Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Chủ đề I: Thuyết minh kết hợp lập luận với miêu tả

I. Mục tiêu cần đạt

 Ôn tập lại lý thuyết thuyết minh.

 - Hiểu và sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.

 - Hiểu và sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.

II. Thời gian: 6 tiết

III. Tư liệu : - Văn bản : Hạ long – Đá và muối (Nguyên Ngọc)

 - Cây chuối trong đời sống Việt Nam (Nguyễn Trọng Đạo)

 - Con trăn ở làng quê Việt Nam (Từ điển BK nông nghiệp)

 

doc21 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 2153 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Chủ đề I: Thuyết minh kết hợp lập luận với miêu tả, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 08/09/2007 CHỦ ĐỀ I : THUYẾT MINH KẾT HỢP LẬP LUẬN VỚI MIÊU TẢ I. Mục tiêu cần đạt Ôn tập lại lý thuyết thuyết minh. - Hiểu và sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. - Hiểu và sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. II. Thời gian: 6 tiết III. Tư liệu : - Văn bản : Hạ long – Đá và muối (Nguyên Ngọc) - Cây chuối trong đời sống Việt Nam (Nguyễn Trọng Đạo) - Con trăn ở làng quê Việt Nam (Từ điển BK nông nghiệp) IV. Bài học: Tiết 1, 2 Bước 1 : Thuyết minh kết hợp với lập luận A. ÔN LẠI CÁC KIẾN THỨC ĐÃ HỌC : I. Thuyết minh là gì : Nói hoặc chú thích cho người ta hiểu roc hơn về những sự vật, sự việc hoặc hình ảnh đã diễn ra. Thuyết minh ảnh miễn lảm, người thuyết minh phim, bản vẽ thiết kế có kèm thuyết minh. ( Từ điển sinh vật) II. Thế nào gọi là văn thuyết minh : Đặc điểm văn thuyết minh là gì ? - Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống, nhằm cung cấp những tri thức, về đặc điểm, tính chất nguyên nhân của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng những phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. - Tri thức trong văn bản thuyết minh khách quan, thiết thức hữu ích cho con người. - Văn bản thuyết minh cần được tình hình chính xác, rõ ràng chặt chẽ, hấp dẫn. III. Cần phân biệt văn bản thuyết minh với các loại văn bản khác : Ví dụ : Cùng viết về Cà Mau của Nguyễn Tuân. Là tùy bút bài của Sư Đức gởi Nguyễn Tuân là bút kí. Bài Đoàn Giỏi (Sông nước Cà Mau trong Đất rừng Phương Nam là tiểu thuyết). Bài "Về vỡ Cà Mau" của Giáo sư Trần Quốc Vượng là văn bản thuyết minh. - Sự phân biệt và nhận diện cũng rất quan trọng. Nếu không phân biệt được sẽ có nhiều ngộ ngận. Nên nhớ thuyết minh dùng lúc cần không nên bịa ra, có gì nói nấy cần xác thực. IV. Lập luận là gì ? - Lập luận là cách trình bày lí lẽ, lập luận phải chặt chẽ, lí lẽ phải sắc bén, phù hợp với chân lí khách quan, lí lẽ thường gắn với dẫn chứng. V. Các phương pháp lập luận thường dùng : - Lập luận diễn dịch - Lập luận qui nạp - Tam đoạn luận - Lập luận suy diễn VI. Các cách thức – phương thức : - Giải thích – Bình luận B. THUYẾT MINH KẾT HỢP VỚI LẬP LUẬN: - Văn bản thuyết minh có luận chỉ có giới thiệu, thuyết minh, một cách đơn thuần, có văn bản thuyết minh kếp hợp với lập luận. Ví dụ : Đất tổ, Huyền thoại và lịch sử (GS Trần Quốc Vượng) (Để học tốt NVGH) trang 17 Cụ thể dàn ý : * Phần 1: Mở bài : tác giả nêu đất tổ, di tích và thắng cảnh, bao phủ một màn sương huyền