I.Kỹ thuật làm vườn ươm cây giống
A.Nhiệm vụ:
Chọn tạo và bồi dưỡng giống tốt
Sản xuất nhiều cây giống
Các loại vườn ươm:
Vườn ươm cố định
Vườn ươm tạm thời
B.Xây dựng vườn ươm cây ăn quả
1.Chọn địa điểm
Gần vườn trồng, gần nơi tiêu thụ và thuận tiện cho việc vận chuyển.
Gần nguồn nước tưới.
Đất phì nhiêu, dễ thoát nước, thành phần cơ giới trung bình
2.Thiết kế vườn ươm.
Sơ đồ vườn ươm cây
II.Phương pháp gieo hạt
1.Ưu nhược điểm
a.Ưu điểm
Đơn giản, dễ lam, hệ số nhân giống cao, ít tốn chi phí
Cây có tuổi thọ cao, thích nghi rộng.
b.Nhược điểm
Cây lâu ra hoa, quả
Khó giữ được đặc tính cây mẹ
Thân cây cao, tán lá phát triển không đồng đều gây khó khăn cho việc chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh.
2.Một số điểm cần lưu ý khi nhân giống bằng hạt
Việc nhân giống bằng hạt có nhược điểm khá lớn: cây khó giữ được đặc tính, ra hoa kết quả muộn nên việc nhân giống hữu tính chỉ áp dụng cho một số trường hợp sau:
Gieo hạt lấy cây làm gốc ghép.
Dùng trong việc lai tạo giống.
Sử dụng cho một số loại cây chưa có phương pháp nhân giống nào tốt hơn, và phẩm chất quả không thay đổi sau khi trồng
3.Phương pháp gieo hạt làm cây giống
Chọn hạt: không bị mầm bệnh, có tỷ lệ sống cao, thuận tiện cho việc cấy ghép sau này
Chọn đất: không có mầm bệnh, làm đất kỹ, lên luống đảm bảo tiêu chuẩn và chăm sóc thuận lợi, bón phân đầy đủ và đúng chế độ.
Kỹ thuật gieo: đảm bảo sự nảy mầm của hạt, khoảng cách và độ sâu hợp lý tuỳ thuộc từng loại hạt.
Chăm sóc thường xuyên, cẩn thận, phát hiện và phòng trừ sâu bệnh kịp thời.
4.Gieo ươm hạt trong bầu
Chất độn bầu phải được chuẩn bị trước, bảo đảm chất dinh dưỡng, các chất dinh dưỡng phải cân đối.
Các khâu chăm sóc phải tiến hành đầy đủ như trên luống.
Phương pháp gieo ươm trong bầu có ưu điểm: tỷ lệ sống cao, dễ chăm sóc và vận chuyển nên thích hợp cho việc tạo gốc ghép.
50 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 04/07/2022 | Lượt xem: 331 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án nghề Làm vườn - Bài 1-6 - Nguyễn Quốc Việt, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài mở đầu
VỊ TRÍ, ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ LÀM VƯỜN Ở NƯỚC TA
I.Vị trí nghề làm vườn
Là nghề có từ lâu đời nên tích luỹ được nhiều kinh nghiệm
Nước ta có khí hậu và địa hình đa dạng nên vốn cây trồng, vật nuôi rất phong phú.
Nghề làm vườn góp phần nâng cao chất lượng bữa ăn, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, làm thuốc, xuất khẩu, cảnh quan
Người là vườn giỏi phải biết khai thác tổng hợp, đầu tư chiều sâu, tận dụng mọi tiềm năng để mang lại hiệu quả kinh tế cao.
II.Đặc điểm của nghề làm vườn
Đối tượng lao động: là các loại cây hoa, kiểng, rau màu, cây ăn quả
Nội dung lao động: nhân giống, làm đất, gieo trồng, chăm bón, thu hoạch, bảo quản, chế biến.
Dụng cụ lao động: dao, cuốc, xẻng, cưa ...
Điều kiện lao động: chủ yếu làm việc ngoài trời.
Sản phẩm: là những loại hoa kiểng, củ, quả
III.Những yêu cầu đối với người làm vườn
Phải có tri thức và những kĩ năng cơ bản về nghề
Phải yêu nghề, cần cù, chịu khó, ham học hỏi, năng động, sáng tạo.
Phải có sức khoẻ tốt
Bài 2
THIẾT KẾ VÀ QUY HOẠCH VƯỜN
I.Khái niệm về thiết kế quy hoạch vườn
1.Ý nghĩa
Đạt hiệu quả làm kinh tế vườn cao
Tiết kiệm đất
2.Hệ sinh thái VAC
a.Khái niệm
VAC là sự kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động làm vườn, nuôi tôm cá với chăn nuôi gia súc gia cầm.
b.Mối quan hệ
Vườn trồng cây vừa để lấy sản phẩm chính cho con người, lấy sản phẩm phụ để nuôi tôm cá và gia súc, gia cầm
Ao nuôi tôm cá là nguồn nước làm vệ sinh chuồng nuôi, cung cấp nước và bùn bón cho cây trồng.
Chuồng nuôi lấy thịt, trứng, sữa cho con người, phân bón cho cây trồng, thức ăn cho tôm cá.
3.Các căn cứ để thiết kế
Điều kiện đất đai, nguồn nước, khí hậu ở địa phương.
