - Phong lưu rất mực - Trướng rủ màn che - … mặc ai. -> Thành ngữ, hình ảnh ẩn dụ, lựa chọn từ ngữ. => Ca ngợi chị em Thúy Kiều là những cô gái đức hạnh với nếp sống kín đáo, giữ gìn, khuôn phép. => Tác giả bày tỏ tình cảm yêu mến, trân trọng con người. Giá trị nhân đạo của đoạn trích. 3. Tổng kết: a. Nghệ thuật b. Nội dung => Ghi nhớ: (Sgk/83) * Ý nghĩa văn bản: “Chị em Thúy Kiều” thể hiện tài năng nghệ thuật và cảm hứng nhân văn ngợi ca vẻ đẹp và tài năng của con người của tác giả Nguyễn Du. III. Hướng dẫn tự học - Học thuộc lòng đoạn trích. - Nắm chắc nt và nd đoạn trích, cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du. - Hiểu được nghĩa của một số từ Hán Việt có trong văn bản. - Soạn bài: Cảnh ngày xuân. E. Rút kinh nghiệm Tuần: 06 Ngày soạn: 23/09/2013 Tiết: 29 Ngày dạy: 25/09/2013 Caûnh ngaøy xuaân (trích: Truyeän Kieàu – Nguyeãn Du) A. Mức độ cần đạt Hiểu thêm về nghệ thuật tả cảnh của Nguyễn Du qua một đoạn trích. B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ 1. Kiến thức - Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của thi hào dân tộc nguyễn Du. - Sự đồng cảm của nguyễn Du với những tâm hồn trẻ tuổi. 2. Kĩ năng - Bổ sung kiến thức đọc - hiểu văn bản truyện thơ trung đại, phát hiện, phân tích được các chi tiết miêu tả cảnh thiên nhiên trong đoạn trích.. - Cảm nhận được tâm hồn trẻ trung của nhân vật qua cái nhìn cảnh vật trong ngày xuân. - Vận dụng bài học để viết văn miêu tả, biểu cảm. 3. Thái độ: Có ý thức học tập nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của tác giả nguyễn Du. C. Phương pháp Vấn đáp, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề… D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số (Lớp 9A1.............................., 9A5.....................................................) 2. Bài cũ: Đọc thuộc đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”? Nêu ý nghĩa của văn bản? 3. Bài mới: “Truyện Kiều” cho thấy tài năng bậc thầy của Nguyễn Du về nghệ thuật miêu tả. Bên cạnh bút pháp tả người rất độc đáo thì còn có nghệ thuật tả cảnh cũng đạt tới đỉnh cao. Nói đến nghệ thuật tả cảnh, không thể không nhắc đến đoạn trích “Cảnh ngày xuân” của Nguyễn Du. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Giới thiệu chung Nêu vị trí đoạn trích? Đoạn trích miêu tả theo trình tự nào? Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu văn bản - Đọc giọng chậm rãi, khoan thai, tình cảm trong sáng. - Gọi HS đọc, nhận xét cách đọc - Giải thích từ khó Tìm bố cục và nêu nội dung từng phần? -> (3 phần) P1: 4 câu đầu: Cảnh ngày xuân. P2: 8 câu tiếp: Cảnh lễ hội. P3: 6 câu cuối: Cảnh chị em Thúy Kiều ra về. Nêu phương thức biểu đạt của văn bản? Nêu đại ý của văn bản? - HS đọc 4 câu đầu - Hai câu đầu gợi tả điều gì? Hình ảnh “con én đưa thoi” gợi cho em liên tưởng gì về thời gian và cảm xúc? -> Thời gian trôi rất nhanh, cảm giác nuối tiếc thời gian. Cảnh mùa xuân có những màu sắc nào? -> Hai câu sau tác giả gợi nhiều hơn tả, hình ảnh cỏ non, cành lê trắng gợi nên không gian cao rộng thoáng đạt và tràn đầy sức sống. Hai câu sau gợi cho em cảm giác gì? -> Cảm giác mênh mông mà không quạnh vắng, trong sáng mà trẻ trung, nhẹ nhàng mà thanh khiết. Em có nhận xét gì về từ ngữ mà tác giả sử dụng? -> Từ “điểm” làm cho cảnh vật sinh động và có hồn. Thảo luận: Nguyễn Du tiếp nối thơ cổ chỗ nào khi miêu tả cảnh xuân? (BT1 phần luyện tập) - HS đọc tiếp 8 câu - Đó là cảnh lễ gì? Hội gì? Tác giả sử dụng những danh từ, động từ, tính từ nào để miêu tả ngày xuân? Cảnh người người đi dự lễ, chơi hội được tả ntn? Tìm các từ láy được sử dụng? Những từ láy đó đem lại hiệu quả gì? Những từ ngữ nào gắn liền với nghi thức truyền thống của người Việt trong tiết thanh minh? Qua đó, em thấy cảnh lễ hội được tác giả miêu tả ntn? - HS đọc 6 câu cuối - Thảo luận: Cảm nhận của em về cảnh vật cuối chiều xuân khi ba chị em Kiều ra về? Những từ láy tà tà, thanh thanh, nao nao, nho nhỏ nói lên điều gì? Từ nào gợi tả tâm trạng rõ nhất? -> Cảnh chị em Kiều thơ thẩn ra về trong buổi chiều xuân tà tà lại được nhà thơ tả một cách yểu điệu tha thướt, trữ tình hơn. Sau lễ hội, hòa với dòng người chậm rãi trên đường về, thơ thẩn là không có gì phải vội vã. Nao nao: hơi buồn không hiểu vì sao cũng chính là tâm trạng chị em Kiều. Trong các từ láy thì từ nao nao dùng đạt nhất trong đoạn này. Cảnh ra về mở đầu và nối tiếp cảnh gặp nấm mồ Đạm Tiên và cảnh gặp chàng Kim. Hướng dẫn Tổng kết: Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ? Hs trả lời, Gv chốt ý. Gọi Hs đọc phần ghi nhớ. Ý nghĩa của văn bản này là gì? Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học GV hướng dẫn – HS chú ý lắng nghe. I. Giới thiệu chung - Vị trí đoạn trích: SGK - Trình tự miêu tả: theo thời gian. II. Đọc - hiểu văn bản 1. Đọc và giải thích từ khó 2. Tìm hiểu văn bản 2.1. Bố cục: 3 phần 2.2. Phương thức biểu đạt: Miêu tả, biểu cảm. 2.3. Đại ý: Tả cảnh ngày xuân trong tiết thanh minh, chị em TK du xuân. 2.4. Phân tích a. Cảnh ngày xuân - Bức tranh xuân: + Thời gian: mùa xuân vào tháng 3 + Màu sắc hài hòa -> vẻ thanh khiết, nhẹ nhàng, mới mẻ, sống động. + Không gian khoáng đạt, trong trẻo tinh khôi, giàu sức sống. - Con én đưa thoi -> ngày xuân trôi rất nhanh -> nuối tiếc. -> Từ ngữ chọn lọc. => Đường nét, màu sắc, khí trời, cảnh vật tuyệt đẹp của khung cảnh ngày xuân b. Cảnh lễ hội - Lễ tảo mộ. - Các danh từ: yến anh, chị em, tài tử, giai nhân... - Các động từ: sắm sửa, dập dìu… - Các tính từ: gần xa, nô nức… - Hội đạp thanh. -> Thể hiện được không khí đông vui, rộn ràng, náo nức của lễ hội mùa xuân với nghi thức gắn liền nét văn hóa truyền thống dân tộc. c. Cảnh chị em Kiều ra về - Bóng ngả về tây -> thời gian, không gian thay đổi. - Tà tà - Thơ thẩn - Thanh thanh -> Từ láy - Nao nao - Nho nhỏ -> Cảnh vật và tâm trạng con người bâng khuâng, xao xuyến 3. Tổng kết a. Nghệ thuật: b. Nội dung: * Ý nghĩa văn bản: “Cảnh ngày xuân” là đoạn trích miêu tả bức tranh mùa xuân tươi đẹp qua ngôn ngữ và bút pháp nghệ thuật giàu chất tạo hình của Nguyễn Du. III. Hướng dẫn tự học - Hiểu và sử dụng được một số từ Hán Việt thông dụng được dùng trong tác phẩm. - Soạn bài Thuật ngữ. E. Rút kinh nghiệm Tuần: 06 Ngày soạn: 25/09/2013 Tiết: 30 Ngày dạy: 28/09/2013 Thuaät ngöõ A. Mức độ cần đạt - Nắm được khái niệm và những đặc điểm cơ bản của thuật ngữ. - Nâng cao năng lực sử dụng thuật ngữ, đặc biệt trong các văn bản khoa học, công nghê. B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ 1. Kiến thức - Khái niệm thuật ngữ. - Những đặc điểm của thuật ngữ. 2. Kĩ năng - Tìm hiểu ý nghĩa của thuật ngữ trong từ điển. - Sử dụng thuật ngữ trong quá trình đọc - hiểu và tạo lập văn bản khoa học, công nghệ. 3. Thái độ Sử dụng thuật ngữ phù hợp với tình huống giao tiếp. C. Phương pháp Vấn đáp, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề,… D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số (Lớp 9A1.............................., 9A5.....................................................) 2. Bài cũ: Có những cách nào để phát triển từ vựng? Cho ví dụ? 3. Bài mới: Trong thực tế khi sử dụng ngôn ngữ làm phương tiện giao tiếp chúng ta đã sử dụng một số thuật ngữ. Vậy thế nào gọi là thuật ngữ? Thuật ngữ có đặc điểm như thế nào? Cô trò chúng ta cùng tìm hiểu qua tiết học hôm nay. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Tìm hiểu chung * Tìm hiểu khái niệm thuật ngữ GV gọi HS đọc 2 cách giải thích về nghĩa của từ nước và muối trong SGK. Cách giải thích nào thông dụng, ai cũng có thể hiểu được? -> Cách 1, đây là cách giải thích chỉ dừng lại ở đặc tính bên ngoài của sự vật, đó là cách giải thích hình thành trên cơ sở kinh nghiệm, có tính chất cảm tính. Cách giải thích nào yêu cầu phải có kiến thức chuyên môn về hoá học mới hiểu được? -> Cách 2, cách giải thích thể hiện được đặc tính bên trong của sự vật, những đặc tính này không thể nhận biết qua kinh nghiệm và cảm tính mà phải qua nghiên cứu bằng lý thuyết và phương pháp khoa học. Gv: Cách giải thích thứ nhất là cách giải thích nghĩa của từ ngữ thông thường còn cách giải thích thứ 2 là cách giải thích nghĩa của thuật ngữ. Gọi HS đọc những định nghĩa SGK/88. Em đã học các định nghĩa này ở bộ môn nào? -> Th

File đính kèm:

  • docNV 9 tuan 6.doc
Giáo án liên quan