thoại, dẫn nhận xét của Nữ Sĩ "BlagaĐimisiavi" để thuyết phục người đọc, Ở xứ sở này khi nhân vật dẫn là huyền thoại, dẫn là hiện thực lịch sử. * Phần 2: GS CM - Huyền thoại, lịch sử như mở đền đài, lăng tẩm, vua Hùng Vương lên núi. - Mẹ Aâu Cơ (Tiên) - Bố Lạc Long Quân (rằng) Huyền thoại - Aâu việt Kí có Lạc Việt tử thích Aâu lạc (An Dương Vương) là lịch sử. - Núi Tảân Viên ngã ba Bạch Hạc – Việt Trì, là một thuộc địa kinh tế, địa lý, văn hóa xuất phát điể địa lý của sự hình thành nhà nước đầu tiên của người Việt cổ. - Sự tích truyền thuyết ST,TT Phù Đổng Thiên Vương là Huyền thoại * Phần 3: 6 S có chỉ rõ - Sự nghiệp dựng nước của Vua Hùng (Những vật chứng cho cả 1 chặng đường lịch sử vài thiên niên kỉ trước công nguyên). * Phần 4 : 6 S giải thích (Giải hiện thực) là công việc của các nhà khảo cổ, còn tiềm thức dân gian thì lưu giữ, lưu truyền huyền thoại. * Phần 5: Kết bài Cảm xúc của mọi người khi về đất tổ, giỗ tổ 10/3 (ÂL) là cội nguồn dân tộc. C. BÀI TẬP VỀ NHÀ : Làm dàn ý Trình bày vến đề từ học Tiết 3, 4 Bước 2: Thuyết minh kết hợp với miêu tả. I. Văn bản : "Cây chuối trong đời sống Việt Nam" của Nguyễn Trọng Tạo là văn bản thuyết minh. Tác giả giới thiệu, thuyết minh cho chúng ta hiểu bao điều thú vị về cây chuối, bình dị, thân thuộc, làng quê đất nước thân yêu. Lý giải : - Cây chuối sống ở mọi miền quê, mọc thành rừng bạt ngàn vô tận ... trẻ em có rủ chơi "Trồng cây chuối". + Cây chuối là thức ăn thực dụng từ thân -> là -> hoa -> quả ... + Qủa chuối món ăn bổ, có nhiều loại. -> trong bài thuyết minh tác giả có chỉ miêu tả. Lý giải : Tả cây chuối ? Thân mềm và lên như những trụ cột nhắn hướng, tỏa ra vòm tán lá xanh che rợp vừa rực đến núi rừng ... gốc chuối tầm che đầu người, lớn đều theo từng giàn có rễ nhằm nằm dưới một bất, ở rùeng hay khe suối ... Chuối mọc thành rừng vô tận. Cuối phút biển rất nhanh, chuối mẹ đẻ chuối con, chuối con đẻ chuối cháu, cứ phải gọi là con đàn cháu lũ v.v... - Miêu tả quả chuối, "có một loại chuối được mọi người ưu thích đấy là chuối nông cuốc, không chỉ lag quả tìm như nông cuốc, mà khi chín võ chuối có những vật lốm đốm như võ trứng cuốc. Vậy văn bản "Cây chuối trong đời sống Việt Nam" của Trọng Tạo là 1 văn bản thuyết minh đặc sắc lý thú vì tác giả có kết hợp móc chính xác tài hoa, cách viết rất có duyên nhất là nói về quả chuối chín, xanh, nhờ thắm sâu và tỏa rộng. Trong lên cũng có tình yêu hoa trái, cây lá của quê hương tình yêu. * Bài tập về nhà : Thuyết minh cây cầu quê em Tiết 5,6 Bước 3: Cây lúa quê em Đáp án : - Lúa là cây lương thực chính, các đồng lúa là hình ảnh nên thơ, thân thương. - Nghề trồng lúa lâu đời, đồng bằmg Sông Hồng, Cửu Long, vựa lúa cả nước. - Hai vụ lúa - Nhiều giống lúa - Nguồn sống loài người - Nghề trồng lúa là nghề căn bản nhà nông - Cây lúa -> trồng -> gieo -> cấy -> phát triển -> thu hoạch - Hạt gạo ăn, làm bánh, xuất khẩu. - Rơm rạ, chất đốt, chăn nuôi, lộp nhà, làm nấm. - Cảm nghĩ cây lúa quê em Biểu diễn : 8,9,10 đúng các yêu cầu trên đa ày đủ mạch lạc có sử dụng lập luận, miêu tả ... chú ý chính tả nội dung diễn đạt. 5,6,7 đúng các yêu cầu trên ít lập luận, miêu tả, sơ sài nọi dung 2,3,4 Đảm bảo yêu cầu diễn đạt còn