Mục đích sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Khả năng lao động, vốn và trình độ của người làm vườn.
4.Phương châm
Thực hiện thâm canh cao, áp dụng tiến bộ kỹ thuật
Phát huy tác dụng của cả hệ sinh thái
Lấy ngắn nuôi dài
Phát triển từng bước theo thời vụ
5.Nội dung thiết kế
Điều tra thu thập tình hình về đất đai, khí hậu, nguồn nước, giao thông, thị trường ở địa phương
Xác định phương hướng, mục tiêu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Lập sơ đồ của vườn
Quy hoạch, thiết kế cụ thể
Lập kế hoạch xây dựng VAC
II.Cải tạo và tu bổ vườn tạp
1.Thực trạng vườn hiện nay
a. Vườn trồng: đa số là vườn tạp, cơ cấu cây trồng không hợp lý, giống xấu, trồng chưa đúng kỹ thuật, trình độ canh tác thấp nên hiệu quả kinh tế không cao.
b. Ao nuôi: thường bị rò rĩ nước, không có hệ thống dẫn nước, tháo nước nên ao thường bị thiếu ôxy, kỹ thuật nuôi chưa tốt.
c. Chuồng nuôi: diện tích chuồng còn hẹp, không đảm bảo vệ sinh, giống chưa tốt, thức ăn chưa đảm bảo chất lượng.
2.Nguyên tắc cải tạo tu bổ vườn
Phải chọn cây giống, con giống có hiệu quả kinh tế cao và phù hợp với từng địa phương
Cải tạo nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và trình độ của người làm vườn
Tuyệt đối không vì cải tạo, tu bổ mà làm giảm hiệu quả kinh tế.
3.Những công việc cần làm để cải tạo tu bổ vườn
a.Phân tích thực trạng
Vườn: phân tích ưu nhược điểm về cơ cấu cây trồng, cách sắp xếp cây trong vườn, việc sử dụng quy hoạch đất, đánh giá chung và đề ra biện pháp khắc phục.
Ao: đánh giá nhận xét về kỹ thuật, hiệu quả ao nuôi như con giống, kỹ thuật nuôi, tình trạng ao, mật độ
Chuồng có đảm bảo vệ sinh, chống nóng chống rét tốt chưa, kỹ thuật nuôi như thế nào
b.Xây dựng kế hoạch
Xây dựng kế hoạch tu bổ, cải tạo chung cho cả hệ thống: nhà ở, công trình phụ, từng thành phần của VAC
Xác định thời gian tiến hành
Vẽ sơ đồ cụ thể của hệ sinh thái VAC
c.Tiến hành
+Vườn trồng:
Cải tạo về cấu trúc cây trồng
Sửa sang lại hệ thống nước tưới, tiêu cho hợp lý.
Bón phân hữu cơ, bùn ao, vôi để cải thiện kết cấu đất
Áp dụng tiến bộ kỹ thuật phù hợp
Trồng xen cây hợp lý trong vườn.
+Ao nuôi
Diện tích ao nhất thiết nhưng phải đảm bảo có hệ thống cấp thoát nước, bờ ao được đắp cao, không để rò rĩ, sạt lở, nước ao sạch.
Xác định loại cá nuôi trong ao: cá chính và các nuôi ghép
Áp dụng kỹ thuật mới phù hợp.
+Chuồng nuôi
Chuồng phải ấm vào mùa đông, thoáng mát vào mùa hè
Nền chuồng phải dốc, không thấm nước.
Phải có hố ủ phân, rãnh thu nước tiểu
Thức ăn, con giống phải tốt
Bài 3
KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG HỮU TÍNH BẰNG HẠT
NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM CÀNH VÀ CHIẾT CÀNH
I.Kỹ thuật làm vườn ươm cây giống
A.Nhiệm vụ:
Chọn tạo và bồi dưỡng giống tốt
Sản xuất nhiều cây giống
Các loại vườn ươm:
Vườn ươm cố định
Vườn ươm tạm thời
B.Xây dựng vườn ươm cây ăn quả
1.Chọn địa điểm
Gần vườn trồng, gần nơi tiêu thụ và thuận tiện cho việc vận chuyển.
Gần nguồn nước tưới.
Đất phì nhiêu, dễ thoát nước, thành phần cơ giới trung bình
2.Thiết kế vườn ươm.
Sơ đồ vườn ươm cây
II.Phương pháp gieo hạt
1.Ưu nhược điểm
a.Ưu điểm
Đơn giản, dễ lam, hệ số nhân giống cao, ít tốn chi phí
Cây có tuổi thọ cao, thích nghi rộng.
b.Nhược điểm
Cây lâu ra hoa, quả
Khó giữ được đặc tính cây mẹ
Thân cây cao, tán lá phát triển không đồng đều gây khó khăn cho việc chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh.
2.Một số điểm cần lưu ý khi nhân giống bằng hạt
Việc nhân giống bằng hạt có nhược điểm khá lớn: cây khó giữ được đặc tính, ra hoa kết quả muộn nên việc nhân giống hữu tính chỉ áp dụng cho một số trường hợp sau:
Gieo hạt lấy cây làm gốc ghép.
Dùng trong việc lai tạo giống.
