A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:+ Học sinh hiểu và nhớ được nội dung cơ bản về cấu tạo chất
+ Lấy được các ví dụ chứng tỏ giữa các phân tử có lực hút và lực đẩy.
+ Nhớ và hiểu thuyết động học phân tử chất khí và khái niệm khí lí tưởng
+ Đặc điểm của các trạng thái cấu tạo chất; so sánh được cấu tạo và đặc điểm của các
trạng thái đó.
2. Kĩ năng: Giúp học sinh vận dụng được các đặc điểm của các trạng thái cấu tạo chất để giải thích một số hiện tượng đơn giản về cấu tạo vật chất trong thực tế.
B. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: Dụng cụ thí nghiệm hình 28.3 – SGKVL 10
2. Học sinh: Ôn lại các kiến thức
2 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 1085 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Vật lý 10 - Tiết 48: Cấu tạo chất – Thuyết động học phân tử chất khí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 48: Cấu tạo chất – Thuyết động học phân tử chất khí
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:+ Học sinh hiểu và nhớ được nội dung cơ bản về cấu tạo chất
+ Lấy được các ví dụ chứng tỏ giữa các phân tử có lực hút và lực đẩy.
+ Nhớ và hiểu thuyết động học phân tử chất khí và khái niệm khí lí tưởng
+ Đặc điểm của các trạng thái cấu tạo chất; so sánh được cấu tạo và đặc điểm của các
trạng thái đó.
2. Kĩ năng: Giúp học sinh vận dụng được các đặc điểm của các trạng thái cấu tạo chất để giải thích một số hiện tượng đơn giản về cấu tạo vật chất trong thực tế.
B. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: Dụng cụ thí nghiệm hình 28.3 – SGKVL 10
2. Học sinh: Ôn lại các kiến thức cũ đã học ở THCS, đọc trước bài học ở nhà.
C. Thiết kế tiến trình dạy học.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Kiến thức cần đạt được
uVật chất có cấu tạo như thế nào ? Tồn tại ở những trạng thái nào ? Đặc điểm cấu tạo của các trạng thái đó là gì? Học bài mới
p Nhắc lại các kiến thức cũ cho học sinh
u Nếu các hạt cấu tạo nên vật chất chuyển động không ngừng thì tại sao vật lại không bị phá vỡ thành từng phân tử riêng rẽ mà lại có thể giữ được hình dạng và thể tích của nó?
u Độ lớn lực phân tử phụ thuộc vào yếu tố nào ? Lấy ví dụ ?
p Giáo viên gợi ý cho học sinh nhận thức thông qua ví dụ mô hình hoá về lò so như SGK rồi yêu cầu học sinh đưa ra kết luận.
u Vận dụng kiến thức vừa đưa ra hãy hoàn thành câu hỏi C1&C2 trong SGK ?
GV làm thí nghiệm chứng minh (nếu có dụng cụ)
Các thí nghiệm đều chứng tỏ rằng giữa các phân tử có lực hút và lực này chỉ đáng kể khi các phân tử ở gần nhau.
u Vật chất tồn tại phổ biến ở các trạng thái nào? Lấy ví dụ thực tế:
u Từ hình vẽ 28.4 – SGK hãy nêu đặc điểm cấu tạo của ba trạng thái của vật chất: Xét trong một đơn vị thể tích hãy cho biết : Mật độ phân tử, k/c giữa các phân tử, lực phân tử, C Đ nhiệt phân tử, sự sắp xếp các phân tử, hình dạng, thể tích?
u gợi ý: Trạng thái lỏng coi là trang thái trung gian giữa thể khí và thể rắn. Thật vậy, nếu ở gần nhệt độ đông đặc thì chất lỏng có nhiều tính chất giống chất rắn, còn ở nhiệt độ càng cao thì có nhiều t/c giống chất khí.
Lưu ý: - Ngoài vật rắn có cấu tạo tinh thể, còn có vật rắn vô định hình.