lúng túng ... Ngày soạn: 08/10/2007 CHỦ ĐỀ 2: MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ A.MỤC TIÊU : - Thấy được vai trò chủ yếu của yếu tố miêu tả hành động, sự việc, sự vật và con người trong văn bản tự sự. - Hiểu được miêu tả nội tâm, mối quan hệ giữa nội tâm với ngoại hình trong khi kể chuyện. B. THỜI GIAN 6 T : C. TƯ LIỆU : "Truyện người con gái Nam Xương" Nguyễn Dữ - Chị em Thúy Kiều (Nguyễn Du) - "Hoàng Lê Nhất Thống Chí" Tiết 1,2 I. VAI TRÒ CHỦ YẾU CỦA YẾU TỐ MIÊU TẢ, HÀNH ĐỘNG, SỰ VIỆC, SỰ VẬT, CON NGƯỜI TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ 1. Ý nghĩa : Trong văn tự sự có các yếu tố : không gian, thời gian, sự vật, sự việc, nhân vật, các tình tiết diễn biến. Lời kể là quan trọng nhất, nhưng yếu tố miêu tả tạo nên "Xương thịt" câu chuyện. Những đoạn miêu tả trong văn tự sự để làm ấn tượng sâu đậm tâm trí người đọc. Ví dụ : Hình ảnh Dế Mèn, tài sắc chị em Thúy Kiều, hình bóng Vũ Nương ngồi trên kiệu hoa, giữa dòng sông Hoàng Giang ... 2. Nên tả cái gì ? - Cảnh sắc thiên nhiên làm cái nền, cái phong cho nhân vật. - Con vật và sự vật - Nhân vật con người, ngoại hình, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, tâm lí. - Miêu tả diễn biến sự việc. Nên nhớ: Tự sự (kể) là chủ yếu. Miêu tả là bổ ngữ, miêu tả thì truyện mới đậm đà, nhưng miêu tả không được lấn a ts lời kể, làm mở, chìm cốt truyện. 3. Các ví dụ : a) Tả người : "Thấy Phan Long Đạt vào cái động nào ở Hải Cảng, có người đàn bà là Linh Phi mông trắng nói rằng : - Đây là vị ân nhân cứu sống ta thuở xưa. Linh Phi bèn lấy lửa nhà lam, lấy thuốc thần mà đổ, một chốc Phan Long tỉnh lại. Phan trông thẳng cung gắm, đền đài nguy nga, lộng lẩy, mà thỏa biến mình đã lọt vào cung nước của đài thần. Linh Phi bất ngờ minh mặc áo gấm chá ngọc, chân đi giày có vân nạm vàng. * Nguyễn Du đã dựa vào Kim Vân Kiều Truyện sáng tạo ra truyện Kiều. - Giới thiệu gốc đế vương viên ngoại, Thanh Tâm Tài Nhân viết "khoảng năm giữa tỉnh nhà Minh ở Thành Bắc kinh có nhà Vương viên ngoại tên là Lương Tùng, tự là tả tring vợ họ Hà, hai vợ chồng hiền hậu giàu có vào loại trung bình sinh được 2 con gái đầu lòng và 1 con trai út tên gọi là Vương Quan cậu cũng theo dõi nghiệp nho. Con gái trưởng là Thúy Kiều, con gái thứ là Thúy Vân. Hai cô đều có nhan sắc diễm lệ, tính nết nhu mì, giỏi thơ phú. Riêng Thúy Kiều có thái độ phiêu lưu. Tính thích hào hoa, và tinh về âm luật, sở trường nhất là món Hồ Cầm. Trong "Truyện Kiều" Nguyễn Du giới thiệu Rằng năm gia tỉnh triều Minh Bốn phương phẳng lặng hai kinh vững vàng Có nhà viên ngoại họ Vương Gia sư nghĩ cũng thường thường bậc trung Một hai con thơ rất lòng Vương quan là chữ nói giòng nho gia Đầu lòng hai ả tố nga Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân. Mai mốt cách tuyết tinh thần Mỗi người một vẽ mười phân vẹn mười ... * Trong truyện Kiều Nguyễn Du lại tả Thúy Vân trước, tả Thúy Kiều sau dùng 4 câu thơ để tả Thúy Vân và 12 câu thơ để tả Thúy Kiều. b) Miêu tả sự vật trong văn bản sự vật để tạo nên cái không, cái mềm, làm nổi bậc sự vật nhân vật : Ví dụ : "Ngày mồng 4 bỗng thấy quân ở đồn Ngọc Hồi chạy về cái cấp " thật là "Tướng trên trở xuống, quên chạy dưới đất lên". Tôn