Sử dụng cho một số loại cây chưa có phương pháp nhân giống nào tốt hơn, và phẩm chất quả không thay đổi sau khi trồng
3.Phương pháp gieo hạt làm cây giống
Chọn hạt: không bị mầm bệnh, có tỷ lệ sống cao, thuận tiện cho việc cấy ghép sau này
Chọn đất: không có mầm bệnh, làm đất kỹ, lên luống đảm bảo tiêu chuẩn và chăm sóc thuận lợi, bón phân đầy đủ và đúng chế độ.
Kỹ thuật gieo: đảm bảo sự nảy mầm của hạt, khoảng cách và độ sâu hợp lý tuỳ thuộc từng loại hạt.
Chăm sóc thường xuyên, cẩn thận, phát hiện và phòng trừ sâu bệnh kịp thời.
4.Gieo ươm hạt trong bầu
Chất độn bầu phải được chuẩn bị trước, bảo đảm chất dinh dưỡng, các chất dinh dưỡng phải cân đối.
Các khâu chăm sóc phải tiến hành đầy đủ như trên luống.
Phương pháp gieo ươm trong bầu có ưu điểm: tỷ lệ sống cao, dễ chăm sóc và vận chuyển nên thích hợp cho việc tạo gốc ghép.
III.Giâm cành
1.Quy trình giâm cành
Bước 1. Cắt cành giâm
Cắt vát cành giâm có đường kính 0.5 cm thành từng đoạn dài 5-7cm, có 2-4 lá, cắt bớt phiến lá
Bước 2. Xử lý cành giâm
Nhúng gốc cành giâm vào thuốc kích thích ra rễ trong 5-10 giây, sau đó vẩy khô
Bước 3. Cắm cành giâm
Cắm sâu 3-5 cm, khoảng cách 5x5 cm hoặc 10x10 cm, hoặc cắm vào bầu đất
Bước 4. Chăm sóc cành giâm
Tưới nước thường xuyên dưới dạng phun sương
Phun thuốc trừ nấm bệnh và vi khuẩn
Sau 15 ngày kiểm tra, thấy rễ màu vàng thì đem ra vườn ươm hoặc cho vào bầu đất
2. Ưu nhược điểm
Ưu điểm:
Giữ được đặc tính cây mẹ
Ra hoa, quả sớm
Hệ số nhân giống cao
Nhược điểm
Cần có nhà giâm và sự chăm sóc chu đáo.
III.Chiết cành
1.Quy trình chiết cành
Bước 1. Chọn cành chiết
Chọn cành khoẻ, 1 – 2 năm tuổi, đường kính 0,5-1,5 cm
Bước 2. Khoanh vỏ
Khoanh 1 đoạn cành dài 1.5 - 2.5 cm, bóc hết lớp vỏ, cạo sạch, để khô.
Bước 3. Trộn hỗn hợp bó bầu
Trộn 2/3 đất, 1/3 mụn dừa hoặc rác mục, chất kích thích ra rễ, làm ẩm thích hợp.
Bước 4. Bó bầu
-Bôi thuốckích thích ra rễ vào vết khoanh phía trên.
-Bó giá thể vào vị trí khoanh vỏ.
Bước 5. Cắt cành chiết
Khi rễ trong bầu có màu vàng thì cắt cành đem giâm hoặc cho vào bầu đất.
2.Ưu nhược điểm
a. Ưu điểm
Giữ được đặc tính cây mẹ
Ra hoa, quả sớm
Mau cho cây giống
Nhược điểm
Hệ số nhân giống thấp
Cây mau già cỗi
Tốn công
IV.Phương pháp ghép
1.Ưu nhược điểm
a. Ưu điểm
Hệ số nhân giống cao
Cây ghép sinh trưởng tốt nhờ bộ rễ của gốc ghép
Giữ được đặc tính cây mẹ
Ra hoa, quả sớm
Tăng sức chống chịu với điều kiện ngoại cảnh
Duy trì nòi giống đối với cây không hạt, khó chiết, khó giâm
Nhược điểm
Đòi hỏi kỹ thuật phức tạp trong việc chọn gốc ghép, cành ghép và thao tác ghép
2.Chọn cành ghép và gốc ghép
Chọn cành ghép, mắt ghép trên cây mẹ là những loại cây có năng suất cao và ổn định, có phẩm chất tốt phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Chọn cành ở giữa tầng tán, nhô ra ngoài ánh sáng, đường kính gốc cành 4-10 mm, cành khoẻ, không sâu bệnh.
Giống làm gốc ghép phải sinh trưởng mạnh, dễ gây giống, ít có chồi phụ ở gốc, thích ứng với điều kiện khí hậu, đất đai, chống chịu được sâu bệnh.
Giống làm gốc ghép phải cùng họ, cùng loài với cành ghép.
3.Các phương pháp ghép
a. Ghép áp
Chuẩn bị
Ra ngôi gốc ghép vào túi bầu PE
Chọn cành ghép có đường kính tương đương gốc ghép.
Tiến hành
Treo gốc ghép vào vị trí phù hợp.
Dùng dao cắt vát một miếng vỏ nhỏ (dài 1.5-2cm, rộng 0.4 cm) ở cành và gốc ghép.
Áp chặt gốc ghép và cành ghép tại vị trí cắt vỏ, dùng dây nilông buộc chặt lại.