- Do tác dụng của trọng lực nên chất lỏng có hình dạng của phần bình chứa. Nếu ở trạng thái không trọng lượng hoặc các lực t/d cân bằng thì có dạng hình cầu bẹp.
p Giáo viên nêu tóm tắt các quan điểm của thuyết động học phân tử về chất khí. Giới thiệu tóm tắt lịch sử ra đời.
u Tại sao chất khí lại tạo ra áp suất lên thành bình chứa?
u Thế nào là khí lí tưởng?
Lưu ý: Không khí và các chất khí ở ĐK thường về nhiệt độ và áp suất được coi như khí lí tưởng.
K Học sinh suy nghĩ về vấn đề giáo viên đặt ra.
K Học sinh trả lời câu hỏi.
K Học sinh làm việc với SGK, trả lời câu hỏi.
K Cá nhân tiếp thu và ghi nhớ.
K Học sinh thảo luận nhóm rồi cử đại diện trả lời:
C1: Khi đặt hai thỏi chì mài thật nhẵn tiếp xúc nhau thì khoảng cách giữa các phân tử là nhỏ, lực hút chiếm ưu thế. Điều này không xảy ra nếu mặt tiếp xúc không được mài nhẵn.
C2: Trả lời tương tự
K Vật chất tồn tại ở ba trạng thái phổ biến : Rắn , lỏng, khí
VD:
Thể khí: Hơi nước, không khí
Thể lỏng: Nước, xăng, dầu,
Thể rắn: Nước đá, gỗ, đá, KL
K Học sinh thảo luận nhóm rồi cử đại diện đưa ra các kết luận
K Cá nhân tiếp thu và ghi nhớ các đặc điểm của từng trạng thái cấu tạo chất.
K Học sinh tự học nội dung của thuyết động học phân tử trong SGK. và trả lời các câu hỏi của giáo viên.
- Các phân tử khí C Đ hỗn loạn va chạm vào nhau và va chạm vào thành bình gây nên áp suất.
I. Cấu tạo chất
1. Cấu tạo của vật chất
+ Vật chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt là phân tử
( hoặc nguyên tử) ; giữa các phân tử có khoảng cách
m 10-26kg; d 10-10m
+ Các phân tử chuyển động không ngừng, nếu chuyển động càng nhanh thì nhiệt độ của vật càng cao.
2. Lực tương tác phân tử:
+ Giữa các phân tử luôn tương tác với nhau bởi lực hút và lực đẩy ( lực phân tử) ; Lực phân tử phụ thuộc vào khoảng cách giữa các phân tử
+ Khi k/c giữa các phân tử lớn thì lực hút mạnh hơn lực đẩy và ngược lại.
Nhờ có lực phân tử mà các vật chất có thể giữ được hình dạng và thể tích của nó.
3. Đặc điểm các trạng thái cấu tạo chất.
+ Trạng thái khí có mật độ phân tử thưa k/c giữa các phân tử lớn lực phân tử nhỏ CĐ tự do về mọi phía không có hình dạng xác định luôn chiểm thể tích toàn bình chứa.
+ Trạng thái rắn: Lực phân tử rất lớn các phân tử liên kết với nhau thành khối có thể tích và hình dạng riêng xác định.
+ Trạng thái lỏng: Các phân tử C Đ xung quanh vị trí cân bằng có thể thay đổi được không có hình dạng riêng mà có hình dạng của phần bình chứa nó và có thể tích riêng xác định.
II. Thuyết động học phân tử chất khí.
1. Nội dung cơ bản của thuyết động học phân tử chất khí (SGK)
2. Khí lí tưởng: (SGK)
p Tổng kết bài học :
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc phần ghi nhớ trong SGK
- Vận dụng kiến thức trả lời câu hỏi 2, 5, 6 SGK VL 10.
p BTVN: Giải bài tập 7, 8, và các bài tập trong sách BTVL 10; Đọc trước bài học giờ sau.
File đính kèm:
- Bai 29 Qua trinh dang nhiet Dinh luat Boilo Mariot.doc