Sĩ Nghị sợ mất mặt, ngựa không kịp đứng yên, người không kịp mặc áo giáp, dẫn bọn lính kị mã của mình chuôi qua cầm phao, rồi nhắm ra hướng Bắc mà chạy, quân sĩ ở các doanh nghe sin loảng cồn, tan tác, bén chạy tranh nhau qua cầu. Xô đẩy nhau rơi xuống mũi chân rất nhiều. Lát sau cầu lại bị đứt quân lính đều rơi xuống đến mỗi nước song Nhị Hà tắc nghẽn không chảy được nữa ? (Hoàng ... chí) Ví dụ : Cảnh Sa Pa. "Những mắt hớn hở nên mặt người lái xe ... rồi bổng đi một lúc, bác không nói gì nữa, còn kẽ họa sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt bỗng hiện lên cảnh mới là. Nắng bấy giờ len sở, đất chúng rừng cây. Những cây thẳng chỉ cao quá đầu, huy tốt trong nắng, những ngón tay bằng bạt dưới cái nhìn bao che cuat những cây tử kinh thỉnh thoảng nhô cái đầu màu hoa Cà lên trên màu xanh của rừng, mây lọi nắng xua cuộn tìm lại từng cục, lăn lên cái vòm lá, ... (lặng lẽ Sapa). Tiết 3,4 I. Luyện tập tự sự lết hợp với miêu tả nội tâm a) Ý nghĩa nhận diện : - Trong tự sự những đoạn tả cảnh rất thiên nhiên, tả vật, tả sự vật, sự việc, tả ngoại hình nhân vật, nhưng cái chính là hành động của nhân vật ... là những đối tượng có thể nghe ... một cách trực tiếp . - Lại còn có nhưng rung động, những cảm xúc, những ý nghĩa tâm tư, tình cảm của nhân vật, không thể quan sát được 1 cách trực tiếp mà như tưởng tượng cảm thông. - Trong vai cổ có nhiều trang tự sự kếy hợp với mỉa nội tâm rất đặc sắc, mà ta gọi ,à tả cảnh ngụ tình. Đoạn thơ "Kiều ở lầu ngưng bích là ví dụ" + Tả tâm trạng Lão Hạc sau khi bán cậu Vàng, tả suy nghĩ cảm xúc cuả ông Giáo mức cái chốt đau đớn, dữ động, đột ngột của Lão Hạc là những đoạn văn miêu tả nọi tâm nhân vật rất đặc sắc của Nam Cao thắm đượm tình cảm nhân đạo thắm thiết. Ví dụ : Nhớ ơn chín chỉ cao sâu Một ngày một ngã bóng dân ta đà Nghĩ ra thân phận con ra thế này Thân tàn đôi chút thơ ngây Tràm cang ai kẻ đổi thay độc mình Nhờ hồi nguyện ước ba sinh Xa xôi ai có thấm tình chẳng ai ? Khi về lên hiểm cung Đài Cành xuân đã bẽ cho người chuyền tay Tình sâu nay rủ nghĩa dày Hoa kia đã chấp cành này cho chưa ? Mối tình đồi đoạn vô sơ Giấc hương quen tướng lần mơ cành dài b) Song sa vò võ nhương mờ Nay hoàng hôn đã lại mai Hôn hoàng ... ? (TK Nguyễn Du) Lý giải : Đoạn thơ có 16 câu, tả tâm trạng Thúy Kiều khi sống lầu xanh bài thơ. - 14 câu miêu tả nỗi buồn Thúy Kiều, nhơ cha mẹ không ai chăm sóc khi 2 em còn thơ ngây. Thương nhớ Kim Trọng Thúy vân lấy tình chị em thương mình trả nghĩa cho Kim Trọng, nỗi nhớ quê nhà như tơ súot những canh dài. - 2 Câu cuối : nói nhưng buổi hòang hôn buồn trôi qua. Ví dụ : Về thăm quê cũ (Lê Hữu Trác 1721, 1790). - Lê Hữu Trác hiện là Hải Thượng, còn gọi là Lãn ông. Quê ở Huyện Đường hào, tỉnh Hưng Yên. Xuất thân trong một gia đình quí tộc, thời Lê học giỏi. Từng lên quan võ. Sau đó hỉ bỏ con đường công danh, về sống quê mẹ thuộc huyện Hương sơn, hà tĩnh để nghiên cứu y học và làm thuốc cứu người. Là vị danh y nước ta thế kỷ 18. còn là nhà văn thơ lỗi lạc dân tộc. - Tác phẩm là bộ sách thuốc " Hải thượng y đông tâm lĩnh" có 65 quyển, cuốn sách cuối trong bộ sách này là một tác phẩm văn chương độc đáo. "thượng kinh kí sự " đó là cuốn sách