Chăm sóc gốc ghép
Sau 30-40 ngày thấy vết ghép liền sẹo, cắt ngọn gốc ghép, cắt cành ghép cách chỗ buộc 2 cm rồi đem ra ươm.
b.Ghép cành
Chuẩn bị
Làm vệ sinh gốc ghép trước 1 tuần: cắt cành phụ, gai, làm cỏ, bón phân, tưới nước.
-Chọn cành bánh tẻ, không quá non cũng không quá già, có mầm ngủ to, cắt hết lá.
Tiến hành
Dùng kéo cắt cành cắt ngọn gốc ghép ở vị trí cách mặt đất 15-20 cm.
Cắt vát ngọn gốc ghép một vết dài 1.5 – 2 cm.
Cắt đoạn cành muốn ghép tương tự gốc ghép sao cho có 2-3 mầm ngủ.
Dùng dây nilông buộc chặt vết ghép.
Dùng túi PE trong trùm kín đoạn cành và vết ghép
Sau 30 – 35 ngày có thể mở dây buộc và kiểm tra
Có nhiều cách ghép cành: ghép đoạn cành, ghép nêm, ghép yên ngựa, ghép chẻ bên.
c.Ghép cửa sổ (bo da)
Chuẩn bị
Cành cho mắt ghép không quá non cũng không quá già.
Làm vệ sinh gốc ghép trước 1 tuần
Tiến hành
Mở cửa sổ trên gốc ghép với kích thước 2x1 cm
Bóc 1 miếng vỏ trên cành ghép với kích thước tương ứng cửa sổ vừa tạo, có 1 mầm ngủ.
Đặt mắt ghép vàp cửa sổ, đậy cửa sổ lại, dùng dây nilông buộc chặt.
Sau 10-15 ngày, tháo dây, cắt bỏ miếng vỏ đậy ngoài mắt.
Sau đó 7 ngày, cắt ngọn gốc ghép
d.Ghép chữ T
Chuẩn bị
Cành ghép non hơn cành ghép cửa sổ
Gốc ghép như ghép cửa sổ
Tiến hành
Rạch 1 đường ngang khoảng 1cm ở gốc ghép cách mặt đất 10-20 cm, rạch tiếp 1 đường dọc khoảng 2 cm tạo thành chữ T
Lấy mũi dao tách vỏ theo chiều dọc vết ghép.
Cắt mắt ghép hình thoi có mắt ngủ ở giữa và có kèm cuống lá, mắt ghép có 1 miếng gỗ rất mỏng.
Gài mắt ghép vào khe chữ T, dùng dây nilông buộc chặt và kín vết ghép.
Sau 15-20 ngày, tháo dây kiểm tra, sau đó 7-10 ngày, cắt ngọn gốc ghép.
e.Ghép mắt nhỏ có gỗ
Chuẩn bị
Như ghép chữ T
Tiến hành
Cắt gốc ghép 1 lát hình lưỡi gà dài 1.5-2 cm.
Cắt mắt ghép tương tự gốc ghép, có 1 ít gỗ mỏng.
Đặt mắt ghép vào miệng đã tạo ở gốc ghép, dùng dây nilông buộc chặt.
Sau 18-30 ngày thấy mắt ghép còn xanh, cắt ngọn gốc ghép.
Tóm lại: Khi tiến hành cắt mắt ghép hay cành ghép ta cần phải hết sức cẩn thận để không làm hỏng các mô ở mắt ghép hay gốc đoạn cành ghép và điểm tiếp xúc tại vết ghép. Do đó cần phải có dao nhỏ thật bén, cành cung cấp nguyên liệu ghép phải thật tươi và khoẻ mạnh.
Bài 4
KĨ THUẬT TRỒNG MỘT SỐ LOẠI CÂY ĂN QUẢ, RAU, HOA
A.KỸ THUẬT TRỒNG CÂY ĂN QUẢ
I.CÂY CÓ MÚI
1.Giá trị
Giá trị dinh dưỡng: chứa nhiều đường, axit hữu cơ và chất khoáng
Có giá trị kinh tế cao
2.Đặc điểm thực vật và yêu cầu ngoại cảnh của cây có múi
a. Đặc điểm thực vật
Thuộc họ Cam
Rễ cọc, có nhiều rễ con phân bố ở lớp đất mặt.
Hoa thường ra rộ với cành non phát triển
b. Yêu cầu ngoại cảnh
Nhiệt độ thích hợp 25-270C
Không ưa ánh sáng mạnh
Độ ẩm không khí 70-80%
Lượng mưa 1000-2000 mm
Thích hợp nhất là đất phù sa, đất bazan, pH 5,5-6,5.
3.Kỹ thuật trồng và chăm sóc
a.Giống cây
Cam sành, cam mật, cam Xã Đoài, cam Vân Du
Chanh giấy, chanh núm, chanh tứ thời
Quýt tiều hồng, quýt đường
Bưởi da xanh, bưởi năm roi, bưởi Thanh Trà
b.Nhân giống cây
Giâm cành, chiết cành và ghép.
c.Trồng cây
Thời vụ miền Nam: đầu mùa mưa (tháng 4-5), miền Bắc trồng tháng 2-4 hoặc 8-10
Khoảng cách trồng thích hợp tuỳ loại cây
Đào hố, bón lót trước khi trồng 15-30 ngày, mỗi hố 30 kg phân chuồng ủ hoai, 0,2-0,5 kg lân, 0,1 -0,2 kg kali
d.Chăm sóc
Làm cỏ, vun xới
Bón phân thúc
Tưới nước
Tạo hình, sửa cành
Phòng trừ sâu bệnh: sâu vẽ bùa, sâu xanh, sâu đục cành, bệnh vàng lá, bệnh loét.
4.Thu hoạch và bảo quản
Thu hoạch đúng độ chín
Bảo quản tránh bị giập nát và thối.
II. KỸ THUẬT TRỒNG CHUỐI
1.Giá trị cây chuối
Có giá trị dinh dưỡng cao: chứa nhiều nước, đường, vitamin, protein, lipit
Có giá trị kinh tế cao.
2.Đặc điểm sinh học của cây chuối
Chuối sinh trưởng bình thường ở nhiệt độ 15-300C
Chuối cần nước, đặc biệt là thời kỳ phân hoá mầm hoa, ra hoa, tạo quả, quả phát triển.
Chuối thích hợp với đất phù sa, có nhiều chất mùn
3.Kỹ thuật trồng , chăm sóc và thu hoạch
a.Chuẩn bị đất trồng
Cày sâu 30-40 cm, bừa kỹ, làm sạch cỏ
Đào hố sâu 30-40 cm, rộng 50-60 cm.
Bón lót vào hố, mỗi hố bón 10-15 kg phân chuồng, 0.2 kg lân, 0.1 kg kali
2.Chuẩn bị cây giống để trồng
Chọn cây con từ cây mẹ khoẻ, không sâu bệnh, cao 1-1.5 m, hình búp măng
Cắt hết rễ trên củ, cắt bớt nửa lá, vùi gốc vào tro bếp, sau đó đem trồng ngay.
3.Kỹ thuật trồng
Đúng thời vụ
Mật độ, khoảng cách hợp lý.
4.Chăm sóc
Làm cỏ, vun xới
Bón phân thúc thích hợp
+Cây hồi xanh
+Cây chuẩn bị ra hoa
+Sau khi trổ buồng
Tỉa mầm: chỉ để lại 1-2 mầm, cắt bỏ hoa đực
5.Phòng trừ sâu bệnh hại: sâu vòi voi, bọ vẽ quả, bệnh chuối rụt, bệnh thán thư
6.Thu hoạch:khi chuối già thì thu hoạch
III.KỸ THUẬT TRỒNG XOÀI
1.Giá trị kinh tế
Xoài là cây ăn quả nhiệt đới quan trọng ở nước ta.
Quả xoài chứa nhiều chất dinh dưỡng: chứa nhiều nước, protein, lipit đường, vitamin,
Là cây ăn quả có giá trị kinh tế cao nên rất có triển vọng ở nước ta.
2.Đặc điểm sinh học của xoài
Bộ rễ ăn sâu nên khả năng chịu hạn tốt.
Thích hợp nhiệt độ: 24-260C
Hoa ra thành từng chùm ở đầu ngọn cành
Thích hợp trồng ở nhiều loại đất, pH 5.5-7.5
3.Kỹ thuật trồng , chăm sóc và thu hoạch
a.Giống và phương pháp nhân giống
Giống: xoài cát, xoài thơm, xoài bưởi, xoài thanh ca.
Nhân giống: chủ yếu trồng bằng cây con và ghép.
b.Kỹ thuật trồng
Thời vụ: miền Nam trồng đầu mùa mưa, miền Bắc tháng 3-4.
Đào hố to và rộng, khoảng cách 8-9m.
c.Chăm sóc
Cần tiến hành làm cỏ, vun xới, bón phân, tưới nước đầy đủ.
Tạo hình sửa cành.
Không nên để xoài ra hoa sớm.
d.Bón phân
Bón lót thích hợp
Bón thúc: tuỳ theo thời điểm mà bón thúc thích hợp, nên chia ra làm 3 đợt trong năm: trước khi ra hoa, bón nuôi quả và sau khi thu hoạch
e.Phòng trừ sâu bệnh hại
Rầy nhảy hại hoa xoài.
Ruồi đục quả
Sâu đục quả
Sâu đục cành
Bệnh thán thư
g.Thu hoạch: thu hoạch khi quả gần chín.
B.KĨ THUẬT TRỒNG RAU
I.KỸ THUẬT TRỒNG ĐẬU
1.Đặc điểm sinh học
Cây đậu không đòi hỏi bón nhiều phân đạm
Gồm hai nhóm chính: nhóm đậu lùn và nhóm đậu leo
Đây là cây có giá trị dinh dưỡng cao
2.Kỹ thuật trồng , chăm sóc và thu hoạch
a.Làm đất, bón lót
Cây đậu ưa đất thịt nhẹ hoặc cát pha, khả năng thoát nước tốt.
Cần bón đủ phân chuồng, phân lân cho cây
b.Gieo trồng, chăm sóc
Có thể trồng theo hốc hoặc theo hàng
Trộn đều phân vào đất, rắc lên mặt một lớp đất mỏng rồi gieo hạt lên, tránh để hạt tiếp xúc trực tiếp với phân.
Làm cỏ vun xới khi cây đậu được 2-3 lá, đậu leo cần cắm chà chữ X hoặc mái nhà.