ghi lại chuyện LHT. Được hiện về thương lượng???? Cuốn kí sự viết bằng chữ hán, văn xuôi cổ, có điểm xuyết một số bài thơ, cảnh vàng son nó ở cung cấm cuộc sống cực kì xa hoa của họ vua chúa, quan lại thời Lê Tự được ghi lại một cách châm chọc giàu gia hộ lịch sử. Lý giải : Đoạn văn trên trích ở cuốn truyện " thượng kinh kí sự " cảnh và người nơi quêcha đất tổ, niềm vui nỗi buồn của đứa con đi xa, sau 30 năm trở lại thăm cố hương được kể lại thật cảm động. Từ Hương sơn ra thăng long và ngược lại tĩnh cố Hương với đầy trang kí sự. Tiết 5- 6 : Bài kiểm tra viết CHỦ ĐỀ 2 Đề : Phân tích nội tâm Thúy kiều trong 2 câu thơ sau : Bẽ bàng mây sớm đèn khuya Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng. Dựa vào văn bản " Kiều bán ân bán oán " Phân tích nội tâm của Thúy kiều khi xở Thúc sinh và Hoạn thư ( chú ý khi xở Hoạn thư ) Đáp án : - Cảnh lầu Ngưng Bích rộng lớn mênh mông bát ngát, tâm trạng của Kiều lúc bấy giờ cô đơn buồn tủi, kiều chỉ biết làm bạn với mây sớm đèn khuya cảnh vật hình như đồng cảm với tâm trạng của kiều, chia sẻ nỗi đau khổ của Thúy kiều. " Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ " - Kiều khi xở Thúc sinh tâm trạng đền ơn đáp nghĩa. - Khi xở Hoạn thư khẳng định từng sự Hoạn thư cho nên lúc đàn kiều mỉa mai. Hoạn thư khôn ngoan xảo quyệt đã đưa ra yếu tố tâm lí. Cuối cùng thuận cả đường lối và mong sự khoan dung độ lượng của Kiều. Kiều rất nhớ xở Hoạn thư cuối cùng xử Hoạn thư theo lẽ phải đạo lí " Đánh người chạy đi chứ không ai đánh người chạy lại " Kiều tha cho Hoạn thư đúng lời một người rộng lượng giàu lòng nhân ái. CHỦ ĐỀ III. LẬP LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ. I. Mục tiêu cần đặt : - Tạo học sinh hiểu thế nào là nghi luận trong văn bản tự sự, vai trò ý nghĩa của văn bản tự aự. - Nhận diện các yếu tố lập luận trong văn bản tự sự. Có thể viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận. II. Thời gian 6 tiết : Tư liệu : Lão Hạc Hai cây phong Dế mèn phiêu lưu kí Làng " kim lân " III. Bài học : Tiết 1,2 : - Tính chất ý nghĩa : Lập luận trong văn bản tự sự thường xuất hiện ở những đoạn văn trong đó người nói, viết làm ra những lí lẽ, dẫn chứng để trình bày thuyết phục người đọc, người nghe về một vấn đề nào đó hoặc ký gởi tiết lộ một cách cách ứng xử một quan niệm triết lý nào đó. Lập luận trong văn bản tự sự khong nên lấn át kời kể, tình tiết sẽ khô khan có thể nói trong tự sự gần như có tất cả các phương thức biểu đạt vì tự sự là bức tranh gần gũi nhất trong cuộc sống. Vì cuộc sống hết sức đa dạng, phong phú, với đầy đủ tất cả các tình huống, cư ngộ, tất cả các kiểu nhân vật. Cách thể hiện lập luận trong văn bản tự sự : - Một là thông qua nhân vật đó. - Hai là tham gia phát hiện trực tiếp suy nghĩ ý tưởng của mình, trường hợp này gọi là làm văn soạn văn. - Nghị luận thực chất là cuộc đối thoại ( người hoặc chính mình ) trong đó người viết thường nêu lên các nhận xét, nhận đoán, lí lẽ nhằm thuyết phục người nghe, đọc. ( chính mình ) về chỉ độ quan điểm tình tiết nào đó. - ít dùng cái nước tả, tình tiết thường dùng cái khẳng định. - Ngưởi viết thường dùng các từ tại sao vậy, tuy thế. Các ví dụ : Thôi tôi ốm yếu quá rồi tôi khuyên