Bón thúc khi đậu nở hoa, đảm bảo đất luôn đủ ẩm
c.Phòng trừ sâu bệnh
Đậu bị nhiều loại sâu bệnh phá hoại như sâu xám, sâu khoang, rệp, sâu đục quả, bệnh gỉ sắt thối đen, bệnh phấn trắng.
Cần áp dụng tốt các biện pháp kỹ thuật như vệ sinh vườn sạch sẽ, làm đất kỹ, chọn giống chống sâu bệnh, xử lý hạt giống trước khi gieo trồng.
Bảo vệ các loài thiên địch.
Hạn chế sử dụng thuốc hoá học.
d.Thu hoạch
Đậu lùn thu hoạch sau khi gieo 50-60 ngày, đậu leo 70-100 ngày.
Chọn quả mập, đều không bị sâu bệnh để lại làm giống.
II.KỸ THUẬT TRỒNG CÀ RỐT
1.Đặc điểm sinh học
Cà rốt là nguồn cung cấp vitamin A quan trong nhất trong các loại rau trồng
Là loại cây chịu lạnh, nhiệt độ thích hợp 20-210C
Nếu thiếu nước, củ nhỏ, phân nhánh, nếu thừa nước, củ dễ nứt.
2.Kỹ thuật trồng , chăm sóc và thu hoạch
a.Thời vụ
Miền Bắc thường được gieo vào 3 vụ:
+Vụ sớm gieo tháng 7-8 thu hoạch tháng 10-11
+Đúng vụ gieo tháng 9-10 thu hoạch tháng 12-1
+Vụ muộn gieo tháng 1-2 thu hoạch tháng 4-5
Đà Lạt gieo tháng 10-11 thu hoạch tháng 1-2
b.Làm đất, bón lót
Cà rốt là cây rễ củ nên đất cần tơi xốp, màu mỡ.
Đất làm kỹ, lên luống đúng quy định (rộng 1.2m, cao 0.2m, rãnh 0.3m)
Bón nhiều phân chuồng giúp củ to, thẳng
c.Gieo trồng, chăm sóc
Xử lý hạt rồi ủ với mùn mục, tưới giữ ẩm trong 2-3 ngày rồi đem rắc thành hàng ngay trên mặt luống.
Phủ rơm rạ lên mặt luống, tưới nước, giữ ẩm.
Tỉa cây kém phát triển, làm sạch, giữ ẩm đều cho cây.
d.Thu hoạch: khi các lá dưới vàng, lá non ngừng sinh trưởng thì thu hoạch
III.KỸ THUẬT TRỒNG CÀ CHUA
1.Giá trị
Là cây rau được trồng phổ biến ở nhiều nơi
Cà chua có giá trị dinh dưỡng cao, được nhiều người ưa chuộng.
Trồng cà chua mang lại hiệu quả kinh tế cao
2.Đặc điểm sinh học và yêu cầu ngoại cảnh
a.Đặc điểm sinh học
Là cây hoa lưỡng tính, tự thụ phấn
Mật độ trồng quyết định nhiều đến năng suất.
Hạt có vỏ cứng, lông mịn phủ ngoài, cần xử lý hạt trước khi gieo.
b.Yêu cầu ngoại cảnh
Chịu rét kém, là cây ưa sáng. Nhiệt độ thích hợp 25-300C
3.Kỹ thuật trồng và chăm sóc
a.Giống cà chua
Cà chua Đại Hồng nhập từ Trung Quốc, cao trung bình 1.4-1.5m, phiến lá dày, có màu xanh đậm, răng cưa mỏng, quả to 50-65g, tròn đều. Thu hoạch sau 75-80 ngày, năng suất 15-20 tấn/ha
Cà chua số 7 có nguồn gốc từ Hungari, cây cao trên 1m, thân lá có màu xanh nhạt, quả non xanh nhạt, chín đỏ tươi, quả nặng từ 60-80 g, thu hoạch sau 65-70 ngày, năng suất bình quân 20-25 tấn/ha.
Cà chua 214 là giống lai, lá màu xanh nhạt, cây cao 0.75-1m thu hoạch sau 100-120 ngày, năng suất vụ Đông xuân là 40 tấn/ha, vụ xuân hè là 20 tấn/ha
Cà chua HP.5 có nguồn gốc từ Nhật Bản, cây cao khoảng 0.9m, quả tròn hơi thuôn, ít hạt, thu hoạch sau 120-135 ngày, năng suất 35-40 tấn/ha, có nơi 50 tấn/ha.
b.Thời vụ trồng
Vụ sớm gieo tháng 7-8 thu hoạch 11-12
Vụ chính: gieo tháng 9 thu hoạch tháng 1
Vụ muộn gieo tháng 1 thu hoạch tháng 3-4
c.Kỹ thuật gieo hạt và chăm sóc cây con ở vườn ươm
Chọn nơi đất cao, khô ráo, dễ thoát nước.
Bón lót bằng phân chuồng và lân.
Ngâm hạt trong nước ấm (500C) trong 30 phút rồi đem gieo
Phủ lên trên một lớp trấu mỏng, tưới nhẹ, giữ ẩm.
Tỉa bỏ cây yếu.
Theo dõi thường xuyên để phòng trừ sâu bệnh kịp thời.
Khi cây con được 25-30 ngày, đem trồng ở vườn.
d.Làm đất, bón lót
Đất được làm cho tơi xốp rồi lên luống rộng 1-1,2 m.