anh ở đời đừng có thói hung hăng bậy bạ... tai họa cho người. Tiết 3,4 : Đoạn văn sau đây rút trong bài " lao xao " cuộc dạy khôn cũng suy tính lập luận rất rõ khi nói về sự hoài trông của những kẻ xấu trong xã hội. " Người ta nói ... Người tôi thế tốt lắm " 3. Đoạn văn sau đây trích trong bài "hai cây phong"có sử dụng lập luận để nói lên lòng biết ơn của họa sĩ là người học trò của thầy ĐuySen người thầy đầu tiên của họ. Bài học " Aên quả nhớ người trồng cây " một cách thắm thía ngây thơ. " Tôi lắng nghe hai cây phong rì rào... tôi gọi là hướng đằng sau " 4. Cuối cảnh báo ân báo oán là lời phát biểu thi hào Nguyễn Du về số phận của bọn ác độc, tinh ma ở đời khẳng địnhqui luật"ácgiả ác báo" Thể hiện: "Trước là Bạc Hạnh, Bạc Hà Bên là Ưng Khuyển,bên là Sở Khanh Tú bà cùng mã Giám Sinh.... Thanh thiên bạch nhựt rõ người cho coi" 5. Luyện tập : Đoạn văn"Kiều báo oán"thoắt trông nàng đã chào thưa....... Truyền quân lệnh xuống trướng tiền tha ngay. a.Trong mấy câu thơ đầu Kiều đã nói với Hoạn Thư những gì? Hãy chuyển lời nói của Kiều thành đoạn văn lập luận b. Hoạn Thư đã bộc bạch với Kiều như thế nào mà Kiều phải khen rằng"Khôn ngoan đến mưc,nói năng phải lời"Hãy đoán biết nội dung lí lẽcủa Hoạn Thư kiến cho Kiều tha bỗng. Trả lời: Trong 5 câu thơ đầu ghi lại những lời Kiều nói với Hoạn Thư trước pháp trường báo oán thành một đoạn văn có tính lập luận. Tên tội phạm Hoạn Thư đưa ra pháp trường. Kiều đã chào thưa Hai tiếng"tiểu thư"mỉa mai Kiều đã nhớ rõ Họan Thư là người đàn bà ghê tởm ít có trong cuộc đời xưa nay, nàng đã gây ra bao oan nguyệt đau khổ ... phải bị trừng phạt nặng nề. Vậy lời nói cuat Thúy Kiều vừa mát mẽ vừa đay nghiến. Nguyễn Du dùng hai câu thơ diễn tả lời biện luận của Hoạn Thư, lời bộc bạch dưới dạng văn xuôi như sau : Tôi là một người đàn bà bình thương, ghen tuông là sự thường tình của đàn bà. Vả lại kiếp chồng chung không ai chịu ai. "Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai" Đối với Kiều tôi đã trót gây ra nhiều chông gai đ au khổ, cho nên tôi chỉ còn trông vào lượng thứ bao dung độ lượng của nàng. Suy ra cách biện luận của Hoạn Thư vừa có tình vừa có lý đánh đúng tâm lý và lòng nhân hậu của Kiều nên nghe xong Kiều chỉ khen rằng : "Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời" Kiều xử theo đạo lý truyền thống dân gian tha cho Hoạn Thư. Tiết 5,6 : Bài kiểm tra Đề : Đóng vai ông hai kể lại diễn biến tâm trạng khi nghe tin làng mình làm việt gian. ( Làng của Kim Lân) Câu 2: Đóng vai người họa sĩ già kể lại cuộc gặp gỡ giữa nhà họa sĩ với anh thanh niên "Lặng lẽ SaPa". (Viết thành đoạn văn có chứa yếu tố nghị luận, miêu tả nội tâm) Đáp án : Câu 1 : Đóng vai ông hai trình bày diễn biến tâm trạng khi hay tin Làng Chợ Dầu làm việc gian chú ý văn tự sựcó kết hợp yếu tố nghị luận và yếu tố miêu tả nội tâm. Trình bày đầy đủ diễn biến sự việc từ khi hay tin đến lúc ông hai minh oan cho mình ... khăc họa tính cách yêu làng, yêu kháng chiến, yêu nước của ông hai. Câu 2 : Đóng vai ông họa sĩ già trong chiến đi thực tế cuối cùng để vẻ một bức họa trước khi nghỉ hưu đã gặp anh thanh niên công tác khí tượng kim vật lý địa cầu ở đỉnh Yên Sơn cao 2.600m tất cả diễn biết