Bón lót 15-20 tấn phân chuồng ủ hoai + 350-400 kg lân + 200-300 kg kali + 100 kg đạm /ha
Khoảng cách trồng 70x40 hoặc 70x20 cm.
e.Kỹ thuật chăm sóc
Làm cỏ vun xới, vun gốc vào 2 thời kỳ:
+Sau khi trồng 15-20 ngày
+Sau khi vun lần đầu 10-15 ngày.
Tưới nước đầy đủ, đặc biệt lúc cây ra quả rộ
Bón thúc cần 500kg đạm + 200kg lân + 100kg kali /ha. Chia làm 5 lần
+Sau khi bén rễ 15-20 ngày
+Khi cây ra hoa rộ
+Khi cây ra quả rộ
+Lúc quả đang lớn
+Sau khi thu hoạch lứa đầu tiên.
Làm giàn, bấm ngọn, tỉa cành
g.Phòng trừ sâu bệnh
Sâu hại chủ yếu là sâu xanh, sâu khoang, sâu đục quả, rầy xanh.
Bệnh chủ yếu là đốm nâu, chết xanh, thán thư, đốm quả
Nên áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp.
4.Thu hoạch, bảo quản, chế biến
Thu hoạch lúc quả chín xanh.
Sau thu hoạch cần ủ cho quả chín đỏ.
IV.KỸ THUẬT TRỒNG CÂY TỎI
1.Giá trị của cây tỏi
Tỏi là một trong những cây gia vị được dùng nhiều để chế biến các món ăn từ đơn giản đến cao cấp
Là mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao, xuất khẩu dưới dạng củ khô, thái lát, nghiền thành bột
2.Đặc điểm sinh học
Là cây sinh sản vô tính bằng nhánh (tép)
Nhiệt độ thích hợp là 18-220C
3.Kỹ thuật trồng , chăm sóc và thu hoạch
a.Kỹ thuật trồng
Giống tỏi: tỏi trắng và tỏi tía
Thời vụ miền Bắc từ 15/9-15/10
Chuẩn bị đất trồng: là đất cát pha hay thịt nhẹ, dễ thoát nước và chủ động tưới. Lên luống rộng 1-1.2 m, rãnh rộng 25-30 cm.
Cách trồng: trồng theo hành trên luống, khoảng cách 12x12 cm, cắm 1/3 tép vào đất.
Dùng rơm rạ hoặc trấu phủ kín mặt luống rồi tưới nước giữ ẩm
b.Chăm sóc
Bón lót 14-20tấn phân chuồng + 200-300kg lân +60-120kg kali /ha
Bón thúc 400- 500kg đạm /ha, chia làm 3 đợt:
+Sau khi mọc 15-20 ngày (1/4)
+Sau khi mọc 25-30 ngày (1/2)
+Sau khi mọc 45-50 ngày (1/4)
Tưới nước giữ ẩm thường xuyên
Phòng trừ sâu bênh hại tỏi bằng cách trồng đúng thời vụ, bón các loại phân đầy đủ, cân đối; không tưới nước và bón thúc quá muộn. Chủ yếu phòng trừ rầy xanh, rệp muội, bọ nhảy, bệnh sương mai.
4.Thu hoạch, chọn giống và bảo quản
Tỏi trồng được 120-130 ngày là có thể thu hoạch, sau đó phân loại củ to, củ nhỏ và phơi khô
Chọn củ có 8-10 tép, to đều và chắc, thân lá khô, không sâu bệnh làm giống
Chế biến tỏi hàng hoá: có 3 dạng mặt hàng chủ yếu là tỏi khô nguyên củ, tỏi lát và tỏi bột.
V.KỸ THUẬT TRỒNG CÂY ỚT
1.Giá trị của cây ớt
Ớt là cây gia vị được nhiều người ưa chuộng.
Ớt có tác dụng kích thích tiêu hoá, tăng cường nhiệt cho cơ thể.
Ớt được xuất khẩu chủ yếu dưới dạng ớt bột.
2.Đặc điểm sinh học
Ớt sinh trưởng tốt nhất ở nhiệt độ 20-250C, nếu trên 350C, cây sẽ bị rụng hoa quả nhiều
Cây ra hoa, kết quả, chín nhanh và đồng đều.
Có khả năng chịu hạn nhưng cần tưới đủ nước lúc mới trồng, quả đang phát triển.
Ớt cần nhiều kali, và lân.
3.Kỹ thuật trồng
a.Các giống ớt
Ớt cay: ớt sừng trâu, ớt chỉ thiên, ớt hiểm
Ớt không cay: ớt chuông, ớt cảnh
b.Kỹ thuật gieo, ươm cây giống.
Hạt ớt cần ngâm nước nóng 500C trong vớt ra ngâm vào nước lạnh 8-10 giờ để hạt hút đầy đủ nước.
Sau khi hạt nảy mầm 30-45 ngày cây cao 20cm có thể đem trồng.
4. Làm đất, bón lót và trồng.
Làm đất: cây ớt không kén đất nhưng tốt nhất là đất thịt nhẹ, lên luống cao 10-15cm, rộng 1m.
Bón phân: lượng phân bón lót 8-10 tấn/1ha ( phân chuồng mục) 250-300kg supelân, 100kg kali, đem ủ hoai rồi bón cho ớt.