sự việc trong cuộc gặp gỡ giữa hai người trình bày đầy đủ sự việc có sử dụng yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm khắc họa phẩm chất nhân sinh quan cách mạng XHCN của anh thanh niên. CHỦ ĐỀ 4: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC HIỆN TƯỢNG TRONG ĐỜI SỐNG A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp học sinh hiểu một hình thức nghị luận phổ biết trong đời sống nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống. Học sinh biết cách làm bài về một sự việc hiện tượng trong đời sống. Vận dụng phương pháp kỹ năng làm tốt thể loại trên. B. THỜI GIAN : 6 TIẾT C. TƯ LIỆU : SGK, SHD, một số tư liệu khác có liên quan đến nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống ... Tiết 1,2 : Nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống I. Ôn lại các kiến thức đã học : 1. Thế nào là nghị luận về sự việc, hiện tượng ... Nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống XH là bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với XH, đáng khen, đáng chê, hay có vấn đề đáng suy nghĩ. Yêu cầu nội dung của bài nghị luận này là phải nêu lên được sự việc hiện tượng có vấn đề phân tích mặt sai, mặt đúng, mặt lợi, mặt hại của nó. Chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ ý kiến của người viết. Về hình thức bài viết phải có bố cục mạch lạc, có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, phép lập luận phù hợp, lời văn chính xác sống động. 2. Muốn làm tốt bài văn nghị luận về sự việc, hiện tượng trong đời sống XH. Lập dàn ý, viết bài và sữa chữa sau khi viết. Dàn bài chung : Mở bài : Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề Thân bài : Liên hệ thực tế phân tích các mặt đánh giá nhận định. Kết bài : Khẳng dịnh, phủ định lời khuyên Bài làm cần lựa chọn góc độ riêng để phân tích nhận định, đưa ra ý kiến , có suy nghĩ và cảm thụ của người viết. 3. Khảo sát đề nghị luận : Hướng dẫn học sinh phân tích đề, lập dàn ý và trình bày bài làm Đề : Trường em có nhiều học sinh vượt khó học tốt. Em hãy viết bài văn nghị luận về sự việc hiện tượng trên, có trình bày suy nghĩ của em. Dàn ý : Mở bài : Giới thiệu sự việc hiện tượng có vấn đề Thân bài : Trình bày luận điểm một học sinh vượt khó ở trường em (hoặc lớp em). -> hoàn cảnh gia đình, bố mẹ anh chị em, cuộc sống kinh tế gia đình, sự tham gia đóng góp công sức của em đối với kinh tế gia đình, đảm bảo cuộc sống gia đình và các anh chị em đều được đi học ... Trình bày luận điểm học tốt của bạn học sinh -> một buổi học ở trường về nhà một buổi giúp đỡ bố mẹ làm vườn, tối đến mới có thời gian làm bài, soạn bài, làm bài. Đến lớp đoàn kết giúp để bạn, có ý thức xây dựng bài, tham gia tốt các hoạt động của trường, lớp, suốt 4 năm đều đạt học sinh giỏi của trường. Kết bài : Noi gương vượt khó học tốt ở bạn Cần ý thức về tấm gương của bạn vận dụng trong đời sống học tập của mình. Dựa dàn ý giáo viên hướng dẫn học sinh làm từng phần có nhận xét, đánh giá... Tiết 3,4 : Học sinh tập viết đề văn trên. Mở bài : ( Có rất nhiều cách vào đề. Giáo viên hướng dẫn học sinh cách vào đề sau : Trường THCS Nhơn an

File đính kèm:

  • docTu chon Ngu van 9 chuyen de bam sat.doc
Giáo án liên quan