Cách trồng: hàng cách hàng 50-60cm trên hàng cây cách nhau 40-50cm.
+Vụ 1: gieo tháng 4-5 trồng tháng 6-7
+Vụ 2: gieo tháng 11 trồng tháng 10-12. Vụ 2 là vụ chính.
e. Kỹ thuật chăm sóc sau khi trồng.
Chăm sóc, vun xới cho cây ớt, làm cỏ đảm bảo ớt sạch cỏ, luống tơi xốp.
Bón phân: mỗi ha bón 300kg ure phối hợp 5-6 tấn phân chuồng ngâm nước bón 4 đợt.
+Đợt 1: sau khi trồng 10-15 ngày
+Đợt 2: khi hoa ra rễ.
+Đợt 3: khi quả đang phát triển mạnh.
+Đợt 4: khi thu được 1-2 lứa.
Tỉa cành
Phòng trừ sâu bệnh
g, Thu hoạch, chọn giống chế biến và bảo quản.
Thu hoạch: thời gian thu hoạch ớt kéo dài cứ 5-7 ngày thu 1 lần, thu trong 7-8 đợt là xong thu hoạch tốt nhất là khi ớt đã ngả sang màu đỏ.
Chọn giống: chọn quả chín già trên cây, quả đẹp lứa thứ 2.
Bảo quản: sản phẩm chủ yếu là ớt khô có thể để nguyên quả thái khúc hoặc nghiền bột đóng gói xuất khẩu
VI.RAU SẠCH VÀ VẤN ĐỀ SẢN XUẤT RAU SẠCH HIỆN NAY
1.Thế nào là rau sạch
Rau sạch là loại rau được sản xuất theo quy trình kỹ thuật mới, trong đó việc sử dụng các loại các loại chất hoá học được hạn chế đến mức thấp nhất, làm giảm tối đa lượng độc tố tồn đọng trong cây rau như hàm lượng nitrat, thuốc trừ sâu, kim loại nặng, vi sinh vật gây bệnh
Nếu bón cành nhiều phân hoá học thì lượng nitrat trong rau càng lớn.
Bón phân hoá học đúng quy định, kết hợp phân chuồng, phân xanh là biện pháp tốt nhất để tăng năng suất và chất lượng nông sản và giảm lượng nitrat trong rau.
2.Những quy định chung trong sản xuất rau sạch
Rau sạch phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
Rau phải đúng phẩm chất, không bị hư hại, giập nát, héo úa.
Dư lượng thuốc trừ sâu, hàm lượng nitrat, kim loại nặng dưới mức cho phép
Rau không bị sâu bệnh, không có vi sinh vật gây hại cho người và gia súc
3.Biện pháp để có rau sạch
Chọn đất trồng và môi trường chưa bị ô nhiễm
Giảm lượng đạm, nên bón phân hữu cơ vi sinh, phân hữu cơ hoai mục
Không tưới rau bằng phân bắc tươi, các loại nước thải nhiễm bẩn.
Không phun thuốc trừ sâu mà chỉ dùng chế phẩm sinh học để phòng trừ sâu bệnh
Không nên thu hoạch, sử dụng nông sản ngay sau khi mới bón phân, phun thuốc hoá học.
Xây dựng các quy trình sản xuất cho từng loại rau, đảm bảo dễ làm, có chất lượng và hiệu quả cao.
Mở rộng và áp dụng các mô hình sản xuất rau sạch phù hợp với điều kiện nước ta.
VII.CÂY CẢI BẮP
1.Thời vụ
Vụ sớm: cuối tháng 7 đầu tháng 8
Chính vụ: cuối tháng 9 đầu tháng 10
Vụ muộn: tháng 11 đến giữa tháng 12
2.Vườn ươm
Làm đất kỹ, tơi xốp
Bón lót: 8-14 tấn phân chuồng ủ hoai, 170 kg lân, 60 kg kali /ha
Xử lý hạt giống bằng nước ấm 450C trong 20 phút, sau đó ngâm nước lạnh 8-10 giờ rồi đem gieo
Tưới giữ ẩm, tỉa cây yếu, sâu bệnh. Khi cây được 5-6 lá, nhổ đem trồng.
3.Làm đất và trồng
Nên trồng ở đất phù sa, pH 6-6,5
Nơi trồng phải xa nguồn nước thải công nghiệp, đường giao thông
Làm đất kỹ.
Bón lót 20-25 tấn phân chuồng ủ hoai hoặc 2 tấn phân hữu cơ khoáng
Mật độ trồng 40x50 cm
4.Bón phân thúc khoảng 6 tấn phân hữu cơ khoáng 3:1:3, chia làm 3 đợt
+Thời kỳ hồi xanh: 1,5 tấn
+Thời kỳ trải lá bàng: 2,5 tấn
+Thời kỳ cuốn: 2,5 tấn
5.Tưới nước: không dùng nguồn nước thải, nước nhiễm bẩn, ao tù để tưới mà nên dùng nước sông, nước giếng để tưới
6.Phòng trừ sâu bệnh
Xử lý cây con bằng thuốc Sherpa 0,1%
Khi có sâu phun Sherpa 0,1%, sau đó dùng BT
File đính kèm:
- giao_an_nghe_lam_vuon_bai_1_6_nguyen_quoc_viet.doc